Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 782/KH-UBND | Kon Tum, ngày 19 tháng 04 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2016-2020 TỈNH KON TUM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA AN TOÀN THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2011-2020 VÀ TẦM NHÌN 2030
Căn cứ Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 04/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm (ATTP) giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 11/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo đảm ATTP và phòng chống ngộ độc thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ Kế hoạch số 15-KH/TU ngày 09/02/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TW ngày 21/10/2011 của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề ATTP trong tình hình mới;
Trên cơ sở kết quả thực hiện Kế hoạch hành động giai đoạn đến 2015 tỉnh Kon Tum thực hiện Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Kon Tum thực hiện Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung đến năm 2020: Về cơ bản, việc kiểm soát ATTP trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập và phát huy hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Nâng cao kiến thức và thực hành về ATTP cho các nhóm đối tượng
Phấn đấu đến năm 2020: 85% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, 90% người quản lý, 80% người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về ATTP.
- Mục tiêu 2: Tăng cường năng lực của hệ thống quản lý ATTP
Phấn đấu đến năm 2020: Hệ thống quản lý ATTP tại các tuyến được hoàn thiện. Duy trì phòng kiểm nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC 17025:2005. Duy trì hệ thống cảnh báo nhanh về ATTP và tổ chức thực hiện phân tích một số nguy cơ cao về ATTP.
- Mục tiêu 3: Cải thiện rõ rệt tình trạng đảm bảo ATTP của các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm
Đến năm 2020: 100% cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm quy mô công nghiệp, tập trung được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP; khuyến khích và nâng cao số cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến thực phẩm quy mô tập trung áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng ATTP như GMP, HACCP, ISO 9001, ISO 22000, VietGAP; 100% vùng nuôi thủy sản chủ lực, vùng trồng rau và vùng chăn nuôi tập trung được giám sát dư lượng các chất độc hại.
- Mục tiêu 4: Cải thiện rõ rệt tình trạng đảm bảo ATTP của các cơ sở kinh doanh thực phẩm, bếp ăn tập thể và dịch vụ ăn uống
Phấn đấu đến năm 2020: 90% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc tuyến tỉnh quản lý và 70% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc tuyến huyện quản lý được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; 100% bếp ăn tập thể được kiểm soát chặt chẽ và thực hiện ký cam kết đảm bảo ATTP; 100% siêu thị được kiểm soát ATTP; 20% chợ được quy hoạch và kiểm soát ATTP (không bao gồm chợ tự phát).
- Mục tiêu 5: Ngăn ngừa có hiệu quả tình trạng ngộ độc thực phẩm cấp tính
Phấn đấu đến năm 2020: Không có vụ NĐTP cấp tính từ 30 người mắc trở lên được ghi nhận. Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính trong các vụ ngộ độc thực phẩm được ghi nhận dưới 7 người/100.000 dân.
II. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp về chỉ đạo, điều hành
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác đảm bảo ATTP.
- Ban hành văn bản chỉ đạo triển khai theo giai đoạn và tình hình thực tế của địa phương.
- Phát huy vai trò của Ban chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm từ tỉnh đến xã; tổ chức tốt các hoạt động phối hợp liên ngành trong đó ngành y tế làm đầu mối.
- Tiếp tục hoàn thiện công tác phân cấp quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm, dịch vụ ăn uống đến tuyến xã.
- Chỉ đạo các địa phương xây dựng phương án quy hoạch các khu vực kinh doanh thức ăn đường phố, khu giết mổ tập trung.
2. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật
2.1. Tăng cường năng lực hệ thống quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về ATTP
- Tiếp tục kiện toàn các Chi cục: An toàn vệ sinh thực phẩm, Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Quản lý thị trường về nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất đủ khả năng đảm nhận chức năng quản lý ATTP tại địa phương.
- Tăng cường năng lực của lực lượng thanh tra chuyên ngành ATTP.
- Củng cố, kiện toàn các cơ quan quản lý nhà nước về ATTP các tuyến; thiết lập hệ thống thông tin giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương để phối hợp trong thực hiện kiểm tra nhà nước về ATTP.
- Tập trung đầu tư về hạ tầng, trang thiết bị cho các phòng kiểm nghiệm hiện có. Tăng số lượng các chỉ tiêu kiểm nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC 17025:2005, từng bước đáp ứng yêu cầu về kiểm nghiệm phục vụ công tác quản lý ATTP.
- Thực hiện phân cấp đi đôi với đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho địa phương trong quản lý ATTP, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2.2. Công tác thông tin truyền thông, đào tạo, tập huấn về ATTP
- Tiếp tục triển khai mạnh mẽ và đồng bộ các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi về ATTP. Xây dựng và phát triển các kỹ năng truyền thông; nâng cao số lượng, chất lượng các tài liệu và thông điệp truyền thông về ATTP.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền; đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, tiếp tục phổ biến Luật An toàn thực phẩm và các văn bản hướng dẫn thực hiện, kiến thức về ATTP đối với tất cả các nhóm đối tượng (quản lý, sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng).
- Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác ATTP từ tỉnh đến xã.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, các buổi nói chuyện, tập huấn những kiến thức cơ bản về: lựa chọn, bảo quản thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm cho cộng đồng, hướng tới mục tiêu nâng cao nhận thức, thái độ của người tiêu dùng, chủ động không sử dụng các thực phẩm không đảm bảo chất lượng.
- Chủ động phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng kịp thời thông tin chính xác về tình hình ATTP trên địa bàn.
2.3. Đẩy mạnh công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về ATTP
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm nghiệm, giám sát, hậu kiểm việc thực hiện các quy định của pháp luật về ATTP và thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản, thủy sản không đảm bảo an toàn. Kiên quyết xử lý vi phạm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.
- Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh hóa chất bảo vệ thực vật và các vật tư nông nghiệp, đảm bảo sử dụng đúng chất lượng, chủng loại, liều lượng, thời gian cách ly của các loại vật tư nông nghiệp trong trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm.
- Thường xuyên thực hiện giám sát, kiểm tra tồn dư hóa chất độc hại trong nông sản, thủy sản thực phẩm. Kiểm soát chặt chẽ các điểm giết mổ gia súc, gia cầm, kiên quyết xử lý các cơ sở giết mổ tự phát, không đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y. Kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo đảm điều kiện ATTP trong toàn bộ chuỗi sản xuất.
- Ngăn chặn việc kinh doanh hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, quá hạn sử dụng, vi phạm quy định ghi nhãn hàng hóa, không rõ nguồn gốc và gian lận thương mại.
- Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra các cơ sở dịch vụ ăn uống, chủ động giám sát các mối nguy ATTP để thông tin cảnh báo cho cộng đồng.
2.4. Nâng cao năng lực phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm
- Tăng cường năng lực và hiệu quả của hệ thống giám sát, chủ động phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Tổ chức giám sát mối nguy các sản phẩm thực phẩm có nguy cơ cao nhằm kịp thời cảnh báo về nguy cơ mất ATTP.
- Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định pháp luật về ATTP, đặc biệt các quy định về điều kiện ATTP của các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, bếp ăn tập thể trường học, khu công nghiệp...; quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị liên quan, kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện được tiếp tục sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cung ứng dịch vụ ăn uống.
- Tăng cường công tác cấp Giấy tiếp nhận công bố hợp quy và xác nhận công bố phù hợp quy định ATTP; Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nâng cao tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện và ký cam kết bảo đảm ATTP ở các tuyến từ tỉnh, huyện đến xã.
- Xây dựng hệ thống cảnh báo và giám sát tình hình ô nhiễm thực phẩm làm cơ sở cho công tác quản lý ATTP nhằm mục đích: Hình thành hệ thống cảnh báo nhanh và phân tích nguy cơ làm cơ sở khoa học cho công tác quản lý ATTP. Xử lý chủ động, nhanh chóng các sự cố về ATTP, đề xuất các biện pháp khắc phục hậu quả. Điều tra xử lý kịp thời, khắc phục và hạn chế hậu quả ngộ độc thực phẩm.
2.5. Áp dụng mô hình quản lý ATTP tiên tiến
- Xây dựng, duy trì và nhân rộng các mô hình cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm áp dụng chương trình quản lý chất lượng tiên tiến (GMP, GHP, HACCP, ISO, VietGAP, VietGHAP), qua đó kiểm soát được các mối nguy ATTP và tạo ra các sản phẩm đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
- Tiếp tục phát huy hiệu quả từ các mô hình điểm về nuôi trồng, sản xuất thực phẩm an toàn.
- Khuyến khích các cơ sở duy trì tốt điều kiện ATTP song song với áp dụng chế độ kiểm tra giám sát chặt chẽ đối với các cơ sở vi phạm.
3. Giải pháp về nguồn lực
3.1. Tăng cường đào tạo, tập huấn về ATTP
- Tăng cường biên chế cho đội ngũ thực hiện công tác bảo đảm ATTP của các tuyến, đủ khả năng quản lý và điều hành các hoạt động bảo đảm ATTP.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ quản lý, thanh tra, kiểm nghiệm ATTP tại các tuyến, từng bước tăng tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học, trên đại học.
- Bồi dưỡng, đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ quản lý ATTP.
- Đưa nội dung giáo dục ATTP vào các cấp học phổ thông.
3.2. Mở rộng hợp tác, kêu gọi dự án để đảm bảo nguồn lực thực hiện có hiệu quả các hoạt động đảm bảo ATTP
3.3. Xã hội hóa công tác đảm bảo ATTP
- Đẩy mạnh xã hội hóa một số khâu dịch vụ kỹ thuật phục vụ công tác quản lý ATTP; phát huy vai trò của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các tổ chức đoàn thể trong việc tham gia đảm bảo ATTP.
- Phát triển, khuyến khích các cá nhân, tổ chức tham gia đầu tư, liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ về kiểm nghiệm ATTP và các tổ chức chứng nhận.
- Có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ đối với các cơ sở mạnh dạn đầu tư áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chế biến, duy trì tốt điều kiện ATTP.
3.4. Tăng cường đầu tư kinh phí cho công tác đảm bảo ATTP. Xã hội hóa, đa dạng các nguồn lực tài chính và từng bước tăng mức đầu tư cho công tác đảm bảo ATTP trên địa bàn tỉnh.
III. KINH PHÍ:
- Nguồn ngân sách đầu tư cho công tác đảm bảo ATTP của tỉnh.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế - Cơ quan thường trực BCĐLN về VSATTP tỉnh
- Tham mưu Ban chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn.
- Căn cứ các văn bản hướng dẫn và tình hình thực tế tại địa phương, quy định cụ thể việc phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về ATTP thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế.
- Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc phân cấp quản lý; triển khai đồng bộ các hoạt động bảo đảm ATTP trên địa bàn, tránh trùng lặp, bỏ sót.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan và các địa phương chủ động cung cấp thông tin cho báo chí về công tác ATTP, nêu đích danh các cơ sở sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm không đảm bảo ATTP trên địa bàn tỉnh để người dân biết, phòng tránh; tổ chức chiến dịch truyền thông với nhiều hình thức tuyên truyền đa dạng vào các giai đoạn cao điểm như Tháng hành động vì ATTP, Tết Trung thu, Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán và mùa Lễ hội Xuân hàng năm...
- Chỉ đạo các đơn vị chức năng tăng cường các hoạt động chuyên môn về thông tin truyền thông, cấp giấy chứng nhận; thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; chủ động giám sát mối nguy, đảm bảo ATTP các dịp cao điểm như lễ, tết, các sự kiện trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường năng lực hệ thống kiểm nghiệm ATTP: Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực để đẩy nhanh việc thực hiện nâng cao chất lượng kiểm nghiệm theo yêu cầu nhiệm vụ.
- Phối hợp, hỗ trợ Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch trong hoạt động truyền thông về vấn đề bảo đảm ATTP cho các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh; trong công tác quản lý ATTP tại các khu, điểm du lịch, khách sạn, nhà hàng, điểm dừng chân cho khách du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế để thực hiện tốt công tác quản lý ATTP trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương xây dựng Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được phân công trong việc bảo đảm ATTP trên địa bàn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về ATTP; tăng cường tuyên truyền, phổ biến Luật An toàn thực phẩm, tập huấn, kiến thức về bảo đảm ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm cho cán bộ nông nghiệp tuyến huyện, xã và người trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh nông thủy sản.
- Tham mưu quy hoạch, xây dựng và phát triển bền vững các vùng nguyên liệu, các cơ sở giết mổ tập trung, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thực phẩm an toàn; đẩy mạnh việc triển khai áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến, phù hợp đối với các hộ sản xuất nông, lâm, thủy sản thực phẩm.
- Tiếp tục triển khai các chương trình giám sát ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất trong sản phẩm nông thủy sản, kịp thời cảnh báo nguy cơ mất ATTP đến người tiêu dùng. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện quy định bảo đảm ATTP tại các chợ đầu mối.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ cơ sở chế biến nông, thủy sản nhằm nâng cao năng lực sản xuất, áp dụng các chương trình quản lý chất lượng tiên tiến và xây dựng thương hiệu sản phẩm truyền thống của tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và các ngành, địa phương liên quan trong việc triển khai các giải pháp bảo đảm ATTP, các chương trình, đề án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm, truy xuất nguồn gốc thực phẩm khi có xảy ra sự cố về ATTP.
