Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7703/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 29 tháng 12 năm 2020 |
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
Qua gần 10 năm triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản (DS-SKSS) Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, tỉnh Quảng Nam đã đạt được những kết quả quan trọng, dịch vụ dân số được tăng cường mở rộng, chất lượng ngày càng cao; hạn chế mức tăng dân số tự nhiên; từng bước ổn định qui mô dân số, chất lượng dân số được nâng lên, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trong giai đoạn 2011 - 2020, thực hiện các chỉ tiêu về DS-SKSS tỉnh Quảng Nam đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:
1. Về chỉ tiêu Dân số thực hiện đến cuối năm 2020
- Tỷ suất sinh: 12,65‰; giảm 4,77 ‰ so với năm 2011 (17,42 ‰).
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên: 15,45%; giảm 3,3% so với năm 2011 (18,75%).
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0,97%; giảm 0,09% so với năm 2011 (1,06 %).
- Số con bình quân của một phụ nữ (TFR): 2,27 con; giảm 0,02% so với năm 2011.
- Tỷ số giới tính khi sinh: 106,43 bé trai/100 bé gái; giảm 6 điểm phần trăm so với năm 2011 (112,43 bé trai/100 bé gái), là tỉnh có tỷ số giới tính khá ổn định.
2. Chỉ tiêu Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em thực hiện đến cuối năm 2020
- Tỷ suất tử vong mẹ: 16,90/100.000 trẻ sinh ra sống; giảm 2,28‰ so với năm 2011 (19,18/100.000 trẻ sinh ra sống).
- Tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn ở vị thành niên: 4,03%; giảm 13,27% so với năm 2011 (17,3%).
- Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi: 15,5‰; giảm 4,4 ‰ so với năm 2011 (19,9‰).
- Tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi: 23,6‰; giảm 4‰ so với năm 2011 (27,6‰).
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi: còn 22%; giảm 9,4% so với năm 2011 (31,4%).
- Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh: đạt 70%; tăng 65% so với năm 2011 (5%).
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc sơ sinh: đạt 85%: tăng 75% so với năm 2011 (10%).
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được quản lý: đạt 99,9%, tăng 0,8% so với năm 2011 (99,1%).
- Số phụ nữ được khám sàng lọc ung thư cổ tử cung: 5.734 ca/(46 xã); năm 2011 (0 ca).
3. Công tác tuyên truyền, giáo dục dân số
Công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng đã tăng tần suất và thời lượng; đồng thời, nâng cao các hoạt động giao tiếp, trao đổi, tọa đàm, nói chuyện chuyên đề... nhằm cung cấp thông tin chính thống, đa chiều, kịp thời về các chủ trương, chính sách dân số trong tình hình mới theo đúng tinh thần Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII cho các cấp ủy đảng, chính quyền, người có uy tín trong xã hội đã tạo được sự ủng hộ và đồng thuận cao trong việc triển khai thực hiện Chương trình Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ).
Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể chính trị - xã hội triển khai đa dạng các hoạt động truyền thông chính sách dân số trong cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân. Duy trì có hiệu quả truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số; lồng ghép vào sinh hoạt tổ nhân dân tự quản, các tổ, nhóm, câu lạc bộ tạo sự thay đổi hành vi bền vững về DS-SKSS, nhất là ở địa bàn nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo. Tăng cường về số lượng và chất lượng các hoạt động truyền thông nhóm, làm tốt việc tư vấn trước và sau khi cung cấp dịch vụ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ DS-SKSS.
Chú trọng việc đào tạo về kiến thức, kỹ năng truyền thông DS-SKSS cho cán bộ truyền thông các cấp, cán bộ y tế tham gia trực tiếp trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ DS-SKSS để nâng cao chất lượng truyền thông và chất lượng dịch vụ hướng tới khách hàng, thỏa mãn nhu cầu dịch vụ DS-SKSS cho mọi nhóm đối tượng.
4. Dịch vụ DS-KHHGĐ
Đến năm 2020, hầu hết các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện đều được trang bị các y dụng cụ, trang thiết bị y tế cơ bản phục vụ người dân.
- Trên 90% đối tượng được tiếp cận các dịch vụ DS-SKSS thiết yếu, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra là 90%.
- Cán bộ quản lý chương trình chăm sóc SKSS và người cung cấp dịch vụ đạt chuẩn, được tập huấn chuyên môn đạt tỷ lệ 100%.
- Cán bộ cung cấp dịch vụ thực hiện cơ bản tốt 10 quyền khách hàng và có thái độ ứng xử tốt với khách hàng.
- 98% viên chức và cộng tác viên dân số được đào tạo, tập huấn kiến thức chuyên ngành nâng cao chất lượng cung cấp phương tiện tránh thai phi lâm sàng.
- 91,7% trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi; hơn 50% số xã có bác sĩ tại trạm y tế (thông qua việc tăng cường bác sĩ tuyến cơ sở); 76,35% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế xã.
5. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành
Trong giai đoạn 2011 - 2020, toàn tỉnh triển khai thực hiện chiến lược DS- SKSS Việt Nam, cùng lúc thực hiện chương trình mục tiêu DS-KHHGĐ giai đoạn 2011 - 2020; tỉnh đã ban hành nhiều văn bản, kế hoạch cho hoạt động công tác DS-SKSS, cụ thể như:
- Quyết định số 2514/QĐ-UBND ngày 11/8/2010 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2009 - 2020.
- Quyết định số 1164/QĐ-UBND ngày 11/4/2012 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động về DS-SKSS tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
- Kế hoạch số 3640/KH-UBND ngày 02/8/2016 của UBND tỉnh triển khai thực hiện “Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tại tỉnh Quảng Nam” giai đoạn 2016 - 2020.
- Kế hoạch số 4770/KH-UNBD ngày 27/9/2016 của UBND tỉnh triển khai thực hiện “Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ, SKSS tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020”.
- Kế hoạch số 7342/KH-UBND ngày 28/12/2017 của UBND tỉnh về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018 - 2025.
- Kế hoạch số 6446/KH-UBND ngày 08/11/2018 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ, Kế hoạch số 138-KH/TU ngày 27/02/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
Hằng năm, UBND các huyện, thị xã, thành phố đều có ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành nhằm cụ thể hóa kế hoạch của tỉnh, thực hiện các chỉ tiêu, phối hợp thực hiện các hoạt động đối với công tác DS-SKSS và đạt được những kết quả khả quan.
Từ năm 2011 - 2020, tỉnh tiếp tục triển khai và thực hiện các văn bản có liên quan như: Pháp lệnh Dân số; Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16/9/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số; Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị (Khóa IX) về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Chỉ thị số 16/CT-TU của Tỉnh ủy; Kế hoạch số 138-KH/TU ngày 27/02/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện các Nghị quyết tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, về công tác dân số trong tình hình mới... Quan tâm khen thưởng cho đối tượng thực hiện tốt các chủ trương, chính sách về DS- SKSS, góp phần thực hiện đạt các chỉ tiêu DS-SKSS trong giai đoạn qua.
1. Kết quả giảm sinh chưa đảm bảo được tính bền vững, số con trung bình của phụ nữ trong tuổi sinh đẻ chưa đạt mức sinh thay thế (2,27 con/phụ nữ/năm) và có nguy cơ tăng sinh trở lại (giai đoạn 2009 - 2020, tỷ lệ tăng dân số bình quân là 0,52%/năm, tăng so với giai đoạn 10 năm trước 0,17%/năm); tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên vẫn có chiều hướng gia tăng1.
2. Chất lượng dân số chưa được cải thiện nhiều. Chưa chủ động được nguồn cung cấp phương tiện tránh thai, nhất là nguồn tiếp thị xã hội; chương trình phát hiện tỷ lệ mang gene Thalassamia của đồng bào dân tộc thiểu số chưa được đầu tư đầy đủ; tình trạng quan hệ tình dục sớm, có thai ở tuổi vị thành niên, phá thai không an toàn, ly hôn sớm trong giới trẻ có chiều hướng gia tăng.
3. Công tác truyền thông, giáo dục về dân số chậm đổi mới, nội dung chủ yếu tập trung vào KHHGĐ, chưa chú ý đến các yếu tố về dân số và phát triển.
4. Việc cung cấp các dịch vụ DS-SKSS vẫn còn bất cập, tỷ lệ tử vong người mẹ vẫn còn cao và chênh lệch giữa các vùng miền; mạng lưới chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng còn hạn chế, chưa có cơ sở chăm sóc tập trung. Công tác chăm sóc SKSS nam giới, phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh chưa được chú trọng. Vấn đề sàng lọc phát hiện ung thư vú và ung thư cổ tử cung triển khai thực hiện chưa được rộng rãi...
5. Tốc độ già hóa dân số nhanh nhưng chưa có giải pháp thích ứng: Quảng Nam có tỷ trọng dân số từ 65 tuổi trở lên năm 2016 là 9,5% (số liệu điều tra dân số ngày 01/4/2016) đến nay tăng lên 9,9%, có xu hướng tăng nhanh. Trong khi đó, các điều kiện kinh tế - xã hội chưa được chuẩn bị tốt để thích ứng kịp với tốc độ già hóa dân số.
6. Nguồn lực đầu tư cho công tác dân số và phát triển chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ: đầu tư từ ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ quốc tế trong thời gian qua giảm mạnh, trong khi đó chưa huy động được nhiều nguồn lực xã hội cho công tác này.
7. Cán bộ làm công tác truyền thông ở cơ sở nhiều biến động, hạn chế kỹ năng truyền thông; chất lượng thống kê báo cáo, số liệu chuyên ngành dân số chưa đáp ứng được yêu cầu.
III. NGUYÊN NHÂN, BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Nguyên nhân của hạn chế bất cập
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế nêu trên là do nhận thức của một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa đầy đủ về tính chất lâu dài, khó khăn, phức tạp, cũng như tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác dân số; chưa quan tâm đúng mức trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện. Một số cán bộ, đảng viên còn tư tưởng chủ quan, thỏa mãn trong công tác dân số. Nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ làm công tác dân số vẫn còn nặng về KHHGