Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 39/KH-UBND

Nam Định, ngày 31 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN PHÒNG, CHỐNG LAO TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Quyết định 374/QĐ-TTg ngày 17/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện phòng, chống lao giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Nam Định, như sau:

Phần thứ nhất

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG LAO TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

1. Tổ chức mạng lưới chống lao

Tổ chức mạng lưới chống lao từ tỉnh đến huyện, xã, phường, thị trấn, thôn xóm, toàn tỉnh có 12 đơn vị thực hiện Chương trình chống lao.

- Cán bộ làm công tác chống lao trong toàn tỉnh là: 424 người

Trong đó:

Tuyến tỉnh: 123 cán bộ.

 

Tuyến huyện: 75 cán bộ.

 

Tuyến xã: 226 cán bộ.

- Giường bệnh: 325 giường, tuyến tỉnh: 180 giường, tuyến huyện: 145 giường.

2. Công tác phát hiện

Phát hiện bệnh nhân lao chủ yếu bằng phương pháp thụ động kết hợp với phương pháp chủ động, tập trung phát hiện nguồn lây chính bệnh nhân lao phổi AFB ( ), nâng cao chất lượng chẩn đoán lao phổi AFB (-), lao ngoài phổi, lao trẻ em, lao kháng đa thuốc, lao tái phát....

Năm

Số XN đờm

Phát hiện

Tổng số bệnh Lao

Kháng thuốc

Tỷ lệ lao các thể /100.000 dân

Tỷ lệ điều trị khỏi

AFB ( )

AFB (-), Ngph

Lao HIV

Lao trẻ em

2016

41.203

1.076

871

31

65

1.947

67

106

94,6

2017

36.713

965

879

24

70

1.844

62

100

90.3

2018

34.332

937

785

20

44

1.722

51

94

93.0

2019

35.140

919

811

15

20

1.730

46

93

97.9

2020

30.618

840

554

20

10

1.394

53

75

91.1

a) Lao /HIV: Sở Y tế đã triển khai việc phối hợp giữa công tác phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống bệnh Lao đạt kết quả:

- Khám sàng lọc HIV cho bệnh nhân lao chiếm tỷ lệ > 90%.

- Khám sàng lọc lao cho tất cả các bệnh nhân HIV/AIDS tại các phòng khám ngoại trú.

- Phối hợp với Trung tâm kiểm soát bệnh tật, các trung tâm điều trị Methadol trên địa bàn tỉnh, tổ chức sàng lọc lao cho đối tượng uống Methadol.

- Phối hợp với chương trình phòng chống HIV/AIDS xây dựng kế hoạch phối hợp hoạt động lao/HIV giai đoạn 2021-2025.

- Áp dụng kỹ thuật mới vào chẩn đoán lao cho người có HIV bằng máy Gene-Xpert.

b) Quản lý bệnh nhân lao kháng đa thuốc

- Tăng cường phát hiện bệnh nhân, đặc biệt chú trọng nhóm đối tượng có nguy cơ cao, lấy đờm làm xét nghiệm lao kháng thuốc.

- Tư vấn cho người bệnh nhân lao kháng thuốc ( MDR) khi người sống chung có triệu chứng nghi lao thì đến cơ sở y tế để khám phát hiện sớm.

- Số chẩn đoán kháng thuốc bình quân hàng năm từ 50-70 bệnh nhân.

c) Lao trẻ em: Hiện nay Tổ chức Y tế Thế giới đang khuyến cáo các quốc gia áp dụng hướng tiếp cận mới trong chẩn đoán bệnh lao ở trẻ em để có thể chẩn đoán bệnh lao ở trẻ em ngay tại tuyến quận/huyện theo tài liệu hướng dẫn quốc gia. Cán bộ phòng, chống lao tuyến huyện và tuyến tỉnh cần được tập huấn nâng cao năng lực để có thể thực hành tốt chẩn đoán bệnh lao trẻ em.

Sở Y tế chỉ đạo các đơn vị y tế đa khoa, chuyên khoa Nhi tuyến huyện và tuyến tỉnh tăng cường chuyển trẻ có triệu chứng nghi lao đến cơ sở chống lao để khám phát hiện bệnh lao.

c) Tình hình lao tiềm ẩn: Triển khai quản lý lao tiềm ẩn trong Chương trình chống lao, mở rộng đối tượng quản lý, xây dựng các quy trình sàng lọc, chẩn đoán, quản lý điều trị lao tiềm ẩn theo khuyến cáo mới của Tổ chức Y tế Thế giới, áp dụng các phác đồ mới, ngắn hạn, hiệu quả cao trong điều trị lao tiềm ẩn.

3. Hoạt động phối hợp y tế công công và công tư trong phòng chống lao

- Tại tỉnh đã triển khai Thông tư số 02/2013/TT-BYT ngày 15/01/2013 của Bộ Y tế quy định về việc phối hợp giữa các cơ sở y tế trong quản lý bệnh lao.