- Phối hợp cơ quan liên quan, chính quyền các cấp tăng cường kiểm tra, kiểm soát và tiến tới chấm dứt hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ, không bảo đảm ATTP, vệ sinh môi trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát vấn đề bảo đảm ATTP đối với các cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các đơn vị liên quan xây dựng Đề án Nâng cao năng lực quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản.
- Tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành; định kỳ báo cáo kết quả công tác bảo đảm ATTP về Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo liên ngành về vệ sinh ATTP tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương.
3. Sở Công Thương
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về Luật An toàn thực phẩm, các quy định của pháp luật về ATTP tới các chủ thể kinh doanh thực phẩm. Phổ biến, tuyên truyền đến từng cán bộ, công chức, viên chức và người dân tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam".
- Đẩy nhanh tiến độ phân cấp, chỉ đạo tăng cường hoạt động thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP đối với các cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
- Tăng cường kiểm tra chống sản xuất, vận chuyển và kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, tập trung các nhóm mặt hàng: rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, sản phẩm dầu thực vật, sản phẩm chế biến từ bột và tinh bột.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện quy định bảo đảm ATTP tại các chợ, siêu thị. Duy trì mô hình thí điểm “Chợ bảo đảm ATTP" đã được triển khai, đồng thời xây dựng dự án nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan trong việc xây dựng kế hoạch chi tiết, triển khai các giải pháp bảo đảm ATTP trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành; định kỳ báo cáo kết quả công tác bảo đảm ATTP về Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo liên ngành về vệ sinh ATTP tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thanh, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và sở hữu trí tuệ đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa kỹ thuật vào sản xuất thực phẩm bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố; các trường thuộc quyền quản lý tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức pháp luật về ATTP và các biện pháp phòng chống ngộ độc thực phẩm cho học sinh, sinh viên và những người trực tiếp quản lý, cung cấp, chế biến thực phẩm tại các trường có tổ chức bếp ăn tập thể.
- Tăng cường đầu tư nhân lực, cơ sở vật chất cho các trường có tổ chức bếp ăn tập thể nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn về điều kiện ATTP theo quy định. Phối hợp với Sở Y tế thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các điều kiện bảo đảm ATTP tại các trường này, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm đối với các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về ATTP, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm tập thể ảnh hưởng đến sức khỏe, học tập của học sinh, sinh viên.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và các ngành chức năng liên quan tham mưu bố trí vốn đầu tư phát triển theo quy định, huy động các nguồn lực trong và ngoài nước để thực hiện Kế hoạch hành động.
7. Sở Tài chính
- Bố trí kinh phí hỗ trợ cho cán bộ chuyên trách và cộng tác viên ATTP tuyến xã. Tham mưu phân bổ kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để duy trì việc triển khai các hoạt động bảo đảm ATTP trên địa bàn theo từng giai đoạn.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí đúng theo các quy định hiện hành.
8. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Y tế và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế để thực hiện tốt công tác quản lý ATTP trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy định về ATTP, tập trung tại các khu du lịch trọng điểm thu hút số lượng lớn du khách.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong công tác đảm bảo ATTP tại các sự kiện văn hóa, du lịch trên địa bàn, tạo ấn tượng tốt đẹp cho du khách đến tham quan, nghỉ dưỡng tại địa phương.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về ATTP, Luật An toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP bằng nhiều hình thức thiết thực, hiệu quả.
- Chỉ đạo các các cơ quan thông tin đại chúng phản ánh kịp thời các thông tin về tình hình ATTP trên địa bàn. Thông tin chính xác, rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng các mặt hàng, sản phẩm, cơ sở sản xuất kinh doanh đảm bảo ATTP và các cơ sở chưa bảo đảm ATTP để người tiêu dùng quyết định lựa chọn.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về ATTP. Phát huy vai trò là cơ quan truyền thông đại chúng, định hướng và nâng cao nhận thức của người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng trong việc chấp hành quy định pháp luật.
- Tăng cường thời lượng phát sóng các nội dung tuyên truyền quy định pháp luật về ATTP, hướng dẫn lựa chọn, bảo quản, chế biến thực phẩm bảo đảm vệ sinh; cập nhật đưa tin, bài phản ánh những cơ sở bảo đảm ATTP và những cơ sở không chấp hành các quy định về điều kiện ATTP để người dân biết lựa chọn sử dụng.
12. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Chỉ đạo lực lượng công an, bộ đội, biên phòng phối hợp với các lực lượng của địa phương tăng cường các biện pháp nghiệp vụ, tập trung nắm tình hình, phát hiện đấu tranh, ngăn chặn đối với hành vi vận chuyển thực phẩm nhập lậu qua biên giới. Ngăn chặn các hành vi kinh doanh, vận chuyển sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc, không có giấy chứng nhận kiểm dịch thú y, không đảm bảo ATTP.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị và phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và thực hành về ATTP cho đồng bào các dân tộc khu vực đóng quân, vùng sâu, vùng xa, biên giới.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai công tác thanh, kiểm tra về vệ sinh ATTP, điều tra xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về ATTP.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ động xây dựng kế hoạch, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm ATTP trên địa bàn và xử lý nghiêm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có hành vi vi phạm.
- Tăng cường chỉ đạo công tác quy hoạch, xây dựng và đưa vào sử dụng các cơ sở giết mổ động vật tập trung, nhất là địa bàn thành phố Kon Tum nơi có nhiều cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, không kiểm soát được; tiếp tục chỉ đạo việc quy hoạch, bố trí các quầy sạp kinh doanh sản phẩm động vật đúng nơi quy định, đảm bảo ATTP theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 29/10/2010. Đẩy mạnh việc triển khai áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến, phù hợp đối với các hộ sản xuất nông, lâm, thủy sản thực phẩm.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục kiến thức, pháp luật về ATTP cho các đối tượng sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và người dân; kịp thời nêu gương các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chấp hành tốt các quy định của pháp luật và phê phán các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có hành vi vi phạm pháp luật về ATTP. Chú trọng tuyên truyền phòng, chống ngộ độc thực phẩm cho người dân vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đầu tư nhân lực, cơ sở vật chất cho các trường có tổ chức bếp ăn tập thể thuộc quyền quản lý.
- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tăng cường công tác bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thức ăn đường phố, dịch vụ nấu ăn lưu động và các lễ hội, hiếu, hỷ trên địa bàn.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh Đoàn
- Tăng cường công tác giám sát các hoạt động bảo đảm ATTP, vận động quần chúng tham gia thực hiện các mô hình bảo đảm ATTP, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm cho cộng đồng.
- Tiếp tục công tác tuyên truyền, vận động nhân dân phối hợp với lực lượng chức năng đấu tranh ngăn chặn các hoạt động buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng trên địa bàn tỉnh.
- Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh Đoàn phối hợp với các ngành chức năng tổ chức các chương trình hội nghị, tập huấn, các buổi nói chuyện chuyên đề về ATTP cho người dân để phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm cho cộng đồng.
Căn cứ mục tiêu, giải pháp và nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch, BCĐLN về VSATTP huyện, thành phố và các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm (trước ngày 20/12), báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế (Cơ quan thường trực BCĐLN về VSATTP tỉnh). Giao Sở Y tế theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện; tổng hợp tình hình, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 7089/KH-UBND thực hiện Chiến lược Quốc gia an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 2Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2013 thực hiện “Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030” tỉnh An Giang
- 3Quyết định 250/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ngãi
- 4Kế hoạch 788/KH-SNN năm 2016 về triển khai giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bản tỉnh Tuyên Quang do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Quyết định 776/QĐ-UBND năm 2016 phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 6Quyết định 994/QĐ-UBND về thành lập Đoàn thanh tra kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm "Tháng hành động vì an toàn thực phẩm" năm 2016 tỉnh Hà Tĩnh
- 7Quyết định 1888/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2017-2020 và tầm nhìn 2030
- 1Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2Quyết định 20/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 7089/KH-UBND thực hiện Chiến lược Quốc gia an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 4Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2013 thực hiện “Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030” tỉnh An Giang
- 5Chỉ thị 34/CT-TTg năm 2014 tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo đảm an toàn thực phẩm và phòng chống ngộ độc thực phẩm trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 250/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ngãi
- 7Kế hoạch 788/KH-SNN năm 2016 về triển khai giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bản tỉnh Tuyên Quang do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Quyết định 776/QĐ-UBND năm 2016 phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 9Quyết định 994/QĐ-UBND về thành lập Đoàn thanh tra kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm "Tháng hành động vì an toàn thực phẩm" năm 2016 tỉnh Hà Tĩnh
- 10Quyết định 1888/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2017-2020 và tầm nhìn 2030
Kế hoạch 782/KH-UBND năm 2016 hành động giai đoạn 2016-2020 tỉnh Kon Tum thực hiện Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030
- Số hiệu: 782/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/04/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Trần Thị Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra