- 1Kết luận 51-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 27-CT/TW, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 677/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án Phát triển Hệ tri thức Việt số hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 139/2018/NQ-HĐND quy định về tổ chức nhân sự và chế độ hỗ trợ đối với Trung tâm Văn hóa thể thao - Học tập cộng đồng cấp xã; Nhà văn hóa - Khu thể thao ấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4Kết luận 76-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 1079/QĐ-UBND năm 2021 về Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6Quyết định 1909/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2214/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình thực hiện Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" giai đoạn 2021-2026 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 08 tháng 3 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 12-NQ/TU NGÀY 12/12/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XI VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA, CON NGƯỜI ĐỒNG NAI TRỞ THÀNH NGUỒN LỰC, ĐỘNG LỰC QUAN TRỌNG CHO PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN VÀ BỀN VỮNG
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 12/10/2020 của Tỉnh ủy về Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XI Đảng bộ tỉnh Đồng Nai, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/12/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI về xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, con người Đồng Nai trở thành nguồn lực, động lực quan trọng cho phát triển toàn diện và bền vững (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 12-NQ/TU), UBND tỉnh Đồng Nai xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU với những nội dung cụ thể như sau:
Cụ thể hóa quan điểm, chủ trương, đường lối, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Đại hội Đại biểu lần thứ XI Đảng bộ tỉnh Đồng Nai, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Nghị quyết số 12-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI về xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, con người Đồng Nai trở thành nguồn lực, động lực quan trọng cho phát triển toàn diện và bền vững; tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra.
- Bám sát các nội dung cơ bản của Nghị quyết số 12-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI về xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, con người Đồng Nai trở thành nguồn lực, động lực quan trọng cho phát triển toàn diện và bền vững.
- Các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch phải có trọng tâm, trọng điểm, thời gian thực hiện, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả.
- Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết gắn với nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị mình.
II. MỤC TIÊU
- Xây dựng văn hóa, con người Đồng Nai phát triển toàn diện với các phẩm chất: Nhân cách, đạo đức, trí tuệ, khát vọng năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật, đề cao linh thần yêu nước, tự hào dân tộc, lương tâm, dám nghĩ, dám làm, dám dấn thân, dám chịu trách nhiệm; trong 6 mối quan hệ: Với bản thân mình, với gia đình, với cộng đồng, với xã hội, với đất nước, với truyền thống và bản sắc của Đồng Nai.
- Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa (vật thể và phi vật thể), tiềm năng, lợi thế đặc biệt của tỉnh, mang tính đại diện cho khu vực; cùng các nguồn vốn văn hóa khác, tái hiện, tạo ra nhiều sản phẩm văn hóa, sản phẩm du lịch đặc trưng, có chất lượng cao mang đậm bản sắc Đồng Nai, phù hợp với xu thế thời đại. Tiếp tục giữ vững, phát huy hào khí Đồng Nai và không ngừng lan tỏa tinh thần hào khí Đồng Nai trong mọi phương diện của đời sống đương đại cho cả vùng Nam Bộ.
- Tập trung đầu tư nguồn lực và ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp để phát huy giá trị văn hóa, con người Đồng Nai; tiếp tục triển khai phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và các cuộc vận động có liên quan sâu rộng và thực chất hơn; hoàn thiện đồng bộ, hiện đại hoá hệ thống thiết chế văn hóa thể thao, xây dựng các chương trình, dự án mới nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động, hưởng thụ, sáng tạo và nâng cao đời sống tinh thần của Nhân dân, nhất là công nhân lao động.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Phấn đấu 90% hộ gia đình được cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của địa phương, hệ giá trị của gia đình truyền thống và hiện đại, phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; 95% địa phương đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng, làng xã.
- Phấn đấu giữ vững các mục tiêu: 95% trở lên số gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa; 90% trở lên khu phố, ấp đạt danh hiệu văn hóa, trong đó, mỗi đơn vị hành chính cấp huyện có ít nhất 5% số mô hình điểm khu dân cư văn hóa tiêu biểu; 98% trở lên cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa; 75% doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; 60% trở lên phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.
- 95% cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị xây dựng và thực hiện tốt quy định về văn hóa công sở, kỷ luật, kỷ cương; 92% khu phố, ấp thực hiện tốt hương ước, quy ước nếp sống văn minh, phù hợp với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tuân thủ quy định của pháp luật.
- Quy hoạch đồng bộ: Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh, Nhà hát nghệ thuật, Bảo tàng, Thư viện, Công viên văn hóa công nhân đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.
- 95% đơn vị hành chính cấp huyện có đủ các thiết chế: Nhà văn hóa, Thư viện và 3 công trình thể thao cơ bản (Nhà thi đấu đa năng, sân vận động, hồ bơi) đạt chuẩn theo quy định; 95% huyện, thành phố có quảng trường, công viên; trên 50% huyện, thành phố có Nhà văn hóa thanh thiếu niên.
- Lập hồ sơ đề nghị ghi danh từ 1-2 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; 1- 2 hiện vật, nhóm hiện vật được công nhận bảo vật quốc gia; 20% các di tích quốc gia đặc biệt hoàn thiện công tác tu bổ, tôn tạo theo quy hoạch được phê duyệt; 20% di tích quốc gia được tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp.
- 95% thanh, thiếu nhi trong các trường học trên địa bàn tỉnh được trải nghiệm, giáo dục truyền thống, tìm hiểu về giá trị lịch sử, văn hóa tại các thiết chế văn hóa, di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu, di tích lịch sử cách mạng trên địa bàn tỉnh.
- Ưu tiên phát triển sản phẩm, dịch vụ văn hóa có lợi thế của tỉnh; phấn đấu doanh thu của các dịch vụ văn hóa trên địa bàn tỉnh đóng góp khoảng 1% GRDP.
- Từng bước nâng mức đầu tư cho văn hóa đạt 3,5% tổng chi ngân sách Nhà nước; lựa chọn ưu tiên phát triển từ 3-5 sản phẩm du lịch nổi trội để xây dựng thương hiệu du lịch của tỉnh.
- Phấn đấu trong nhóm 7 địa phương đứng đầu cả nước về chỉ số phát triển con người (HDI).
3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Phấn đấu 100% hộ gia đình được cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của địa phương, hệ giá trị của gia đình truyền thống và hiện đại, phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; 100% địa phương đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng, làng xã.
- Phấn đấu giữ vững các mục tiêu: 97% trở lên số gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa; 95% trở lên khu phố, ấp đạt danh hiệu văn hóa, trong đó, mỗi đơn vị hành chính cấp huyện có ít nhất 5% số mô hình điểm khu dân cư văn hóa tiêu biểu; 98% trở lên cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa; 80% doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; 70% trở lên phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.
- Phấn đấu 100% cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị xây dựng và thực hiện tốt quy định về văn hóa công sở, kỷ luật, kỷ cương; 100% khu phố, ấp thực hiện tốt hương ước, quy ước nếp sống văn minh, phù hợp với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tuân thủ quy định của pháp luật.
- Đưa vào quy hoạch và xây dựng mới: Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh, Nhà hát nghệ thuật, Bảo tàng, Thư viện, Công viên văn hóa công nhân; đầu tư xây dựng khu liên hiệp thể thao. Tăng cường thu hút đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa thể thao ngoài công lập.
- 100% đơn vị hành chính cấp huyện có đủ các thiết chế: Nhà văn hóa, Thư viện và 3 công trình thể thao cơ bản (Nhà thi đấu đa năng, sân vận động, bể bơi) đạt chuẩn theo quy định; 100% huyện, thành phố có quảng trường, công viên; 100% huyện, thành phố có Nhà văn hóa thanh thiếu niên.
- Lập hồ sơ đề nghị ghi danh từ 4-5 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; có từ 1-2 di tích được xếp hạng quốc gia đặc biệt; 3-4 di tích được xếp hạng quốc gia; 100% các di tích quốc gia đặc biệt hoàn thiện công tác tu bổ, tôn tạo theo quy hoạch được phê duyệt; 100% di tích quốc gia được tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp. Phục dựng lại một số di sản văn hóa liên quan đến lịch sử khai phá vùng đất Biên Hòa - Đồng Nai.
- 100% thanh, thiếu nhi trong các trường học trên địa bàn tỉnh được trải nghiệm, giáo dục truyền thống, tìm hiểu về giá trị lịch sử, văn hóa tại các thiết chế văn hóa, di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu, di tích lịch sử cách mạng trên địa bàn tỉnh.
- Ưu tiên phát triển sản phẩm, dịch vụ văn hóa có lợi thế của tỉnh; phấn đấu doanh thu của các dịch vụ văn hóa trên địa bàn tỉnh đóng góp khoảng 3%.
- Nâng mức đầu tư cho văn hóa đạt tối thiểu 4% tổng chi ngân sách Nhà nước; tập trung xây dựng, hoàn thành một số đề án, dự án trọng điểm liên quan đến xây dựng và phát triển văn hóa, con người Đồng Nai gắn với phát triển du lịch; lựa chọn ưu tiên phát triển từ 7-10 sản phẩm du lịch nổi trội để xây dựng thương hiệu du lịch của tỉnh.
- Phấn đấu trong nhóm 5 địa phương đứng đầu cả nước về chỉ số phát triển con người (HDI).
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp Nhân dân về vị trí, vai trò của văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội
a) Đổi mới về nội dung và hình thức các hoạt động tuyên truyền, quán triệt, phổ biến, triển khai nghị quyết, kế hoạch nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền và mỗi người dân về vị trí, vai trò của văn hóa, con người trong xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, xây dựng văn hóa hiện đại, văn minh, thực sự trở thành nền tảng tinh thần, nguồn lực nội sinh quan trọng quyết định sự phát triển bền vững. Quan tâm công tác truyền thông báo chí, trên các kênh, mạng xã hội, internet. Khuyến khích và phát huy vai trò của các phóng viên, biên tập viên của các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh, phối hợp hiệu quả với cơ quan báo chí Trung ương trên địa bàn (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Sở Thông tin truyền thông, Đài Phát thanh truyền hình, Báo Đồng Nai, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
- Tiếp tục quán triệt, triển khai, tuyên truyền sâu rộng kết luận của đồng chí Nguyễn Phú Trọng - Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Hội nghị Văn hóa toàn quốc năm 2021; Kết luận số 76-KL/TW, ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị (khóa XII) về “Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”; Kết luận số 51-KL/TW, ngày 22/7/2009 của Bộ Chính trị (khóa X) về “Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW, ngày 12/01/1998 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội”... Kế hoạch số 258-KH/TU, ngày 31/8/2015 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) và Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 22/4/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 1909/QĐ-TTg, ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030.
b) Tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc xây dựng, phát huy giá trị văn hóa, con người Đồng Nai trở thành nguồn lực, động lực quan trọng trong phát triển toàn diện và bền vững (Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai, UBND các huyện, thành phố, UBMTTQVN, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện thường xuyên).
c) Phát hiện, cổ vũ, động viên, nhân rộng các điển hình tiên tiến, mô hình tiêu biểu, cách làm hay có khả năng lan tỏa các giá trị văn hóa tốt đẹp trong xã hội; “lấy cái đẹp dẹp cái xấu” (Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai, UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
2. Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm phát huy giá trị văn hóa, con người Đồng Nai
a) Tham mưu HĐND tỉnh ban hành nghị quyết về cơ chế, chính sách đặc thù đối với nghệ nhân, văn nghệ sĩ và cán bộ, người hoạt động trong lĩnh vực văn hóa để khuyến khích, thu hút tài năng hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Hội Văn học Nghệ thuật, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh, hoàn thành trong năm 2025).
- Có chính sách bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh cán bộ, viên chức, người lao động, cộng tác viên trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao. Đề xuất chế độ trợ cấp đối với những người hoạt động trong các bộ môn nghệ thuật đặc thù (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh, hoàn thành trong năm 2025).
- Xây dựng cơ chế, tập trung nguồn lực đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển năng khiếu, tài năng nghệ thuật, thể thao (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh, hoàn thành trong năm 2025).
- Xây dựng quy định hỗ trợ, tạo điều kiện, khuyến khích văn nghệ sĩ, nghệ nhân phát huy tài năng, năng lực sáng tác, quảng bá văn học, nghệ thuật để có nhiều tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Hội Văn học Nghệ thuật, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh, hoàn thành trong năm 2025).
b) Thí điểm thực hiện công tác xã hội hóa, liên doanh, liên kết cơ sở vật chất để tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư, khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tránh lãng phí và đáp ứng được nhu cầu của các tầng lớp Nhân dân (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh, hoàn thành trong quý 4 năm 2024).
- Có cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ văn hóa; tạo môi trường thuận lợi để xây dựng, phát triển thị trường sản phẩm, dịch vụ văn hóa và ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa của tỉnh (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Sở Công thương, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện, hoàn thành năm 2025).
- Có cơ chế hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp, doanh nhân xây dựng và phát triển các sản phẩm có thương hiệu, uy tín, chất lượng và giá trị cao mang đặc trưng văn hóa và bản sắc con người Đồng Nai (Sở Công thương chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện, hoàn thành năm 2025).
c) Trình HĐND tỉnh tăng mức hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các Trung tâm Văn hóa thể thao - Học tập cộng đồng cấp xã và Nhà văn hóa - Khu thể thao ấp (theo Nghị quyết số 139/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của HĐND tỉnh Đồng Nai); hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các Nhà văn hóa khu phố trên địa bàn tỉnh (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh, hoàn thành trong năm 2024).
3. Xây dựng con người Đồng Nai phát triển toàn diện
a) Phát động và thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Học tập, lao động, sáng tạo”, xây dựng “Gương người tốt việc tốt” và các điển hình tiên tiến gắn với các phong trào thi đua yêu nước được triển khai trên địa bàn tỉnh (Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh, hoàn thành trong quý 4 năm 2024).
- Xây dựng Bộ tiêu chí hàng năm bình xét, vinh danh công dân Đồng Nai tiêu biểu trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo động lực thi đua trong học tập, công tác, chiến đấu, lao động, sản xuất; xây dựng hình ảnh con người Đồng Nai trong thời kỳ mới; xây dựng môi trường văn hóa: Mỗi gia đình, cộng đồng, địa phương, cơ quan, doanh nghiệp, trường học... đều là môi trường văn hóa lành mạnh để con người phát triển toàn diện (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh, hoàn thành trong quý 4 năm 2024).
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa, hoạt động văn hóa nhất là ở cấp cơ sở, đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng các cơ sở, thiết chế văn hóa thể thao phục vụ Nhân dân, mở rộng không gian, địa điểm và số lượng người dân đến với các hoạt động văn hóa, thể thao (UBND các huyện, thành phố, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan thực hiện thường xuyên).
- Thực hiện có hiệu quả Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; chấn chỉnh kịp thời việc lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, lợi dụng tự do dân chủ để truyền bá tư tưởng duy tâm thần bí, thực hành mê tín dị đoan, gây mất an ninh trật tự; đấu tranh đẩy lùi cái xấu, cái ác, sự lạc hậu ảnh hưởng tiêu cực đến thuần phong mỹ tục của văn hóa và sự phát triển toàn diện con người Đồng Nai (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp phát triển Nông thôn, Sở Xây dựng, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn thực hiện thường xuyên).
- Đầu tư, khai thác, phát huy các nguồn lực phát triển văn hóa đọc, góp phần khuyến khích và phát triển phong trào đọc sách trong cộng đồng; khẳng định, tôn vinh giá trị của sách trong đời sống tinh thần của Nhân dân, hướng đến mỗi xã, phường, mỗi trường học đều có các thư viện, thúc đẩy văn hóa đọc trong thanh niên, học sinh và người dân (Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
c) Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nâng cấp hệ thống trường lớp, chuẩn hóa, hiện đại về cơ sở vật chất, đảm bảo số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên trong tình hình mới nhằm hướng học sinh các cấp ngoài việc học tốt các bộ môn theo quy định, còn giỏi về ngoại ngữ, kỹ năng thực hành xã hội, phát triển các năng khiếu về nghệ thuật và thể thao (Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan thực hiện thường xuyên).
Tăng cường giáo dục tri thức, đạo đức, nhân cách, tư duy sáng tạo, kỹ năng xã hội, kỹ năng làm việc, kỹ năng sống gắn với giáo dục thể chất, nâng cao tầm vóc, chỉ số hạnh phúc của con người Đồng Nai; xây dựng lối sống tuân thủ pháp luật, tôn vinh, nhân rộng các giá trị tốt đẹp, nhân văn, gắn liền với đấu tranh không khoan nhượng với cái xấu, cái ác, phi văn hóa, phản văn hóa; bảo vệ những giá trị chân - thiện - mỹ. Trong đó chú trọng giáo dục đạo đức, nhân cách, tư duy sáng tạo và các giá trị cốt lõi. Coi trọng bồi đắp con người giàu lòng nhân ái, khoan dung, chân thành, tín nghĩa, trọng đạo lý, cần cù, chăm chỉ, tiết kiệm, sáng tạo, hiện đại, có nhân cách tốt, lối sống đẹp. Định kỳ hàng năm các trường phải tổ chức chương trình đưa học sinh đến tham quan, tìm hiểu các di tích lịch sử cách mạng, di tích văn hóa trên địa bàn tỉnh (Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
d) Nâng cao chất lượng hệ thống y tế cơ sở, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân, góp phần giảm tải áp lực khám chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến trên. Tuyên truyền đến người dân về tầm quan trọng của việc thăm khám sức khỏe định kỳ, tầm soát các bệnh nguy hiểm, trong đó đặc biệt là quan tâm đến việc kiểm tra sức khỏe học đường định kỳ cho học sinh và thực hiện hiệu quả chương trình nha học đường (Sở Y tế chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
đ) Tập trung các biện pháp, giải pháp đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm “xã hội đen”, đảm bảo trật tự an toàn xã hội đặc biệt là an toàn giao thông giúp bảo vệ tính mạng, mang lại cuộc sống an toàn và an bình cho người dân (Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
e) Từng bước cải thiện môi trường sống của người dân, thông qua việc chỉnh trang đô thị (lòng đường, vỉa hè thông thoáng, có bãi đổ xe tập trung, ngầm hóa hệ thống điện, thông tin liên lạc, quy hoạch các tuyến phố đi bộ...); cải thiện chất lượng không khí, chất lượng môi trường thông qua việc trồng thêm cây xanh, di dời các cơ sở sản xuất vào các cụm công nghiệp... (UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan thực hiện thường xuyên).
g) Giảm tỷ lệ hộ nghèo, hướng tới giảm nghèo bền vững, tăng thu nhập cho người lao động hướng đến cuộc sống khá, giàu và thịnh vượng; không để tình trạng người lang thang, ăn xin trên đường phố, nhất là các khu đô thị (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
4. Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế
a) Đẩy mạnh xây dựng văn hóa trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động làm việc nghiêm túc, tận tụy, trách nhiệm, hiệu quả, có tinh thần phục vụ cao. Thực hiện nghiêm, hiệu quả cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính. Tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ doanh nhân phát triển, kinh doanh đúng pháp luật, cạnh tranh lành mạnh, có trách nhiệm với cộng đồng, xã hội.
- Thực hiện nghiêm các quy định về “nêu gương”, “làm gương”, xây dựng văn hóa “nói đi đôi với làm” đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu. Kịp thời rà soát, sửa đổi, bổ sung và thực hiện nghiêm quy chế văn hóa công sở ở từng cơ quan, đơn vị. Chủ động phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, xử lý các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Xây dựng văn hóa tiết kiệm, không tham nhũng, tiêu cực trong cán bộ, đảng viên và văn hóa tiết kiệm trong các tầng lớp Nhân dân (Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
b) Đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử, hướng đến chính quyền số (Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên); thực hiện quyết liệt Đề án 06 về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025 (Công an tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
c) Nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, MTTQVN, các tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan chuyên môn, cán bộ chuyên môn trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong tiếp xúc, giải quyết công việc, đơn, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Phát huy dân chủ, thường xuyên tiếp xúc, lắng nghe ý kiến của cán bộ, Nhân dân; định kỳ, chủ động đối thoại giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với Nhân dân (Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp UBMTTQ tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các sở, ngành liên quan, UBND các thực hiện thường xuyên).
- Tổ chức có chất lượng các cuộc tiếp xúc cử tri trước và sau các kỳ họp Quốc hội, HĐND các cấp; tăng cường vai trò giám sát, phản biện của cơ quan dân cử, đại biểu dân cử, MTTQVN, các tổ chức chính trị - xã hội (UBMTTQVN tỉnh chủ trì, phối hợp các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các sở, ngành liên quan thực hiện thường xuyên).
d) Nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền thông, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về tiếp cận thông tin và hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật của người dân; phát huy thành tựu khoa học, công nghệ gắn với chuyển đổi số trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật nhằm mở rộng khả năng tiếp cận, nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng. Chú trọng công tác quản lý thông tin trên không gian mạng, mạng xã hội để định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho Nhân dân, nhất là thanh thiếu niên (Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn, các sở, ngành liên quan thực hiện thường xuyên).
đ) Tiếp tục triển khai, phát huy tinh thần khởi nghiệp sáng tạo; triển khai nhiều đề tài nghiên cứu khoa học trên lĩnh vực văn hóa đế ứng dụng vào thực tiễn, mang đặc trưng văn hóa và bản sắc con người Đồng Nai (Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện hàng năm).
e) Theo dõi thực hiện Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị; phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu, thực hiện cải cách hành chính của cán bộ, công chức, viên chức trong việc xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, công chức, đảng viên (Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện hàng năm).
5. Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh
a) Thường xuyên bảo tồn, trùng tu, tôn tạo, phục dựng và phát huy tốt giá trị các di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, các di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn. Ban hành Kế hoạch trùng tu, tôn tạo các di tích trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2024 - 2028, trong đó ưu tiên trùng tu, tôn tạo: Lăng mộ Đại học sỹ Trịnh Hoài Đức (UBND thành phố Biên Hòa làm chủ đầu tư); Thành cổ Biên Hòa; Văn miếu Trấn Biên; Địa đạo Suối Linh; Căn cứ Sở chỉ huy Đặc khu Quân sự Rừng Sác và Đoàn 10 Đặc công Rừng Sác (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện hàng năm).
- Xây dựng hồ sơ xếp hạng di tích: cấp Quốc gia đặc biệt: Căn cứ Trung Ương Cục miền Nam (1961 - 1962); lăng mộ Đại học sỹ Trịnh Hoài Đức và cấp Quốc gia: Miếu Tổ sư; Căn cứ Tỉnh ủy Biên Hòa (U3); Căn cứ Tỉnh ủy Biên Hòa (U1). Khai quật và bảo tồn tại chỗ 2 di tích văn hóa Óc Eo: Miếu ông Chồn (xã Phủ Lý, huyện Vĩnh Cửu) và Đạ Mý (Vườn quốc gia Cát Tiên) (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện hàng năm).
b) Thực hiện tốt công tác khảo cổ học, hội thảo tập trung trọng tâm vào các di sản văn hóa đã và sẽ được ghi danh có giá trị lịch sử văn hóa độc đáo, đặc sắc, mang tính đại diện cho khu vực. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh. (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Xây dựng, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
c) Quan tâm bảo tồn và phát huy các lễ hội truyền thống tiêu biểu, đặc trưng như: Lỗ hội kỳ yên của người Việt (các đình làng); Lễ hội Sayangva (cúng thần Lúa) của người Chơro, người Mạ (dân tộc tại chỗ); Lễ hội chùa ông; Lễ hội làm chay chùa Bà Thiên Hậu (3 năm tổ chức 1 lần); Lễ hội lồng tổng (xuống đồng) của người Tày vùng Định Quán, Tân Phú; Hát tăm pớt của người Mạ và khôi phục một số lễ hội truyền thống của người Biên Hòa, Đồng Nai xưa; đa dạng hóa loại hình du lịch văn hóa gắn với giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể; gắn liền với bài trừ mê tín dị đoan (UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện).
d) Từng bước đầu tư phương tiện, thiết bị công nghệ hiện đại phục vụ trưng bày, triển lãm di sản văn hóa tại di tích, bảo tàng; đặc biệt là công nghệ thực tế ảo 360 độ (công nghệ số), số hóa hiện vật tại bảo tàng, tài liệu, di sản văn hóa. Xây dựng Bảo tàng gốm; Bảo tàng ảo; số hóa dữ liệu phát triển ngành, nghề truyền thống phục vụ nhu cầu trải nghiệm, khám phá của du khách tại bảo tàng, di tích. Lập bản đồ GIS di tích và di chỉ khảo cổ học trên địa bàn tỉnh (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện hàng năm).
Ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số lĩnh vực du lịch, thư viện nhằm giới thiệu, quảng bá các di sản văn hóa và ẩm thực truyền thông của địa phương đến với du khách trong và ngoài nước, tổ chức các dịch vụ vui chơi, giải trí, quà lưu niệm đặc trưng tại các khu, điểm du lịch có di tích - danh thăng (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
6. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa, thể thao
a) Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2214/QĐ-TTg ngày 28/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2021-2026. Có giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; Cuộc vận động xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; xây dựng các danh hiệu: Gia đình văn hóa, ấp, khu phố văn hóa, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa; đẩy mạnh phong trào toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội... (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Xây dựng, Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn thực hiện thường xuyên).
Quy hoạch và xây dựng công trình Quảng trường tỉnh Đồng Nai. Thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao ở cơ sở, đảm bảo sự công bằng trong hưởng thụ văn hóa của người dân; thực hiện tốt Quyết định số 1079/QĐ-UBND ngày 05/4/2021 của UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Chú trọng nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn, văn hóa trong các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp, quan tâm chăm lo đời sống văn hóa tinh thần cho đội ngũ công nhân, người lao động trong các khu, cụm công nghiệp (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chủ trì, phối hợp Liên đoàn Lao động tỉnh, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
b) Xây dựng quy chế phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong xây dựng môi trường văn hóa. Đề cao vai trò, trách nhiệm và các giá trị văn hóa tốt đẹp của gia đình trong việc nuôi dưỡng, giáo dục và bảo vệ thanh thiếu nhi, cùng với nhà trường giáo dục, hình thành nhân cách, đạo đức trong sáng và kỹ năng ứng xử xã hội văn minh (Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện, hoàn thành trong năm 2024).
c) Các huyện, thành phố xây dựng các không gian văn hóa đọc; mỗi xã, phường, mỗi trường học đều có thư viện, thúc đẩy văn hóa đọc trong thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên và người dân (Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố thực hiện, hoàn thành trong năm 2024).
Nâng cấp, hoàn thiện thư viện điện tử, thực hiện chuyển đổi số trong hệ thống thư viện công cộng tỉnh theo hướng hiện đại, gắn với việc triển khai cung cấp dịch vụ trực tuyến, tích hợp với thành phần dữ liệu mở của Hệ tri thức Việt (theo Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 18/5/2017 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển Hệ tri thức Việt số hóa”), số hóa 80% tài liệu cổ, quý hiếm và bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học do Thư viện tỉnh thu thập và quản lý được số hóa (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn thực hiện hàng năm).
7. Phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh
a) Nâng cao nhận thức về vai trò của các sản phẩm, dịch vụ văn hóa trong việc quảng bá hình ảnh đất nước, con người Đồng Nai; từng bước xây dựng và phát triển thương hiệu Đồng Nai có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước; tăng cường và đa dạng hoá các nguồn lực đầu tư để phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hóa (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
b) Phát triển các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh; từng bước nghiên cứu, vận hành phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hóa, ưu tiên đầu tư vào một số ngành công nghiệp văn hóa có lợi thế của tỉnh như: Nghệ thuật biểu diễn, thủ công mỹ nghệ, trò chơi giải trí, du lịch văn hóa... nhằm khai thác, phát huy những tiềm năng và các giá trị đặc sắc của văn hóa Biên Hòa - Đồng Nai (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
- Tổ chức Festival Gốm Biên Hòa - Đồng Nai (Sở Công thương chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành liên quan thực hiện, hoàn thành năm 2025).
- Xây dựng mô hình “Làng văn hóa du lịch Tân Triều”; triển khai Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai và Ban quản lý rừng phòng hộ Tân Phú (Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa, Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân Phú chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Xây dựng, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn thực hiện thường xuyên).
- Triển khai quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đối với lĩnh vực du lịch; mời gọi các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm quản lý để xây dựng và phát triển các khu du lịch chất lượng cao nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế, đóng góp vào phát triển du lịch của địa phương. Tập trung phát triển, khai thác: Vùng du lịch Biên Hoà - sông Đồng Nai, Vùng du lịch, vui chơi, giải trí kết hợp mua sắm thuộc Nhơn Trạch - Long Thành, Vùng du lịch sinh thái thuộc Tân Phú - Vĩnh Cửu - Định Quán - Trảng Bom - Thống Nhất, Vùng du lịch hành hương - du lịch nông nghiệp thuộc Long Khánh - Xuân Lộc - Cẩm Mỹ, Vùng du lịch hồ Trị An. Chú trọng việc phát triển du lịch MICE; nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch độc đáo mang bản sắc của tỉnh, từng bước tạo dựng hình ảnh du lịch của Biên Hòa - Đồng Nai trong khu vực; xây dựng mô hình khai thác di sản văn hóa gắn với du lịch tại thành phố Biên Hòa; mô hình không gian văn hóa - du lịch cộng đồng cộng đồng Việt Mường tại huyện Định Quán (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Xây dựng, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn thực hiện thường xuyên).
8. Chủ động quảng bá, chọn lọc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới
a) Đổi mới nội dung, hình thức quảng bá các giá trị văn hóa, hình ảnh vùng đất, con người Đồng Nai, tiềm năng phát triển của tỉnh thông qua các chương trình, sự kiện, lễ hội văn hóa, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động xúc tiến thương mại du lịch trong tỉnh, trong nước và quốc tế thông qua các hoạt động giao lưu văn hóa quốc tế, đẩy nhanh tiến độ xây dựng, triển khai thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đối ngoại và ngoại giao văn hóa trên địa bàn tỉnh (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh chủ trì, phối hợp Liên hiệp các tổ chức hữu nghị, Sở Ngoại vụ, Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
b) Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, tích cực tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa với các nước, các tổ chức quốc tế; chú trọng lồng ghép chương trình văn hóa gắn với các sự kiện ngoại giao, giao lưu văn hóa khu vực và quốc tế; mở rộng hợp tác liên doanh với các tổ chức nước ngoài trong đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức các chương trình, sản phẩm, liên hoan văn hóa - nghệ thuật. Phát huy vai trò của các Hội hữu nghị thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh trong việc quảng bá, giới thiệu văn hóa Đồng Nai nói riêng, văn hóa Việt Nam nói chung với các quốc gia, vùng lãnh thổ (Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Ngoại vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
c) Xây dựng chuyên mục Văn hóa các nước ASEAN trên Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Nai, phát sóng, đăng bài định kỳ hàng quý (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, Sở Ngoại vụ thực hiện, hoàn thành quý 3 năm 2024).
a) Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, có cơ chế đãi ngộ, huy động các tài năng trong nước và thế giới tham gia vào việc sáng tạo các sản phẩm văn hóa phản ánh được những vấn đề mà xã hội, cộng đồng đang quan tâm; hình thành nên các sản phẩm văn hóa có giá trị tư tưởng cao.
b) Đưa nội dung văn hóa cơ sở vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các cấp phù hợp đối tượng ở mọi lĩnh vực; chú trọng các hoạt động đào tạo trường lớp, bồi dưỡng chuyên môn và truyền dạy nghề nghiệp của nghệ nhân; có những chính sách phù hợp đối với đội ngũ cán bộ, người làm công tác văn hóa các cấp, nhất là cấp cơ sở để họ yên tâm công tác và cống hiến (Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Trường Chính trị tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện trong năm 2024).
c) Kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy của cơ quan văn hóa từ tỉnh đến cơ sở theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả. Chú trọng công tác quy hoạch đào tạo cán bộ nguồn lãnh đạo quản lý ngành văn hóa. Lựa chọn, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý, tham mưu lĩnh vực văn hóa, văn nghệ có đủ năng lực, trình độ và phẩm chất đảm đương công việc; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, người làm công tác văn hóa, bảo đảm cán bộ văn hóa phải là người có nhiệt huyết, am hiểu sâu, rộng về văn hóa, con người Đồng Nai, có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng tổ chức các hoạt động để phát triển văn hóa, con người Đồng Nai. Thường xuyên tổ chức tập huấn, bổ sung kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý, tác nghiệp cho cán bộ, người làm công tác văn hóa (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, các sở, ngành liên quan thực hiện thường xuyên).
Đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Đồng Nai, tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng và quy mô đào tạo.
a) Tham mưu danh mục kêu gọi đầu tư các dự án vào lĩnh vực văn hóa; đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động các nguồn đầu tư, tài trợ, hiến tặng cho phát triển văn hóa, xây dựng con người. Bổ sung cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế đầu tư vào hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thiết chế văn hóa, khu vui chơi giải trí... (Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp UBND các huyện, thành phố, các sở, ngành liên quan thực hiện hàng năm).
b) Tăng cường đầu tư và ưu tiên huy động các nguồn lực để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao đảm bảo đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, rèn luyện thể dục thể thao của người dân, cụ thể:
- Đầu tư xây dựng và khai thác hiệu quả Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh tỉnh, Nhà hát nghệ thuật tỉnh, Bảo tàng tỉnh, Thư viện tỉnh, Nhà hát lớn, Khu liên hợp thể dục thể thao, thiết chế văn hóa thể thao cho công nhân (Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện hàng năm).
- Xây dựng mới, sửa chữa các thiết chế văn hóa, thể thao, trung tâm hội nghị cấp huyện, thành phố; các thiết chế văn hóa, thể thao cấp xã, phường, thị trấn, khu phố, ấp (UBND các huyện, thành phố phối hợp các sở, ngành liên quan, thực hiện hàng năm).
- Huy động nguồn lực đầu tư và tổ chức đời sống văn hóa, góp phần thu hẹp khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa đô thị và nông thôn, các tầng lớp Nhân dân trong xã hội (UBND các huyện, thành phố phối hợp các sở, ngành liên quan, thực hiện thường xuyên).
c) Thúc đẩy, kêu gọi đầu tư nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, giảm dần các khu nhà trọ công nhân không đảm bảo an toàn, không đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định, về lâu dài cần nâng cao chất lượng lao động, nâng cao thu nhập cho người lao động, giúp người lao động tích lũy thu nhập để có thể chạm đến ước mơ sở hữu nhà ở cho mọi người (Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện hàng năm).
d) Phát huy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về báo chí và xuất bản, nhất là môi trường mạng Internet phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho các tầng lớp Nhân dân, nhất là cho thanh, thiếu niên (Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên).
IV. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước (nguồn vốn đầu tư công và nguồn vốn sự nghiệp) và nguồn vận động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế; đảm bảo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 12-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (hoàn thành trong tháng 4/2024).
2. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao triển khai những nhiệm vụ phù hợp của Nghị quyết số 12-NQ/TU và Kế hoạch này vào nội dung Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo giai đoạn đến năm 2025; giai đoạn 2030 (theo mục III của Kế hoạch và phụ lục đính kèm); xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện Kế hoạch này của UBND tỉnh; đồng thời chỉ đạo triển khai ngay các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế ở từng ngành, lĩnh vực và địa phương; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 10/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Đến năm 2025 đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2024-2025, tiếp tục đề ra các giải pháp thực hiện cho giai đoạn 2026 - 2030.
3. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch; bám sát các nội dung liên quan trong chương trình làm việc của Tỉnh ủy đế thực hiện việc báo cáo theo quy định.
4. Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai; Báo Đồng Nai chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành, cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền các nội dung của Kế hoạch này nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân về xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, con người Đồng Nai trở thành nguồn lực, động lực quan trọng cho phát triển toàn diện và bền vững.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tuyên truyền các nội dung của Kế hoạch này đến các tầng lớp Nhân dân về xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, con người Đồng Nai trở thành nguồn lực, động lực quan trọng cho phát triển toàn diện và bền vững.
Trên đây là Kế hoạch triển khai, thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/12/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI về xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, con người Đồng Nai trở thành nguồn lực, động lực quan trọng cho phát triển toàn diện và bền vững, UBND tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc; các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 12-NQ/TU NGÀY 12/12/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2024 của UBND tỉnh Đồng Nai)
STT | Nội dung | Thời gian | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Dự toán kinh phí |
A | GIAI ĐOẠN ĐẾN 2025 |
|
|
| |
1 | Hoàn thiện Đề án quản lý, khai thác Văn miếu Trấn Biên | Năm 2024 | Sở VHTTDL | Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
2 | Đề án quản lý, khai thác các di tích, danh thắng trên địa bàn tỉnh | Năm 2024 | Sở VHTTDL | Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố |
|
3 | Triển khai thực hiện Kế hoạch trùng tu, tôn tạo di tích giai đoạn 2024-2028 | Năm 2024 | Sở VHTTDL | UBND các huyện, thành phố |
|
4 | Xây dựng mô hình “làng văn hóa du lịch Tân Triều” | Năm 2024 | Sở VHTTDL | UBND huyện Vĩnh Cửu |
|
5 | Phê duyệt Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tại khu vực rừng phòng hộ núi Chứa Chan | Năm 2024 | UBND huyện Xuân Lộc | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
6 | Triển khai Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai | Năm 2024 | Khu bảo tồn Văn hóa thiên nhiên | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn , Sở VHTTDL |
|
7 | Triển khai Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tại Ban Quản lý rừng phòng hộ Tân Phú | Năm 2024 | Sở NN và Phát triển nông thôn | Sở VHTTDL |
|
8 | Xây dựng làng văn hóa các dân tộc Tà Lài | Năm 2025 | Sở VHTTDL | UBND huyện Tân Phú |
|
9 | Xây dựng đề án (kế hoạch) giáo dục truyền thống, tìm hiểu về giá trị lịch sử, văn hóa tại các thiết chế văn hóa, di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu, di tích lịch sử cách mạng trên địa bàn tỉnh | Năm 2025 | Sở Giáo dục và đào tạo | Sở VHTTDL; Sở Tài chính và UBND các huyện thành phố |
|
10 | Trùng tu tôn tạo các di tích quan trọng |
|
|
|
|
| Lăng mộ Đại học sỹ Trịnh Hoài Đức | Năm 2025 | UBND TP.Biên Hòa | Sở VHTTDL; Sở Kế hoạch và Đầu tư | 170 tỷ |
| Thành cổ Biên Hòa | Năm 2025 | Sở VHTTDL | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 30 tỷ |
| Văn miếu Trấn Biên | 2023-2025 | Sở VHTTDL | Sở Tài chính (đã bố trí vốn) | 15 tỷ |
| Địa đạo Suối Linh |
| Sở VHTTDL | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
| Căn cứ Sở chỉ huy Đặc khu Quân sự Rừng Sác và Đoàn 10 Đặc công Rừng Sác | 2024-2025 | UBND huyện Nhơn Trạch | Sở VHTTDL, Sở Kế hoạch và Đầu tư; |
|
| Chỉnh lý trưng bày và tu sửa cấp thiết một số hạng mục Nhà Lao Tân Hiệp | 2024-2025 | Sở VHTTDL | Sở Tài chính (đã bố trí vốn) | 14 tỷ |
| Đình Phú Mỹ | 2025 | UBND huyện Nhơn Trạch | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 9,3 tỷ |
| Dự án trùng tu, tôn tạo di tích Đền thờ Quốc tổ Hùng Vương (xã Phú Sơn, huyện Tân Phú) | 2025 | UBND huyện Tân Phú | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 19 tỷ |
| Địa điểm ghi dấu sự kiện Vượt ngục Tà Lài | 2024-2025 | UBND huyện Tân Phú | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 3 tỷ |
| Đình Dầu Giây | 2024-2025 | UBND huyện Thống Nhất | Sở Tài chính |
|
11 | Xây dựng hồ sơ bảo vật quốc gia (Tượng tê tê) | 2025 |
|
| 0,3 tỷ |
12 | Xây dựng hồ sơ văn hóa phi vật thể | 2025 |
|
|
|
| Lễ hội kỳ yên đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh |
|
|
| 0,4 tỷ |
| Lễ hội Sayangva (cúng thần Lúa) của người Chơro |
|
|
| 0,4 tỷ |
| Lễ hội làm chay chùa Bà Thiên Hậu (3 năm tổ chức 1 lần) |
|
|
| 0.4 tỷ |
13 | Khai quật và bảo tồn tại chỗ 02 di tích văn hóa Óc Eo: Miếu Ông Chồn (Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai) và Đạ Mý (Vườn Quốc gia Cát Tiên) |
| Sở VHTTDL | Sở Tài chính, UBND các huyện Vĩnh Cửu, Tân Phú |
|
14 | Đào tạo nguồn nhân lực cho cán bộ, người làm công tác văn hóa | Thường xuyên | Sở VHTTDL | Sở Nội vụ, Hội VHNT |
|
15 | Trưng bày, sưu tập sản phẩm Gồm kỹ nghệ Đồng Nai và Không gian Gốm Biên Hòa (Bảo tàng Gốm Đồng Nai) | Năm 2025 | Sở VHTTDL | Sở Công thương: UBND TP. Biên Hòa, HH Gốm |
|
16 | Xây dựng bản đồ ẩm thực Đồng Nai | Năm 2025 | Sở VHTTDL | Các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố |
|
17 | Xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, công viên... |
|
|
|
|
| Nhà thi đấu đa năng kết hợp quảng trường thành phố Long Khánh | 2024-2025 | UBND TP. Long Khánh | Sở VHTTDL, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
| Sửa chữa hồ bơi; đầu tư xây dựng Nhà thi đấu đa năng (có hồ bơi) | 2024-2025 | UBND huyện Vĩnh Cửu | Sở VHTTDL, Sở Kế hoạch và Đầu tư | 80 tỷ |
| Đầu tư thảm cỏ nhân tạo cho sân vận động | 2024-2025 | UBND huyện Tân Phú | Sở VHTTDL, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
| Xây dựng thêm công viên | 2024-2025 | UBND huyện Thống Nhất và Định Quán | Sở VHTTDL, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
18 | Đưa chương trình giáo dục truyền thống cho học sinh, sinh viên thông qua các di tích lịch sử, cách mạng vào các trường học | 2024-2025 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Tỉnh đoàn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hiệp hội Du lịch tỉnh |
|
19 | Mô hình khai thác di sản gắn với du lịch tại thành phố Biên Hòa | 2024-2025 | UBND TP. Biên Hòa | Sở VHTTDL, Hiệp hội Du lịch và các đơn vị liên quan | 3 tỷ |
20 | Mô hình không gian văn hóa - du lịch cộng đồng Việt Mường | 2024-2025 | UBND huyện Định Quán | Sở VHTTDL, Hiệp hội Du lịch và các đơn vị liên quan | 3 tỷ |
21 | Ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số lĩnh vực du lịch, thư viện, bảo tàng... | Năm 2024 | Sở VHTTDL | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
22 | Festival Gốm Biên Hòa - Đồng Nai | Năm 2025 | Sở Công thương | Sở VHTTDL |
|
23 | Thay mặt cỏ và thiết bị bảo dưỡng mặt cỏ sân vận động tỉnh Đồng Nai và sửa đường chạy sân điền kinh | 2024-2025 | Sở VHTTDL | Sở Tài chính | 12 tỷ |
24 | Xây dựng chỉ số phát triển con người (HDI): sức khỏe tri thức và thu nhập trong nhóm 7 địa phương đứng đầu cả nước | 2024-2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; UBND huyện, thành phố |
|
25 | Xây dựng để án du lịch thành phố Biên Hòa |
| UBND tp Biên Hòa | Sở VHTTDL; các sở, ban ngành có liên quan |
|
26 | Xây dựng đề án đường gốm ven sông Đồng Nai |
| UBND tp Biên Hòa | Sở VHTTDL; các sở, ban ngành có liên quan |
|
27 | Xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lịch sử về vùng đất Biên Hòa - Đồng Nai (giai đoạn 1945-1975) | 2024-2025 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban ngành có liên quan |
|
28 | Thí điểm thực hiện công tác xã hội hóa, liên doanh, liên kết cơ sở vật chất để tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư, khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất của các thiết chế VHTT | 2024 | Sở VHTTDL | UBND các huyện, thành phố; các sở, ban ngành có liên quan |
|
29 | Xây dựng Nghị quyết về chế độ đãi ngộ đối với nghệ nhân, văn nghệ sĩ và cán bộ, người hoạt động trong lĩnh vực văn hóa. | 2025 | Sở VHTTDL | Các sở, ban ngành có liên quan |
|
B | GIAI ĐOẠN 2026 ĐẾN 2030 |
|
|
|
|
1 | Số hóa 200 hiện vật bảo tàng | 2026 | Sở VHTTDL | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
2 | Số hóa di tích (100% di tích cấp Quốc gia đặc biệt và 50% di tích Quốc gia) | 2026-2030 | Sở VHTTDL | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
3 | Xây dựng Công viên văn hóa Công nhân | 2026 | Sở VHTTDL | Sở Tài chính, UBND thành phố Biên Hòa |
|
4 | Xây dựng Bảo tàng ảo | 2030 | Sở VHTTDL | Sở Tài chính; Sở TTTT; UBND các huyện, thành phố |
|
5 | Xây dựng hồ sơ xếp hạng di tích cấp quốc gia: Miếu Tổ sư; Căn cứ Tỉnh ủy Biên Hòa (U3); Căn cứ Tỉnh ủy Biên Hòa (U1); Đình Phú Mỹ | 2026-2027 | Sở VHTTDL | Sở Tài chính, UBND các huyện TP |
|
6 | Xây dựng hồ sơ xếp hạng di tích cấp Quốc gia đặc biệt: Căn cứ Trung ương Cục miền Nam (1961-1962); lăng mộ Đại học SV Trịnh Hoài Đức | 2026 |
|
|
|
7 | Xây dựng hồ sơ bảo vật quốc gia (Tượng Vishnu chùa Bửu Sơn) | 2026 |
|
| 0.4 tỷ |
8 | Xây dựng hồ sơ văn hóa phi vật thể |
|
|
|
|
| Lễ hội lồng tồng (xuống đồng) của người Tày vùng Định Quán, Tân Phú | 2026 | Sở VHTTDL | Sở Tài chính | 0,4 tỷ |
| Nghệ thuật biểu diễn dân gian Hát tăm pớt của người Mạ | 2027 | Sở VHTTĐL | Sở Tài chính | 0,4 tỷ |
| Nghề làm gốm Biên Hòa | 2027-2028 | Sở VHTTDL | Sở Tài chính |
|
9 | Trùng tu, tôn tạo các di tích |
|
|
|
|
| Dự án tu sửa hằng năm di tích Khu ủy miền Đông Nam Bộ (trong đó có Ban an ninh Trung ương cục Miền Nam) |
| Công an tỉnh, Sở VHTTDL | Các sở, ban ngành có liên quan | 20 tỷ đồng |
| Dự án tu bổ di tích: trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử quốc gia Địa đạo Suối Linh |
| Sở VHTTDL | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Các sở, ban ngành có liên quan | 116 tỷ đồng |
| Dự án tu bổ di tích Khu Vô tuyến điện Ban thông tin Khu ủy miền Đông |
| Sở VHTTDL | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Các sở, ban ngành có liên quan | 10 tỷ đồng |
| Các di tích theo kế hoạch của Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai |
|
|
|
|
10 | Xây dựng thiết chế văn hóa, cơ sở, đồng bộ về cơ sở vật chất |
|
|
|
|
a | Cấp tỉnh |
|
|
|
|
| Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh |
| Sở VHTTDL | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 936 tỷ |
| Thư viện |
| Sở VHTTDL | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 300 tỷ |
| Nhà hát nghệ thuật |
| Sở VHTTDL | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 500 tỷ |
| Bảo tàng tỉnh |
| Sở VHTTDL | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 700 tỷ |
| Quy hoạch Xây dựng Khu liên hiệp thể thao |
|
|
|
|
| Đầu tư xây dựng Trường Phổ thông Năng khiếu Thể thao |
|
|
|
|
| Đầu tư xây dựng Sân Goft |
|
|
|
|
| Thiết chế văn hóa công đoàn ở Khu công nghiệp Giang Điền |
| LĐLĐ tỉnh | Sở Xây dựng, Sở TN&MT, UBND huyện Trảng Bom | Hiện chưa quy hoạch |
| Sửa chữa toàn bộ khán đài A, B, C, D sân vận động tỉnh (công trình được đầu tư xây dựng từ năm 1984, các khán đài đã xuống cấp không đảm bảo an toàn tổ chức sự kiện lớn) |
| Sở VHTTDL | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở TN&MT | 400 tỷ |
| Xây dựng khu ký túc xá, nhà ăn, ở cho huấn luyện viên, vận động viên tại Khu liên hợp TDTT tỉnh |
| Sở VHTTDL | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở TN&MT | 150 tỷ |
| Xây dựng hệ giá trị văn hóa con người Đồng Nai |
|
|
|
|
b | Cấp huyện |
|
|
|
|
| Xây dựng, sửa chữa: Nhà thi đấu đa năng, sân vận động, hồ bơi; quảng trường, công viên; Nhà văn hóa, Thư viện; quảng trường, công viên | Hàng năm | UBND các huyện, TP | Sở VHTTDL, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở TN&MT |
|
| Đầu tư xây dựng công trình Nhà thi đấu đa năng, Bể bơi; Nhà sự kiện đa năng văn hóa, thể thao, nhà hát và xây dựng phố đêm |
| UBND TP. Biên Hòa | Sở VHTTDL, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở TN&MT |
|
| Đầu tư xây dựng công trình Hồ bơi |
| UBND TP. Long Khánh | Sở VHTTDL, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
| Đầu tư xây dựng công trình Hồ bơi; Bảo tàng, Quảng trường và sửa chữa Nhà thi đấu đa năng |
| Huyện Xuân Lộc | Sở VHTTDL, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
| Đầu tư xây dựng công trình Bể bơi |
| UBND các huyện: Thống Nhất; Định Quán; Tân Phú | Sở VHTTDL, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
| Đầu tư xây dựng Nhà văn hóa Thanh thiếu nhi |
| UBND huyện Vĩnh Cửu | Sở VHTTDL, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
| Đầu tư xây dựng công trình Nhà thi đấu đa năng; công viên; Sửa chữa, nâng cấp Sân vận động |
| UBND huyện Cẩm Mỹ | Sở VHTTDL, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
| Xây dựng Nhà Văn hóa thiếu nhi. Quảng trường: Sửa chữa nâng cấp Thư viện - Nhà truyền thống; Sửa chữa, nâng cấp Sân vận động Nhà thi đấu đa năng |
| UBND huyện Trảng Bom | Sở VHTTDL, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Tỉnh đoàn, Sở TN&MT. |
|
| Đầu tư xây dựng công trình Nhà thi đấu đa năng, Bể bơi Xây dựng Nhà Văn hóa thanh thiếu nhi và Quảng trường |
| UBND huyện Long Thành | Sở VHTTDL, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
| Đầu tư xây dựng công trình Sân vận động, Bể bơi và sửa chữa Nhà thi đấu đa năng |
| UBND huyện Nhơn Trạch | Sở VHTTDL, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
| Xây dựng nhà thiếu nhi |
| UBND huyện Định Quán | Sở VHTTDL, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Tỉnh đoàn, Sở TN&MT. |
|
| Xây dựng Công viên và Quảng trường |
| UBND huyện Tân Phú | Sở VHTTDL, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở TN&MT, |
|
11 | Phấn đấu trong nhóm 5 địa phương đứng đầu cả nước về chỉ số phát triển con người (HDI): Sức khỏe, tri thức và thu nhập |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư; | Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở LĐTBXH; UBND huyện, thành phố |
|
- 1Quyết định 1007/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của con người, vùng đất Cố đô Hoa Lư” giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 3574/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình 22-CTr/TU về “Phát huy giá trị văn hóa xứ Đông và xây dựng con người Hải Dương đáp ứng yêu cầu phát triển giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030" do tỉnh Hải Dương ban hành
- 3Kế hoạch 1244/KH-UBND năm 2024 phối hợp xây dựng Đề án “Chuẩn mực văn hóa, gia đình, con người Bình Thuận gắn với các hệ giá trị văn hóa, gia đình và con người Việt Nam thời kỳ mới”
- 4Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2024 triển khai Dự án 6 Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đọan I: từ năm 2021-2025 (triển khai năm 2024-2025) do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2024 tổ chức thực hiện Chỉ thị 30-CT/TU “Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng về xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh đến năm 2025” do Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Kết luận 51-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 27-CT/TW, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 677/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án Phát triển Hệ tri thức Việt số hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 139/2018/NQ-HĐND quy định về tổ chức nhân sự và chế độ hỗ trợ đối với Trung tâm Văn hóa thể thao - Học tập cộng đồng cấp xã; Nhà văn hóa - Khu thể thao ấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4Kết luận 76-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 1079/QĐ-UBND năm 2021 về Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6Quyết định 1007/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của con người, vùng đất Cố đô Hoa Lư” giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7Quyết định 1909/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 3574/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình 22-CTr/TU về “Phát huy giá trị văn hóa xứ Đông và xây dựng con người Hải Dương đáp ứng yêu cầu phát triển giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030" do tỉnh Hải Dương ban hành
- 9Quyết định 2214/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình thực hiện Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" giai đoạn 2021-2026 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 11Kế hoạch 1244/KH-UBND năm 2024 phối hợp xây dựng Đề án “Chuẩn mực văn hóa, gia đình, con người Bình Thuận gắn với các hệ giá trị văn hóa, gia đình và con người Việt Nam thời kỳ mới”
- 12Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2024 triển khai Dự án 6 Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đọan I: từ năm 2021-2025 (triển khai năm 2024-2025) do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 13Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2024 tổ chức thực hiện Chỉ thị 30-CT/TU “Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng về xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh đến năm 2025” do Thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU về xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, con người Đồng Nai trở thành nguồn lực, động lực quan trọng cho phát triển toàn diện và bền vững
- Số hiệu: 80/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 08/03/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Sơn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định