- Thường xuyên phối hợp có hiệu quả giữa Bệnh viện Phổi với các Bệnh viện tư, Bệnh viện ngành, Y tế một số công ty lớn đóng trên địa bàn, phòng khám đa khoa tư nhân trong công tác phát hiện và quản lý điều trị bệnh lao theo mô hình phát hiện và chuyển đối tượng nghi lao tới các cơ sở chống lao khám xác định, chẩn đoán, điều trị sớm.

4. Công tác quản lý điều trị: 100% bệnh nhân lao phát hiện được quản lý điều trị bằng hoá trị liệu ngắn ngày có kiểm soát trực tiếp (DOTS), tỷ lệ khỏi đạt > 90 %, tỷ lệ điều trị thành công: 96,8 %.

5. Công tác xét nghiệm

- Toàn tỉnh có 04 máy Gene - Xpert tại Bệnh viện Phổi tỉnh, Bệnh viện đa khoa huyện Hải Hậu, Trung tâm Y tế huyện Ý Yên.

- Phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn của Chương trình chống lao quốc gia.

- Triển khai công tác kiểm định theo lô chuẩn quốc gia (LQAS) và đảm bảo đúng quy định của Chương trình chống lao đề ra, tỷ lệ sai sót thấp.

6. Công tác kiểm tra giám sát

- Duy trì và hoạt động có hiệu quả mạng lưới chống lao toàn trong toàn tỉnh từ thành phố,huyện đến các xã phường đều có cán bộ phụ trách công tác chống lao phát hiện người nghi lao đến khám gửi lên huyện, chẩn đoán, quản lý và điều trị bệnh nhân lao.

- Đảm bảo tốt công tác kiểm tra giám sát, đặc biệt là giám sát quản lý bệnh nhân lao kháng thuốc, tuyến tỉnh đi kiểm tra các đơn vị tuyến huyện, tuyến xã, phường kịp thời uốn nắn những sai sót và triển khai phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới, đảm bảo tốt mục tiêu của Chương trình chống lao quốc gia.

- Công tác giám sát và hỗ trợ theo nhóm các đơn vị được đảm bảo.

- Hoạt động quản lý bệnh nhân lao và bệnh nhân MDR tại các đơn vị đảm bảo theo quy định của Chương trình chống lao quốc gia.

- Giám sát hỗ trợ theo chuyên đề như việc ghi chép sổ sách, báo cáo và nhập ca bệnh lên hệ thống phần mềm Vitimes, hoạt động xét nghiệm….

- Đẩy mạnh hoạt động phát hiện bệnh nhân nghi lao tại xã, phường đặc biệt trẻ em tiếp xúc với nguồn lây.

- Giám sát hỗ trợ tuyến dưới qua hệ thống quản lý bệnh nhân lao (vitimes) và lao kháng đa thuốc ( ETB - Manager) để đưa ra giải pháp kịp thời cho tuyến dưới.

7. Công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ

Hàng tổ chức tốt chiến dịch phát động truyền thông nhân ngày chống lao Thế giới 24/3 nhằm vận động tăng cường cam kết chính trị - đầu tư nguồn lực của địa phương cho công tác phòng chống lao, nâng cao kiến thức của người dân và cộng đồng về bệnh lao, giảm mặc cảm kỳ thị đối với bệnh lao, đồng thời kêu gọi các cơ quan tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể và cộng đồng tham gia vào hoạt động phòng chống bệnh lao.

8. Thực hiện xã hội hoá trong công tác phòng chống bệnh lao

Thực hiện tốt hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao theo Quyết định 1314/QĐ-BYT ngày 24/3/2020 của Bộ Y tế.

Lồng ghép công tác chống lao trong các hoạt động y tế chung: Phối hợp với Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm Y tế huyện, bệnh viện đa khoa tỉnh, các phòng khám ngoại trú để tuyên truyền và làm xét nghiệm HIV cho bệnh nhân lao, khám sàng lọc lao cho người bệnh HIV, triển khai khám sàng lọc lao cho đối tượng uống Methadol tại các cơ sở điều trị Methadol trong địa bàn toàn tỉnh. Đánh giá kết quả tiêm vắc xin BCG cho 100% trẻ sơ sinh.

9. Công tác quản lý dược

Thực hiện quản lý thuốc tại tuyến cơ sở đúng quy định của Chương trình chống lao, cán bộ chuyên trách tuyến xã cấp thuốc trực tiếp cho người bệnh.

Thuốc chống lao hàng 1 đang được Bảo hiểm Y tế thanh toán, thuốc chống lao hàng 2 do Chương trình chống lao quốc gia cung cấp.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN PHÒNG, CHỐNG LAO GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

I. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu chung: Phát hiện và điều trị cho tất cả các ca bệnh lao; Phát hiện những ca nhiễm lao tiềm ẩn và đưa vào điều trị lao tiềm ẩn.

2. Mục tiêu cụ thể đến hết 2025

Giảm 50% tỉ lệ mới mắc vào năm 2025 so với năm 2018.

Giảm 75% tỉ lệ tử vong do lao vào năm 2025 so với năm 2018.

Duy trì tỷ lệ mắc lao kháng thuốc thấp hơn 5% trong tổng số ca lao mới.

Giảm 50% số gia đình phải chịu chi phí thảm họa do lao vào năm 2025 so với năm 2018.

3. Chỉ tiêu hoạt động phòng, chống lao giai đoạn 2021-2025 (có phụ lục kèm theo)

II. CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH:

1. Giải pháp về huy động nguồn lực

- Về nhân lực: Ưu tiên tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ cán bộ cho cán bộ làm chuyên ngành lao, đảm bảo đủ nhân lực, ổn định hoạt động chống lao tại tuyến tỉnh, huyện, xã.

- Về vật lực: Đảm bảo về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác khám, phát hiện, quản lý và điều trị bệnh nhân lao.

- Tài lực: Đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động chống lao các tuyến: Tranh thủ nguồn kinh phí từ Chương trình chống lao quốc gia, vận động nguồn kinh phí từ ngân sách của tỉnh, kêu gọi các nguồn kinh phí từ các tổ chức Quốc tế, doanh nghiệp cá nhân có khả năng.

2. Giải pháp về hành lang pháp lý và truyền thông

- Tăng cường truyền thông giáo dục sức khoẻ cho cộng đồng về bệnh lao: Tuyên truyền chính sách pháp luật, kiến thức cơ bản về bệnh lao trên các phương tiện truyền thông, khuyến khích người dân chủ động tiếp cận các dịch vụ phòng chống bệnh lao.

- Đưa hoạt động chống lao vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm.

- Áp dụng chi trả các chi phí điều trị cho bệnh nhân lao bằng nguồn BHYT.

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia các hoạt động chống lao.

3. Giải pháp về duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ chống lao

- Tăng cường phát hiện chủ động bệnh nhân lao bằng phương pháp 2X (X.quang - Xpert ).

- Đầu tư kỹ thuật công nghệ tiên tiến để chẩn đoán nhanh bệnh lao, lao tiềm ẩn (kiểu hình, kiểu gen, miễn dịch). Những kỹ thuật này cần được mở rộng tới tất cả các đối tượng nghi lao mới. Củng cố và nâng cao hệ thống xét nghiệm từ tuyến tỉnh đến cơ sở, nâng cao kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh.

- Tiếp tục duy trì mô hình phối kết hợp hoạt động hiệu quả giữa cơ sở chống lao và cơ sở phòng chống HIV/AIDS trên toàn tỉnh.

- Tiếp tục duy trì và mở rộng sự phối hợp y tế công tư trong hoạt động phòng chống lao để tăng cường phát hiện bệnh nhân lao để đưa vào quản lý điều trị trong Chương trình chống lao.

- Tăng cường sàng lọc trẻ em có tiếp xúc với nguồn lây để khám phát hiện bệnh nhân lao đưa vào quản lý điều trị và điều trị dự phòng bằng INH cho trẻ không mắc lao.

- Đẩy mạnh triển khai quản lý lao tiềm ẩn trong Chương trình chống lao, mở rộng đối tượng quản lý, xây dựng các quy trình sàng lọc, chẩn đoán, quản lý điều trị lao tiềm ẩn theo khuyến cáo mới của Tổ chức Y tế thế giới, áp dụng các phác đồ mới, ngắn hạn, hiệu quả cao trong điều trị lao tiềm ẩn, tăng cường sàng lọc, chẩn đoán, điều trị và điều trị dự phòng lao trẻ em.

- Tiếp tục sử dụng và nhân rộng mô hình đơn vị quản lý bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản để tăng cường phát hiện bệnh nhân lao.

- Cung cấp thuốc chống lao hàng 1 và thuốc chống lao hàng 2 đầy đủ, đảm bảo chất lượng. Áp dụng thuốc mới điều trị lao để giảm thời gian điều trị với lao mới với lao kháng thuốc.

4. Giải pháp về duy trì và tăng cường theo dõi, giám sát các hoạt động phòng chống lao

- Sử dụng tốt phần mềm quản lý bệnh nhân lao (Vitimes), phần mềm quản lý bệnh nhân lao kháng thuốc (e-TBmanager) vào công tác quản lý bệnh nhân.

- Đào tạo nâng cao năng lực kiểm tra giám sát cho cán bộ chống lao các tuyến tỉnh, huyện, xã.

III. KINH PHÍ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN:

1. Nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ địa phương thực hiện Chương trình và các nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, đề án khác của Trung ương.

2. Nguồn vốn ngân sách địa phương bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các đơn vị theo phân cấp quản lý của Luật ngân sách nhà nước và kinh phí lồng ghép của các chương trình, đề án có liên quan thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình;

3. Nguồn vốn đóng góp, huy động hợp pháp khác từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Phần 4

TỔ CHỨC TRIỂN KHAI

1. Sở Y tế

- Là cơ quan đầu mối chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Chiến lược phòng, chống lao tại tỉnh giai đoạn 2021 -2015.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống lao.

- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế cho người có thẻ bảo hiểm y tế bị bệnh lao được khám, chữa bệnh thuận lợi và được ưu tiên chi trả chi phí khám, chữa bệnh lao từ quỹ bảo hiểm y tế.

- Tổ chức triển khai, giám sát và kiểm tra thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người mắc bệnh lao.

2. Sở Tài chính

Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn lực để thực hiện kế hoạch phù hợp khả năng ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo các quy định hiện hành.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở , ngành xây dựng kế hoạch truyền thông giáo dục sức khoẻ trên các phương tiện thông tin đại chúng cho cộng đồng về phòng, chống bệnh lao.

- Chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí trong tỉnh thường xuyên phối hợp với Chương trình chống bệnh lao thực hiện hoạt động thông tin, truyền thông phòng chống bệnh lao.

4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố

Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này theo hướng dẫn của Sở Y tế và các sở, ngành chức năng; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch 5 năm và hàng năm về hoạt động phòng, chống lao tại địa phương.

5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện kế hoạch. Tăng cường vận động các nhà hảo tâm, các tổ chức từ thiện, các doanh nghiệp, thương nhân tuỳ thuộc vào khả năng của tổ chức mình, tích cực hỗ trợ các nguồn lực cho hoạt động chống lao.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện phòng, chống lao giai đoạn 2021 - 2025, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành của tỉnh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bệnh viện Phổi TW;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Đc Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ngành của tỉnh;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đ/c CVP UBND tỉnh;
- Bệnh viện Lao tỉnh Nam Định;
- Lưu: VP1, VP7.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Trần Lê Đoài

 

PHỤ LỤC

CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG LAO GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 39/KH-UBND ngày 31/3/2021 của UBND tỉnh Nam Định)

1. Số người xét nghiệm đờm

Năm

2021

2022

2023

2024

2025

Dân số

1,816,000

1,834,000

1,852,000

1,871,000

1,889,000

Tỷ lệ dân số được bảo vệ bởi CTCL

100%

100%

100%

100%

100%

Số người thử đờm

19.000

19.500

20.000

20.000

19.500

Tỷ lệ % thử đờm/dân số

1.03 %

1.04 %

1.06 %

1.06 %

1.02

2. Thu nhận bệnh nhân lao

Năm

Bệnh nhân AFB ( ) mới

Bệnh nhân lao các thể

Số lượng

Tỷ lệ/ 100.000

Số lượng

Tỷ lệ/ 100.000

2021

765

40

1.330

72

2022

726

39

1.264

68

2023

690

37

1.200

64

2024

656

35

1.140

61

2025

623

33

1.100

59

3. Tỷ lệ thu nhận các ca lao trẻ em trên tổng số bệnh nhân lao

 

2021

2022

2023

2024

2025

Tỷ lệ ca lao trẻ em/ tổng số bệnh nhân lao phát hiện

3%

3%

3%

3%

3%

4. Kết quả điều trị thành công bệnh nhân AFB ( ) mới

 

2021

2022

2023

2024

2025

Tỷ lệ điều trị thành công BN AFB ( ) mới

90,5 %

>90%

>90%

>90%

>90%

5. Chỉ số lao/HIV

 

2021

2022

2023

2024

2025

Tỷ lệ BN lao được thử test HIV

>95%

>95%

>95%

>95%

>95%

Tỷ lệ BN lao/HIV được điều trị ARV

>88%

>88%

>88%

>88%

>88%

6. Một số chỉ tiêu khác

6.1. Chỉ tiêu về quản lý bệnh lao kháng đa thuốc

 

2021

2022

2023

2024

2025

Số BN lao kháng đa thuốc phát hiện

55

55

55

50

50

Tỷ lệ điều trị khỏi BN lao kháng đa thuốc

75%

75%

75%

75%

75%

6.2. Chỉ tiêu về phối hợp y tế công-tư

 

2021

2022

2023

2024

2025

Tỷ lệ phát hiện BN lao từ y tế tư/ TSBN lao

12,0%

12.5%

13,0%

13,0%

13,0%

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2021 thực hiện phòng, chống lao tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025

  • Số hiệu: 39/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 31/03/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
  • Người ký: Trần Lê Đoài
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/03/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản