ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7850/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 04 tháng 11 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 2779/QĐ-BYT ngày 04/6/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt “Kế hoạch hành động Quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2020-2025”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, tập trung vào cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, ưu tiên các vùng khó khăn nhằm giảm sự khác biệt về các chỉ tiêu sức khỏe, dinh dưỡng, tử vong mẹ, tử vong trẻ em giữa các vùng miền hướng tới thực hiện các Mục tiêu Phát triển bền vững (SDGs) vào năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu cụ thể 1: Cải thiện tình trạng sức khỏe bà mẹ, thu hẹp sự khác biệt về tử vong mẹ và các chỉ tiêu sức khỏe bà mẹ giữa các vùng miền.
TT | Chỉ tiêu | Chỉ tiêu năm 2025 | |||
Vùng bình thường | Vùng khó khăn | ||||
Toàn quốc | Tỉnh Lâm Đồng | Toàn quốc | Tỉnh Lâm Đồng | ||
1 | Tỷ số tử vong mẹ/100.000 trẻ đẻ sống | 42 | 25 | 70 | 70 |
2 | Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai 4 lần trong 3 thời kỳ (%) | 85 | > 90 | 65 | 65 |
3 | Tỷ lệ đẻ tại cơ sở y tế (%) | > 97 | 99 | 85 | 85 |
4 | Tỷ lệ phụ nữ đẻ được người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ | > 95 | 99 | 80 | 80 |
5 | Tỷ lệ bà mẹ và TSS được chăm sóc tại nhà trong tuần đầu sau sinh (%) | 70 | 84 | 50 | 50 |
6 | Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ mang thai (%) | < 20 | 23,5 | 23 | 23 |
2.2. Mục tiêu cụ thể 2: Cải thiện tình trạng sức khỏe, thu hẹp khoảng cách về tử vong và các chỉ tiêu sức khỏe trẻ em/trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
TT | Chỉ tiêu | Chỉ tiêu năm 2025 | |||
Vùng bình thường | Vùng | khó khăn | |||
Toàn quốc | Tỉnh Lâm Đồng | Toàn quốc | Tỉnh Lâm Đồng | ||
1 | Tỷ suất tử vong sơ sinh/1000 trẻ đẻ sống | < 9 | < 9 | 15 | 15 |
2 | Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi/1000 trẻ đẻ sống | 12,5 | 11 | 19,5 | 19,5 |
3 | Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi/1000 trẻ đẻ sống | 18,5 | 18,5 | 29,5 | 29,5 |
4 | Tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2500 gram (%) | < 8 | 4,2 | 10,5 | 10,5 |
5 | Tỷ lệ trẻ sơ sinh được thực hiện chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm (%) | 75 | 84 | 80 | 80 |
6 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi (%) | 18,5 | < 18 | 28 | 28 |
1. Phụ nữ độ tuổi sinh đẻ, mang thai, trong cuộc đẻ, sau đẻ, bà mẹ cho con bú, trẻ sơ sinh, trẻ em đến hết 5 tuổi, nam giới, người chăm sóc trẻ và cộng đồng, ưu tiên các vùng khó khăn.
2. Cán bộ y tế đang làm việc trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em/sức khỏe sinh sản (CSSKBMTE/SKSS) bao gồm cả cơ sở y tế ngoài công lập ở các tuyến, tập trung vào tuyến cơ sở.
3. Các nhà hoạch định chính sách, cán bộ quản lý liên quan đến lĩnh vực CSSKBMTE/SKSS ở các tuyến.
1. Tập trung giải quyết sự khác biệt trong sử dụng và tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe (CSSK) giữa các nhóm dân cư nhằm làm giảm sự khác biệt về tình trạng sức khỏe và tử vong mẹ, tử vong trẻ em. Lựa chọn các can thiệp phù hợp với các điều kiện tự nhiên và xã hội, tôn trọng yếu tố văn hóa, phong tục, tập quán, huy động tối đa sự tham gia của người dân và cộng đồng.
2. Áp dụng cách tiếp cận chăm sóc liên tục theo vòng đời (từ thời kỳ mang thai, trong và ngay sau khi sinh, sau sinh đến chăm sóc trẻ sơ sinh, trẻ em); chăm sóc liên tục giữa các tuyến và cơ sở y tế. Ưu tiên can thiệp giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh; dự phòng và sàng lọc các bệnh không lây nhiễm ở bà mẹ và trẻ em.
3. Cải thiện tính sẵn có và chất lượng cung cấp dịch vụ đi đôi với tăng cường mức độ sử dụng dịch vụ của người dân thông qua truyền thông, giáo dục sức khỏe, hạn chế những rào cản, khó khăn, hỗ trợ người dân khi tiếp cận đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em; cung cấp dịch vụ đồng bộ các gói dịch vụ (chăm sóc trước, trong, sau sinh, chăm sóc trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ), phù hợp với chức năng nhiệm vụ của cơ sở y tế theo đặc thù, đảm bảo tính đồng bộ giữa nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị và thuốc thiết yếu.
4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, củng cố hệ thống thông tin về CSSKBMTE/SKSS; nâng cao chất lượng thu thập, báo cáo và sử dụng thông tin, dữ liệu phục vụ cho công tác lập kế hoạch can thiệp dựa trên bằng chứng và công tác tuyên truyền vận động nguồn lực, chính sách cho các mục tiêu về CSSKBMTE/SKSS.
5. Tăng cường phối hợp liên ngành trong hoạt động CSSKBMTE/SKSS, gắn kết chặt chẽ chương trình CSSKBMTE/SKSS với các chương trình liên quan như DS-KHHGĐ, HIV/AIDS, TCMR, dinh dưỡng, y tế dự phòng... và các chương trình xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội khác.
6. Nâng cao hiệu quả, phát huy vai trò của mạng lưới y tế ngoài công lập, kết hợp chặt chẽ công - tư trong CSSKBMTE/SKSS.
IV. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP VÀ HOẠT ĐỘNG
1. Nhóm giải pháp về truyền thông vận động và truyền thông giáo dục sức khỏe
- Đẩy mạnh truyền thông vận động về tầm quan trọng của công tác CSSKBMTE/SKSS đặc biệt là sức khỏe và dinh dưỡng ở bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ cho các nhà hoạch định chính sách, người làm công tác quản lý ở các cấp, các đại biểu dân cử, người có uy tín trong cộng đồng, già làng, trưởng bản... Huy động các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia vận động chính sách, nguồn lực, tạo môi trường xã hội thuận lợi cho công tác CSSKBMTE/SKSS;
- Chú trọng truyền thông nâng cao kiến thức, thay đổi hành vi trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ em. Nâng cao kiến thức, thực hành của bà mẹ, người chăm sóc trẻ và cộng đồng về công tác chăm sóc bà mẹ từ lúc có thai đến sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung, chăm sóc trẻ bệnh;
- Đa dạng hình thức truyền thông, phát triển các loại tài liệu truyền thông thích hợp với từng nhóm đối tượng, chú trọng đến đặc điểm văn hóa, phong tục, tập quán, ngôn ngữ và điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng miền, nhóm dân tộc. Nâng cao năng lực truyền thông trực tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ ở các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng. Kết hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở cung cấp dịch vụ;
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để cải tiến nội dung, đa dạng hóa các hình thức và hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo viết, báo hình, báo nói, báo điện tử. Ứng dụng các loại hình truyền thông mới như internet, tin nhắn, mạng xã hội, truyền hình tương tác, phát thanh tương tác, sân khấu tương tác.
- Bổ sung, sửa đổi, cập nhật tiến tới dần hoàn thiện hệ thống chính sách về CSSKBMTE/SKSS dựa trên bằng chứng; xây dựng tiêu chí về số lượng nhân lực làm công tác sản - nhi theo dân số/giường bệnh; chính sách thu hút nhân lực sản - nhi làm việc tại vùng khó khăn; thực hiện nghĩa vụ xã hội đối với các cán bộ làm việc tại các cơ sở y tế tuyến trên; chính sách nhằm nâng cao vai trò, vị thế của hộ sinh; chính sách duy trì và củng cố đội ngũ cô đỡ thôn bản; hoàn thiện và hướng dẫn triển khai hiệu quả gói dịch vụ y tế cơ bản về dự phòng và nâng cao sức khỏe (nội dung CSSKBMTE/SKSS).
- Tăng cường năng lực quản lý/quản trị mạng lưới CSSKBMTE/SKSS về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại các tuyến.
- Đẩy mạnh và cải thiện chất lượng công tác chỉ đạo tuyến về sản phụ khoa và nhi khoa; tăng cường giám sát hỗ trợ, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật, quy trình, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức cấp cứu sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ ... ở các cơ sở y tế, bao gồm cả y tế tư nhân.
- Tăng cường chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và phối hợp hoạt động giữa các ngành, các tổ chức liên quan, các địa phương, các đối tác phát triển trong nước và quốc tế trong việc triển khai các mô hình can thiệp có hiệu quả về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
3. Nhóm giải pháp về đảm bảo tài chính
- Cân đối nguồn lực đầu tư cho công tác CSSKBMTE/SKSS từ ngân sách Trung ương thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình Nông thôn mới, Chương trình xóa đói, giảm nghèo...
- Tăng cường đầu tư từ ngân sách địa phương, vận động các tổ chức trong và ngoài nước, các nhà tài trợ, các đối tác phát triển, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp... cũng như các nguồn vốn hợp pháp khác nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, chăm sóc sơ sinh và chăm sóc trẻ nhỏ.
- Vận động xây dựng bổ sung chính sách nhằm mở rộng chi trả các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, sức khỏe sinh sản theo gói dịch vụ cơ bản (chăm sóc sức khỏe phụ nữ mang thai, chăm sóc sức khỏe bà mẹ sau đẻ đến 42 ngày sau sinh, chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh, sàng lọc nhiễm khuân đường sinh sản và ung thư cổ tử cung, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ từ 0 đến 6 tươi).
- Khuyến khích mở rộng triển khai các phương thức chi trả nhằm tăng khả năng tiếp cận và chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ như chi trả, hỗ trợ tài chính dựa vào đầu ra (OBA) đối với cơ sở cung cấp dịch vụ và hỗ trợ, cung cấp thẻ dịch vụ (voucher) cho người sử dụng dịch vụ...
4. Nhóm giải pháp đảm bảo nguồn nhân lực chuyên ngành sản - nhi - sơ sinh cho y tế các tuyến
- Rà soát, cập nhật, chuẩn hóa chương trình, tài liệu đào tạo đối với bác sỹ đa khoa (nội dung sản - nhi), bác sỹ chuyên khoa sản, nhi (bao gồm cả chuyên khoa định hướng), hộ sinh, điều dưỡng nhi.
- Đào tạo bác sĩ đa khoa thành bác sỹ chuyên ngành sản, nhi; đào tạo theo địa chỉ, theo nhu cầu đối với các vùng khó khăn; bổ sung số lượng bác sỹ chuyên khoa phụ sản/chuyên khoa nhi thông qua các hình thức như: thực hiện Đề án đưa bác sỹ trẻ tình nguyện về công tác ở các vùng đặc biệt khó khăn, triển khai quy định về nghĩa vụ xã hội đối với bác sỹ về công tác ở vùng sâu, vùng xa (chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề khám, chữa bệnh). Phấn đấu tối thiểu mỗi Trung tâm y tế tuyến huyện có ít nhất 01 - 02 bác sĩ chuyên khoa phụ sản hoặc bác sĩ đa khoa được đào tạo định hướng chuyên khoa phụ sản; 01 bác sĩ chuyên khoa nhi hoặc bác sĩ đa khoa được đào tạo định hướng chuyên khoa nhi; các bác sĩ đang thực hiện công tác CSSK trẻ em được đào tạo về chăm sóc và điều trị sơ sinh bệnh lý; đảm bảo số lượng điều dưỡng/hộ sinh đáp ứng nhu cầu về CSSK bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em, đặc biệt ưu tiên các huyện có khó khăn về địa lý. Tạo điều kiện để hộ sinh, điều dưỡng ở tuyến xã làm việc quay vòng ở bệnh viện huyện nhằm góp phần nâng cao năng lực chuyên môn và chất lượng dịch vụ.
- Tăng cường nhân lực chăm sóc hộ sinh cho các thôn bản vùng khó khăn (vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa), tiếp tục chú trọng việc duy trì và phát triển mạng lưới cô đỡ thôn bản người dân tộc thiểu số, ưu tiên lựa chọn nữ nhân viên y tế thôn bản người dân tộc thiểu số để đào tạo thành cô đỡ thôn bản.
5. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc thiết yếu, khoa học, công nghệ
- Tăng cường cơ sở vật chất cho tuyến xã, đặc biệt các trạm y tế có cung cấp dịch vụ đỡ đẻ ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa; nâng cấp, xây mới hoặc bố trí phòng đẻ riêng và cung cấp, bổ sung các dụng cụ, trang thiết bị còn thiếu. Duy trì nguồn cung cấp các thuốc cần thiết cho phụ nữ có thai, bà mẹ và cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, đặc biệt là các thuốc cấp cứu ở tuyến xã.
- Bổ sung đồng bộ trang thiết bị, thuốc, vật tư tiêu hao, nâng cấp cơ sở vật chất, kết hợp với đào tạo cán bộ cho các bệnh viện đa khoa huyện có khó khăn về địa lý để có đủ khả năng cung cấp gói dịch vụ cấp cứu sản khoa thiết yếu toàn diện và triển khai, duy trì hoạt động của đơn nguyên sơ sinh.
- Cập nhật, chuẩn hóa các quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư tiêu hao theo các nội dung CSSKBMTE/SKSS tại các tuyến.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, triển khai, theo dõi, giám sát, đánh giá công tác CSSKBMTE/SKSS.
6. Nhóm giải pháp về chuyên môn, kỹ thuật
- Nâng cao chất lượng chăm sóc phụ nữ có thai (quản lý thai, khám thai định kỳ, tuân thủ đầy đủ quy trình khám thai...); theo dõi chặt chẽ quá trình chuyển dạ nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu nguy cơ để xử trí kịp thời.
- Xây dựng, rà soát, cập nhật và chuẩn hóa các quy trình, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về CSSKBMTE/SKSS nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em, trước mắt tập trung vào các quy trình về cấp cứu sản khoa và sơ sinh.
- Thực hiện thường quy chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ/sau mổ lấy thai (EENC), chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Thực hiện tốt việc chăm sóc, theo dõi sản phụ và trẻ sơ sinh ngày đầu và tuần đầu sau đẻ; đặc biệt là theo dõi tích cực trong 6 giờ đầu nhằm phát hiện sớm những bất thường của cả mẹ và con để xử trí kịp thời. Bảo đảm cho trẻ sơ sinh được tiêm vitamin K1, tiêm vắc xin phòng viêm gan B và các loại vắc xin khác thuộc Chương trình Tiêm chủng mở rộng.
- Bảo đảm cấp cứu, chuyển tuyến an toàn, kịp thời hoặc mời y tế tuyến trên xuống hỗ trợ tại chỗ trong các trường hợp cần thiết. Thực hiện nghiêm quy định kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện, đặc biệt, tại các khoa/phòng nguy cơ cao như phòng mổ, khoa hồi sức cấp cứu...
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng thực hành cho nhân viên y tế làm công tác sản - nhi/sơ sinh. Tăng cường đào tạo tại chỗ, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến dưới theo phương pháp cầm tay chỉ việc, đào tạo theo kịp đáp ứng yêu cầu của từng gói dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu, hồi sức sản khoa và chăm sóc/cấp cứu, hồi sức sơ sinh hoặc các hình thức phù hợp tại các cơ sở lâm sàng. Đổi mới phương thức đào tạo theo hướng đào tạo dựa trên năng lực (competency-based training), đào tạo lấy học viên làm trung tâm (student- centered learning);
- Tổ chức cung cấp dịch vụ theo danh mục chuyên môn kỹ thuật được phê duyệt, kết hợp với ưu tiên xây dựng, hỗ trợ hệ thống chuyển tuyến thích hợp và cấp cứu ngoại viện. Đảm bảo cung cấp các gói dịch vụ CSSKBMTE/SKSS ở tất cả các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở, phù hợp với đặc thù vùng miền:
- Đảm bảo thực hiện chăm sóc sản khoa thiết yếu cơ bản và chăm sóc sơ sinh ở các trạm y tế miền núi, vùng sâu, vùng xa (đặc biệt là quản lý thai, phát hiện và xử trí thai nguy cơ cao, đỡ đẻ an toàn, chăm sóc, cấp cứu và hồi sức sơ sinh), ở khu vực thành thị hoặc gần cơ sở y tế tuyến trên tập trung vào các dịch vụ dự phòng như: quản lý thai, chăm sóc sau sinh, dự phòng, phát hiện và kiểm soát các bệnh không lây nhiễm ở bà mẹ mang thai, phụ nữ (đái tháo đường thai kỳ, cao huyết áp, tiền sản giật, trầm cảm sau sinh, ung thư cổ tử cung...); tiêm chủng phòng bệnh; tư vấn, truyền thông, giáo dục sức khỏe...
- Đảm bảo các bệnh viện/TTYT các huyện ở vùng sâu, vùng xa, miền núi triển khai được phẫu thuật cấp cứu sản khoa, truyền máu, cấp cứu và điều trị sơ sinh bệnh lý.
- Triển khai hiệu quả hệ thống bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện chỉ đạo tuyến đầu ngành về sản phụ khoa, nhi khoa theo Đề án Bệnh viện vệ tinh của Bộ Y tế để nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh tại chỗ của các bệnh viện vệ tinh; tổ chức chuyển giao các gói kỹ thuật cho bệnh viện tuyến dưới, đặc biệt cho bệnh viện tuyến huyện, đảm bảo bệnh viện tuyến dưới làm chủ các kỹ thuật được chuyển giao, từng bước giảm người bệnh chuyển tuyến trên và tăng tiếp nhận người bệnh từ tuyến trên về điều trị; phát triển các hình thức đào tạo trực tuyến (e-learning/online), tư vấn, khám, chữa bệnh từ xa bằng công nghệ thông tin (telehealth) nhằm trao đổi thông tin, đào tạo, hội chẩn, tư vấn, hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới tại các cơ sở y tế.
- Triển khai các can thiệp, chăm sóc phát triển trẻ nhỏ: sàng lọc đánh giá sự phát triển toàn diện nhằm phát hiện sớm và can thiệp kịp thời các trạng thái chậm phát triển tinh thần - vận động và rối nhiễu tâm trí ở trẻ em, khiếm thính, khiếm thị..., can thiệp giảm thiểu tác hại của khói bụi, ô nhiễm không khí đối với sự phát triển của thai nhi, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết các dịch vụ CSSKBMTE/SKSS với phòng chống HIV/AIDS, các bệnh lây truyền từ cha mẹ sang con, các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục; sẵn sàng đáp ứng với hậu quả của biến đổi môi trường, khí hậu (thiên tai, thảm họa...) và các bệnh dịch mới nổi.
7. Nhóm giải pháp về cải thiện chất lượng báo cáo thống kê, giám sát, theo dõi và đánh giá
- Cập nhật bộ chỉ số, công cụ theo dõi, đánh giá về chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em, sức khỏe sinh sản; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong thống kê, báo cáo; nâng cao năng lực thông qua hình thức tập huấn/đào tạo cho đội ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng thông tin, dữ liệu thu thập.
- Cải thiện hệ thống giám sát, theo dõi, đánh giá triển khai các can thiệp về SKBMTE đặc biệt là về làm mẹ an toàn như: cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh, giám sát tử vong mẹ và đáp ứng và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
- Triển khai thường quy, nâng cao chất lượng giám sát tử vong mẹ và đáp ứng theo hướng chú trọng hơn vào thông tin phản hồi cũng như thực hiện khuyến nghị từ việc phân tích hồi cứu tử vong mẹ. Tăng cường hiệu quả hoạt động của Ban Giám sát tử vong mẹ của tỉnh.
- Tiến hành các cuộc khảo sát nguồn lực, điều tra định kỳ về tình hình sức khỏe bà mẹ, trẻ em, tử vong mẹ, tử vong trẻ sơ sinh/trẻ em để cung cấp bằng chứng cho việc xây dựng chính sách, triển khai can thiệp.
V. CÁC KẾT QUẢ MONG ĐỢI VÀ ĐẦU RA
a) Đầu ra 1.1. Tăng cường sự ủng hộ của Lãnh đạo cấp ủy Đảng, Chính quyền, Đoàn thể các cấp, các đại biểu dân cử, các nhà hoạch định chính sách, những người có uy tín trong cộng đồng đối với công tác CSSK bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
- Chỉ tiêu/chỉ báo: Số lượng cán bộ Lãnh đạo Đảng, Chính quyền, đoàn thể các cấp, các đại biểu dân cử được tiếp cận tới các thông tin về Kế hoạch hành động về CSSKSS tập trung vào CSSK bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2021 - 2025 của quốc gia và của địa phương (biết được về các mục tiêu và định hướng can thiệp chủ yếu về giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ em của quốc gia và của địa phương).
- 100% huyện/thành phố đưa chỉ tiêu tử vong mẹ, tử vong trẻ em, suy dinh dưỡng trẻ em đặc biệt là suy dinh dưỡng thể thấp còi vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và bố trí kinh phí để triển khai thực hiện.
b) Đầu ra 1.2. Tăng cường truyền thông, tư vấn trong các cơ sở y tế về chăm sóc bà mẹ trước, trong và sau sinh, chăm sóc trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ
- Chỉ báo: Số lượng, chủng loại tài liệu truyền thông, số buổi truyền thông, tư vấn về KHHGĐ, vận động khám thai, đăng ký quản lý thai, theo dõi, hướng dẫn chăm sóc sức khỏe /dinh dưỡng bà mẹ trong thời gian mang thai, sau sinh và trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ, chăm sóc các bệnh thông thường ở trẻ, phát hiện các dấu hiệu bất thường ở bà mẹ, trẻ sơ sinh và chuyển tuyến kịp thời.
- Số lượng, chủng loại tài liệu truyền thông, số buổi truyền thông, hướng dẫn cha mẹ/người chăm sóc trẻ biết cách theo dõi đánh giá sự phát triển về thể chất, tinh thần và vận động nhằm phát hiện sớm và can thiệp kịp thời các trạng thái chậm phát triển và rối nhiễu tâm trí ở trẻ nhỏ.
- Số lượng, chủng loại tài liệu truyền thông, số buổi truyền thông, tư vấn giảm thiểu tác hại của khói bụi, ô nhiễm không khí đối với sự phát triển của thai nhi, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ được thực hiện.
c) Đầu ra 1.3. Tăng cường nhận thức, thay đổi hành vi của bà mẹ, người chăm sóc trẻ và cộng đồng về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước, trong và sau sinh, chăm sóc trẻ sơ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhỏ, phòng tránh có thai ngoài ý muốn; chỉ tiêu:
- 90% phụ nữ tuổi sinh đẻ biết ít nhất một dấu hiệu nguy hiểm ở phụ nữ có thai, 80 - 85% biết ít nhất một dấu hiệu nguy hiểm ở phụ nữ đang chuyển dạ, 80 - 85% biết ít nhất một dấu hiệu nguy hiểm ở phụ nữ sau sinh, 90% biết ít nhất một dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ sơ sinh.
- 90% bà mẹ và người chăm sóc trẻ biết cách thực hành chăm sóc trẻ tại nhà và biết ít nhất 2 dấu hiệu nguy hiểm cần đưa ngay trẻ đến cơ sở y tế.
- 95% bà mẹ biết cần cho trẻ bú sớm trong giờ đầu sau đẻ và cần cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu.
- 80% bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm; tăng 15% tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tăng 15% tỷ lệ tiếp tục bú mẹ đến 24 tháng so với năm 2020.
- 60% cha mẹ, người chăm sóc trẻ nhận biết được các dấu hiệu viêm phổi ở trẻ em.
- 60% cha mẹ, người chăm sóc trẻ nhận biết được các dấu hiệu tiêu chảy cấp ở trẻ em và biết cách bù nước, điện giải bằng đường uống.
- Giảm 20% tỷ số phá thai so với năm 2020.
d) Đầu ra 1.4. Tăng cường sự tham gia của các cơ quan thông tin đại chúng trong công tác truyền thông về CSSKBMTE/SKSS.
Chỉ báo: Số lượng cơ quan truyền thông đại chúng có tham gia vào công tác truyền thông về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, sức khỏe sinh sản. Số lượng các phóng viên chuyên viết về y tế của địa phương nắm được các mục tiêu về sức khỏe bà mẹ trẻ em của KHHĐ QG về CSSKSS, tập trung vào sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2021 - 2025 và các định hướng can thiệp chủ yếu của ngành Y tế.
Đầu ra 1.5: Tăng cường sự tham gia của các đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội tham gia vào công tác CSSKBMTE.
- Chỉ tiêu: 100% các đoàn thể bao gồm Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động các cấp có kế hoạch cụ thể nhằm tham gia thực hiện KHHĐ QG về CSSKSS, tập trung vào sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2021 - 2025.
a) Đầu ra 2.1. Các chính sách dựa trên bằng chứng về CSSKBMTE/SKSS được xây dựng, sửa đổi, ban hành và thực hiện; chỉ báo:
- Các quy định, chính sách liên quan đến thực hiện nghĩa vụ xã hội đối với cán bộ làm việc tại các cơ sở y tế tuyến trên, chính sách thu hút nhân lực sản - nhi làm việc tại vùng khó khăn, chính sách nhằm nâng cao vai trò, vị thế của hộ sinh; chính sách duy trì và củng cố đội ngũ cô đỡ thôn bản; cơ chế để triển khai hiệu quả gói dịch vụ y tế cơ bản về dự phòng và nâng cao sức khỏe được xây dựng, bổ sung, sửa đổi.
- Tiêu chí về tỷ lệ nhân lực làm công tác sản - nhi theo dân số/giường bệnh được xây dựng và phê duyệt.
b) Đầu ra 2.2. Tăng cường quản lý chất lượng dịch vụ CSSKBMTE/SKSS
- Chỉ báo:
Bộ công cụ, tài liệu đào tạo lại về quản lý, giám sát chất lượng dịch vụ về CSSKBMTE/SKSS tập trung vào CSSKBM, chăm sóc sơ sinh, trẻ em và một số nội dung ưu tiên của CSSKSS được xây dựng và triển khai thực hiện. Sổ Theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em cũng như một số công cụ quản lý, giám sát chất lượng đã được chứng minh hiệu quả được mở rộng sử dụng từng bước tiến tới áp dụng trong toàn tỉnh; các chỉ số đầu ra được theo dõi, đánh giá.
Xây dựng và triển khai hệ thống theo dõi, giám sát, quản lý một số nội dung CSSKSS như sàng lọc ung thư cổ tử cung, hỗ trợ sinh sản...
Kết quả giám sát hỗ trợ được phản hồi, rút kinh nghiệm về chuyên môn và quản lý cho các đơn vị.
- Chỉ tiêu:
100% số xã trong huyện được TTYT huyện thực hiện giám sát hỗ trợ kỹ thuật trong năm; 100% số huyện được cơ sở y tế tuyến tỉnh thực hiện giám sát hỗ trợ kỹ thuật trong năm; 100% số huyện được các bệnh viện chỉ đạo tuyến tỉnh giám sát hỗ trợ kỹ thuật ít nhất lần trong năm.
Ít nhất 40% số xã được tuyến tỉnh giám sát hỗ trợ kỹ thuật hàng năm về thực hiện các dịch vụ CSSKBMTE/SKSS.
c) Đầu ra 2.3. Năng lực của các tỉnh về tham mưu, vận động chính sách, xây dựng kế hoạch được cải thiện
- Chỉ tiêu: 100% các huyện/ thành phố có kế hoạch hành động về CSSKSS/SKBMTE giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch hoạt động hàng năm bao gồm cả kế hoạch kinh phí được phê duyệt.
d) Đầu ra 2.4. Sự phối hợp hành động giữa các tổ chức, các nhà tài trợ, các chương trình, dự án hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em được tăng cường.
- Chỉ báo: Kế hoạch của địa phương phản ánh việc phối hợp các nguồn lực trung ương, địa phương, lồng ghép các chương trình, dự án, các nhà tài trợ...
a) Đầu ra 3.1. Ngân sách cho công tác CSSKSS tập trung vào sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ được đảm bảo và được phân bổ hợp lý; chỉ báo:
- Các nội dung sửa đổi liên quan đến mở rộng chi trả các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em/sức khỏe sinh sản do ngân sách nhà nước chi trả được xây dựng và ban hành.
- Đối với các địa phương thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào, khó khăn: Kinh phí cho các hoạt động CSSKSS tập trung vào sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ hàng năm được kết cấu và phân bổ trong Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình Nông thôn mới, Chương trình xóa đói, giảm nghèo...
- Các địa phương khác: Kinh phí cho hoạt động CSSKSS/SKBMTE được phân bổ từ nguồn ngân sách nhà nước của địa phương, nguồn huy động hợp pháp khác và hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để tập trung giải quyết những vấn đề ưu tiên của địa phương.
b) Đầu ra 3.2. Ngân sách địa phương đầu tư cho công tác CSSKBM, trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ được tăng cường.
- Chỉ tiêu: 100% huyện/thành phố có hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương cho công tác CSSKBM, trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ.
c) Đầu ra 3.3. Tăng cường ngân sách hỗ trợ từ các đối tác phát triển cho các can thiệp về CSSKBM, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
- Chỉ báo: Số lượng và phạm vi các can thiệp thiết yếu về sản khoa, sơ sinh được hỗ trợ thực hiện bởi các tổ chức, các nhà tài trợ trong nước và quốc tế.
d) Đầu ra 3.4: Mở rộng chi trả các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, sức khỏe sinh sản; chỉ báo:
- Các nội dung sửa đổi liên quan đến mở rộng chi trả các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em/sức khỏe sinh sản do ngân sách nhà nước chi trả được xây dựng và ban hành.
- Các gói dịch vụ về chăm sóc sức khỏe phụ nữ mang thai, chăm sóc sức khỏe bà mẹ đến 42 ngày sau sinh, chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh được ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác chi trả.
đ) Đầu ra 3.5: Các phương thức chi trả nhằm tăng tính tiếp cận và chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: chi trả, hỗ trợ tài chính dựa vào đầu ra (OBA) đối với người/ cơ sở cung cấp dịch vụ và hỗ trợ, cung cấp thẻ dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ được triển khai.
- Chỉ tiêu: Ít nhất 80% cô đỡ thôn bản đã qua đào tạo được hỗ trợ kinh phí hoạt động theo kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn (chăm sóc trước, trong và sau sinh theo quy định của BYT) từ ngân sách nhà nước hoặc các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
a) Đầu ra 4.1: Khảo sát, đánh giá năng lực, trình độ, cơ cấu, nhu cầu đào tạo các loại hình nhân viên y tế chuyên ngành sản phụ khoa, nhi khoa tại các tuyến y tế để có kế hoạch đào tạo, huấn luyện phù hợp.
b) Đầu ra 4.2. Đội ngũ hộ sinh tại trạm y tế xã được đảm bảo về số lượng và chất lượng; chỉ tiêu:
- 100 % trạm y tế xã ở vùng đồng bằng có hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi, trong đó trên 90% hộ sinh có trình độ cao đẳng trở lên.
- Ít nhất 95% trạm y tế xã ở các huyện khó khăn về địa lý có hộ sinh/y sĩ sản nhi.
c) Đầu ra 4.3. Số lượng và chất lượng nhân lực chuyên ngành sản, nhi cho bệnh viện đa khoa tuyến huyện được đảm bảo; chỉ tiêu:
- Mỗi trung tâm y tế huyện/bệnh viện huyện có ít nhất 01 - 02 bác sỹ chuyên khoa sản hoặc bác sĩ đa khoa được đào tạo từ định hướng trở lên và 01 bác sỹ chuyên khoa nhi hoặc bác sĩ đa khoa được đào tạo từ định hướng trở lên.
- 100% điều dưỡng/hộ sinh tại khoa sản, khoa nhi bệnh viện đa khoa tuyến huyện có trình độ cao đẳng trở lên.
d) Đầu ra 4.4. Chương trình đào tạo chính quy cho bác sỹ đa khoa (nội dung sản khoa, nhi khoa), hộ sinh đại học được bổ sung, cập nhật để đạt được các kỹ năng của NĐĐKN.
- Chỉ báo: một số nội dung cập nhật về chăm sóc, điều trị, cứu sống bà mẹ, trẻ sơ sinh được đưa vào chương trình đào tạo chính khóa của các cơ sở đào tạo nhân lực y tế.
đ) Đầu ra 4.5. Tăng cường cô đỡ thôn bản người dân tộc thiểu số đã qua đào tạo theo chương trình của Bộ Y tế ban hành.
- Chỉ tiêu: Ít nhất 40% thôn bản vùng miền núi đặc biệt khó khăn có cô đỡ thôn bản được đào tạo theo quy định của Bộ Y tế hoạt động.
a) Đầu ra 5.1. Xây dựng kế hoạch đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị cần được cung cấp tại các cơ sở khám chữa bệnh sản phụ khoa, nhi khoa.
b) Đầu ra 5.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc thiết yếu cho chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ được cải thiện; chỉ tiêu:
- Ít nhất 95% trạm y tế xã cung cấp dịch vụ đỡ đẻ có phòng đẻ riêng hoặc bố trí nơi đẻ đảm bảo tiêu chí về phòng đẻ (nơi đẻ) theo quy định.
- 100% TYT xã cung cấp dịch vụ đỡ đẻ có góc sơ sinh theo Hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Ít nhất 95% TYT xã có đỡ đẻ có tương đối đầy đủ thuốc và trang thiết bị, vật tư tiêu hao thiết yếu về CSSKSS theo danh mục quy định.
c) Đầu ra 5.3. Ứng dụng công nghệ thông tin được đẩy mạnh nhằm tăng cường tiếp cận và cung cấp dịch vụ có chất lượng cho các tuyến
- Duy trì và mở rộng triển khai áp dụng công nghệ thông tin trong chăm sóc và theo dõi sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ em tại các địa phương như: từng bước ứng dụng phiên bản Sổ Theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em điện tử tích hợp hồ sơ sức khỏe cá nhân; sử dụng phần mềm “Xây dựng thực đơn cân bằng dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai, bà mẹ cho con bú và trẻ em từ 7 đến 60 tháng tuổi”; phát triển các ứng dụng điện thoại hoặc mạng internet để tự theo dõi, phát hiện các nguy cơ về sức khỏe, tư vấn/khám chữa bệnh/chăm sóc SKBMTE, SKSS cho người dân các khu vực khó tiếp cận.
- Xây dựng và triển khai phần mềm theo dõi, quản lý một số nội dung CSSKSS như sàng lọc ung thư cổ tử cung, hỗ trợ sinh sản...
a) Đầu ra 6.1. Đảm bảo cung cấp các dịch vụ chăm sóc sản khoa và sơ sinh thiết yếu
6.1.1. Tăng cường cung cấp gói dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh, nuôi dưỡng chăm sóc trẻ nhỏ:
- Chỉ tiêu: Tỷ lệ phụ nữ độ tuổi sinh đẻ được đo huyết áp, xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm máu khi khám thai trong lần sinh gần nhất tăng 20% so với hiện tại.
- Tại tuyến xã:
90% TYT xã có cung cấp/kê đơn viên sắt/axit folic hoặc viên đa vi chất cho phụ nữ có thai, tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ, nuôi dưỡng chăm sóc trẻ nhỏ.
80% trạm y tế thực hiện xét nghiệm protein niệu cho phụ nữ có thai.
> 95% trạm y tế xã có đỡ đẻ thực hiện thường quy quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ. Bảo đảm cấp cứu, chuyển tuyến an toàn, kịp thời hoặc mời y tế tuyến trên xuống hỗ trợ tại chỗ trong các trường hợp cần thiết.
100% TYT xã có thực hiện có đỡ đẻ tiêm Vitamin K1 ngay sau đẻ.
- Tại tuyến huyện:
> 95% trung tâm y tế tuyến huyện thực hiện quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ/sau mổ lấy thai theo hướng dẫn của Bộ Y tế; bảo đảm cấp cứu, chuyển tuyến an toàn, kịp thời hoặc mời y tế tuyến trên xuống hỗ trợ tại chỗ trong các trường hợp cần thiết.
Tăng tỷ lệ Trung tâm y tế tuyến huyện thực hiện sàng lọc trước sinh và sơ sinh lên 50% so với năm 2020.
Ít nhất 80% Trung tâm y tế tuyến huyện có đơn nguyên sơ sinh theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Ít nhất 80% Trung tâm y tế tuyến huyện triển khai thực hiện lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh, chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo và tư vấn nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ nhỏ.
100% Trung tâm y tế tuyến huyện thiết lập và vận hành hiệu quả hệ thống cấp cứu liên chuyên khoa và kết nối với tuyến trên (báo động đỏ).
- Tại tuyến tỉnh:
100% Bệnh viện tỉnh thực hiện thường quy quy trình Chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ/sau mổ lấy thai - đối với bệnh viện huyện có thực hiện mổ lấy thai (EENC) theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
100% Bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện sản nhi tỉnh thực hiện sàng lọc trước sinh và sơ sinh.
100% Bệnh viện Đa khoa tỉnh có khoa/đơn nguyên sơ sinh theo Hướng dẫn của Bộ Y tế.
100% Bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện nhi triển khai thực hiện lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh, chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo và tư vấn nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ nhỏ.
100% các tỉnh, thành phố thiết lập và vận hành hiệu quả hệ thống cấp cứu liên chuyên khoa, liên viện.
6.1.2. Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh ở các vùng đặc biệt khó khăn
- Chỉ tiêu:
100% cô đỡ thôn bản đã qua đào tạo, đang hoạt động thực hiện đầy đủ các hoạt động chăm sóc trước, trong và sau sinh tại địa bàn. Ít nhất 95% Trung tâm y tế cấp huyện khó khăn về địa lý thực hiện được chăm sóc sản khoa thiết yếu toàn diện (bao gồm mổ lấy thai và truyền máu).
Ít nhất 90% Trung tâm y tế cấp huyện khó khăn về địa lý thực hiện được hồi sức cấp cứu sơ sinh.
Ít nhất 98% Trung tâm y tế cấp huyện ở các vùng khó khăn về địa lý thực hiện quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ/sau mổ lấy thai theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Bảo đảm cấp cứu, chuyển tuyến an toàn, kịp thời hoặc mời y tế tuyến trên xuống hỗ trợ tại chỗ trong các trường hợp cần thiết.
b) Đầu ra 6.2. Cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em
6.2.1. Các quy trình, quy định, hướng dẫn chuyên môn cần thiết cho lĩnh vực CSSKBMTE/SKSS được xây dựng và cập nhật.
- Chỉ báo: Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ CSSKSS được bổ sung cập nhật. Các quy định, quy trình chuyên môn kỹ thuật về sản khoa và sơ sinh được xây dựng, cập nhật, chuẩn hóa:
Quy trình cấp cứu, xử trí các tai biến sản khoa, sơ sinh;
Quy định về chuyển tuyến bảo đảm phù hợp với năng lực chuyên môn, kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Quy định phối hợp các chuyên khoa trong cấp cứu sản khoa, nhi khoa (phối hợp chuyên khoa sản với chuyên khoa nhi/sơ sinh, gây mê hồi sức, hồi sức cấp cứu và các chuyên khoa khác có liên quan như tim mạch, hô hấp, nội tiết, huyết học truyền máu, truyền nhiễm...), đặc biệt đối với các trường hợp có nguy cơ tử vong ở bà mẹ và trẻ sơ sinh.
Quy định giám sát, chỉ đạo tuyến về sản khoa, sơ sinh.
6.2.2. Cập nhật, chuẩn hóa tài liệu đào tạo liên tục cho cán bộ y tế làm công tác sản phụ khoa, nhi khoa
- Chỉ báo: Các chương trình, tài liệu đào tạo liên tục cho cán bộ y tế trực tiếp làm công tác đỡ đẻ nhằm đạt được tiêu chí của người đỡ đẻ có kỹ năng (bác sĩ đa khoa, hộ sinh trung cấp, y sỹ đa khoa, y sỹ sản nhi) được bổ sung, cập nhật. Các chương trình, tài liệu đào tạo liên tục theo yêu cầu của các gói dịch vụ được xây dựng, bổ sung, cập nhật: đào tạo lại về phẫu thuật cấp cứu sản khoa (bao gồm cả gây mê hồi sức); hồi sức cấp cứu sản khoa, truyền máu an toàn; chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ/sau mổ lấy thai (EENC); chăm sóc, điều trị sơ sinh nhẹ cân, non tháng, sơ sinh bệnh lý tại đơn nguyên sơ sinh; dự phòng, kiểm soát ung thư cổ tử cung, đái tháo đường thai kỳ, các bệnh dịch mới nổi (Zika, Covid-19...), đáp ứng với biến đổi môi trường, khí hậu (thiên tai, thảm họa, ô nhiễm không khí).
6.2.3. Nâng cao năng lực cán bộ y tế làm công tác sản phụ khoa, sơ sinh, nhi khoa
- Chỉ tiêu:
100% huyện/thành phố có đội ngũ giảng viên tuyến tỉnh để thực hiện các hoạt động đào tạo về làm mẹ an toàn, chăm sóc sơ sinh và trẻ nhỏ theo nhu cầu của địa phương.
- Tại tuyến cộng đồng và tuyến xã:
100% trạm y tế có đỡ đẻ được đào tạo theo hướng đạt được các tiêu chuẩn của người đỡ đẻ có kỹ năng, ưu tiên các huyện có khó khăn về địa lý;
90% trạm y tế có đỡ đẻ được tập huấn về chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ;
70% cán bộ y tế tại trạm y tế xã/ Phòng khám đa khoa khu vực trực tiếp làm công tác đỡ đẻ đạt được các kỹ năng của người đỡ đẻ có kỹ năng theo quy định của Bộ Y tế;
85% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật kiến thức về nuôi dưỡng và theo dõi tăng trưởng ở trẻ nhỏ;
85% trạm y tế được đào tạo về xử trí, chăm sóc các bệnh thông thường ở trẻ nhỏ;
30% trạm y tế được tập huấn về sàng lọc đánh giá sự phát triển về thể chất, tinh thần và vận động nhằm phát hiện sớm và can thiệp kịp thời các trạng thái chậm phát triển và rối nhiễu tâm trí, khiếm thính, khiếm thị... ở trẻ nhỏ;
20% trạm y tế được tập huấn về truyền thông tư vấn giảm thiểu tác hại của khói bụi, ô nhiễm không khí đối với sự phát triển của thai nhi, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ;
- Tại tuyến huyện:
100% BVĐK huyện có mổ lấy thai được đào tạo kíp phẫu thuật cấp cứu sản khoa, hồi sức cấp cứu sản khoa, truyền máu;
100% BVĐK huyện được đào tạo kíp hồi sức cấp cứu sơ sinh, điều trị sơ sinh bệnh lý;
100% TTYT/BVĐK huyện được tập huấn về chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ/sau mổ lấy thai;
80% TTYT/BVĐK huyện được đào tạo và triển khai về lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh, Kangaroo và tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ;
50% TTYT/BVĐK huyện được đào tạo về sàng lọc đánh giá sự phát triển về tâm thần và vận động nhằm phát hiện sớm và can thiệp kịp thời các trạng thái chậm phát triển và rối nhiễu ở trẻ nhỏ;
30% TTYT/BVĐK huyện được đào tạo về truyền thông, tư vấn giảm thiểu tác hại của khói bụi, ô nhiễm không khí đối với sự phát triển của thai nhi, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
- Tại tuyến tỉnh:
100% Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện nhi được tập huấn về chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ/sau mổ lấy thai;
80% Bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện nhi được tập huấn về sàng lọc đánh giá sự phát triển về thể chất, tinh thần và vận động nhằm phát hiện sớm và can thiệp kịp thời các trạng thái chậm phát triển và rối nhiễu tâm trí (tăng động, tự kỷ, rối loạn tâm lý) ở trẻ nhỏ;
50% Bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện nhi, được tập huấn về truyền thông, tư vấn giảm thiểu tác hại của khói bụi, ô nhiễm không khí đối với sự phát triển của thai nhi, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
6.2.4. Tăng cường năng lực giám sát, hỗ trợ kỹ thuật và phản hồi
- Đào tạo cập nhật về quản lý, giám sát công tác CSSKBMTE, SKSS cho trưởng trạm y tế xã;
- Đào tạo lại đội ngũ giám sát viên tuyến tỉnh, tuyến huyện về kỹ năng giám sát hỗ trợ, cầm tay chỉ việc, đào tạo tại chỗ.
- Chỉ tiêu:
100% các tỉnh có giám sát viên tuyến tỉnh được đào tạo cập nhật các quy trình, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật, bộ công cụ giám sát, kỹ năng giám sát.
Trên 90% số huyện, thành phố có giám sát viên tuyến huyện được đào tạo.
6.2.5. Nhân rộng các mô hình/can thiệp đã được chứng minh có hiệu quả
- Mô hình Chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh liên tục từ gia đình, cộng đồng đến cơ sở y tế.
- Mô hình Chuyển tuyến dựa vào cộng đồng; đội cấp cứu, phẫu thuật lưu động.
- Mô hình Đơn nguyên sơ sinh tại bệnh viện huyện; hỗ trợ trẻ sơ sinh thở; hồi sức sơ sinh tại phòng sinh; chăm sóc ổn định trẻ sơ sinh bệnh sau hồi sức/trước chuyển viện.
- Mở rộng triển khai mô hình Ngân hàng sữa mẹ, mô hình Bệnh viện thực hành nuôi con bằng sữa mẹ xuất sắc.
- Mở rộng triển khai và nâng cao chất lượng thực hành chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh thiết yếu sớm tại các cơ sở có đỡ đẻ.
- Duy trì, củng cố, mở rộng mạng lưới cô đỡ thôn bản người dân tộc thiểu số hoạt động ở những vùng khó khăn.
- Nhân rộng mô hình Ngân hàng máu sống dựa vào cộng đồng ở những vùng khó khăn.
- Đẩy mạnh triển khai đồng bộ các thành tố của chiến lược Lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh (IMCI) bao gồm cả nội dung chăm sóc trẻ nhỏ từ 0 - 7 ngày tuổi.
a) Đầu ra 7.1. Bộ chỉ số theo dõi về sức khoẻ bà mẹ, trẻ em phản ánh kết quả thực hiện các Mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) về sức khỏe bà mẹ, trẻ em được áp dụng và cập nhật thường xuyên trong hệ thống y tế.
b) Đầu ra 7.2. Chất lượng số liệu báo cáo thống kê về CSSKSS được cải thiện.
- Chỉ tiêu:
100% cơ sở dịch vụ CSSKSS triển khai hệ thống báo cáo thống kê trên phần mềm;
Báo cáo thống kê của địa phương đầy đủ, đúng hạn, đủ độ tin cậy.
c) Đầu ra 7.3. Cơ sở dữ liệu cơ bản của mạng lưới CSSKBMTE/SKSS toàn tỉnh được xây dựng và cập nhật thường xuyên.
d) Đầu ra 7.4. Nâng cao chất lượng hoạt động Giám sát tử vong mẹ và đáp ứng theo hướng chú trọng hơn vào thông tin phản hồi và đáp ứng kịp thời.
- Chỉ tiêu:
100% các địa phương thực hiện thường quy và có hiệu quả hoạt động Giám sát tử vong mẹ và đáp ứng theo Hướng dẫn của Bộ Y tế;
100% số ca tử vong mẹ trên toàn tỉnh được thẩm định.
đ) Đầu ra 7.5. Tiến hành khảo sát nguồn lực, điều tra định kỳ đánh giá thực trạng sức khỏe bà mẹ, trẻ em, tử vong mẹ, tử vong trẻ em nhằm cung cấp số liệu cho công tác lập kế hoạch, quy hoạch, truyền thông vận động và xây dựng chính sách.
- Chỉ tiêu: Nguồn lực của công tác CSSKBMTE/SKSS được định kỳ cập nhật.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2021-2025 tỉnh Lâm Đồng được huy động từ các nguồn vốn: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn viện trợ quốc tế, vốn đầu tư của khu vực tư nhân và cộng đồng, phí dịch vụ và các nguồn vốn hợp pháp khác trong đó ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo; trong đó:
- Ngân sách Trung ương được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Đề án ở Trung ương và hỗ trợ cho địa phương thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn liên quan.
- Ngân sách địa phương, là nguồn trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động của Đề án của địa phương; nguồn vốn thực hiện các nhiệm vụ, chính sách chế độ theo đặc thù của địa phương trong thực hiện đề án.
- Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác là nguồn lực chủ yếu để các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân tham gia thực hiện đề án.
1. Sở Y tế
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh phù hợp với chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương hàng năm và giai đoạn 2021 - 2025; theo dõi, kiểm tra, tổng hợp sơ kết, tổng kết tình hình và kết quả thực hiện; định kỳ 6 tháng, hàng năm, báo cáo Bộ Y tế (Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em), UBND tỉnh theo quy định.
- Hướng dẫn các địa phương kiện toàn tổ chức hệ thống chăm sóc sức khỏe trong đó có mạng lưới chăm sóc sức khỏe sinh sản/sức khỏe bà mẹ trẻ em, hoàn thiện và bổ sung chính sách nhằm tăng cường đào tạo, tuyển dụng, khuyến khích sử dụng đội ngũ nhân viên y tế chuyên ngành sản, nhi (bao gồm cả cô đỡ thôn bản) về công tác tại tuyến y tế cơ sở ở các vùng khó khăn.
- Rà soát, bổ sung, thẩm định các chương trình tài liệu đào tạo mới và đào tạo liên tục về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em; chủ trì xây dựng, rà soát, bổ sung và hoàn thiện nội dung chương trình, kế hoạch và tổ chức đào tạo bác sỹ chuyên khoa, chuyên khoa định hướng sản phụ khoa, nhi khoa, đào tạo hộ sinh, điều dưỡng nhi nhằm tăng cường nguồn nhân lực sản, nhi cho các tuyến.
- Phối hợp/ làm đầu mối trong triển khai các can thiệp dự phòng lây truyền HIV, giang mai, viêm gan B từ cha, mẹ sang con; chỉ đạo và tổ chức triển khai các hoạt động tiêm chủng vắc xin cho bà mẹ và trẻ em.
- Xây dựng kế hoạch truyền thông về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em; tổ chức cung cấp thông tin định hướng dư luận, nâng cao y đức và tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện.
- Chịu trách nhiệm về chuyên môn, kỹ thuật, nội dung hoạt động trong hệ thống khám bệnh, chữa bệnh; xây dựng các hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em cũng như tổ chức đào tạo về chăm sóc sản khoa, sơ sinh thiết yếu cho mạng lưới bác sỹ gia đình.
- Đẩy mạnh công tác chỉ đạo tuyến, hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cập nhật kiến thức, nâng cao kỹ năng thực hành cho cán bộ y tế trong lĩnh vực CSSKBMTE và liên quan về lĩnh vực chuyên môn được giao.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào nguồn ngân sách nhà nước, hàng năm, bố trí ngân sách để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc sử dụng kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp với Sở Y tế xây dựng các gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em, sức khỏe sinh sản. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện việc chi trả bảo hiểm y tế theo gói dịch vụ trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em, sức khỏe sinh sản.
4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, chủ động lồng ghép các chương trình đề án, dự án có liên quan để thực hiện có hiệu quả nội dung Đề án.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ và các tổ chức đoàn thể phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, động viên cán bộ, hội viên, đoàn viên tích cực và vận động các tầng lớp nhân dân tham gia các hoạt động của Kế hoạch và triển khai Kế hoạch thuộc lĩnh vực phụ trách.
6. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc
- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể tại địa phương chủ trì, phối hợp với các phòng, cơ quan chức năng và UBND các phường, xã, thị trấn tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch, đảm bảo phù hợp với tình hình điều kiện cụ thể của địa phương.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các ban, ngành, đoàn thể trong công tác tuyên truyền và tư vấn.
- Lồng ghép các hoạt động của Chương trình với các chương trình về chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn triển khai thực hiện.
- Định kỳ 06 tháng (trước ngày 10/6), hàng năm (trước ngày 10/12) tổng hợp, báo cáo gửi Sở Y tế về tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch hành động về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025 tỉnh Vĩnh Long
- 3Quyết định 1175/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch hành động về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2022 về Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 614/KH-UBND năm 2022 về Chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2022-2025
- 6Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch Hành động chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2022-2025
- 7Kế hoạch 318/KH-UBND năm 2022 về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; giảm tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi tỉnh Lào Cai giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn 2030
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 2779/QĐ-BYT năm 2021 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2021-2025 do Bộ Y tế ban hành
- 3Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025
- 4Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch hành động về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025 tỉnh Vĩnh Long
- 5Quyết định 1175/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch hành động về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2022 về Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
- 7Kế hoạch 614/KH-UBND năm 2022 về Chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2022-2025
- 8Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch Hành động chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2022-2025
- 9Kế hoạch 318/KH-UBND năm 2022 về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; giảm tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi tỉnh Lào Cai giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn 2030
Kế hoạch 7850/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- Số hiệu: 7850/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Đặng Trí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/11/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định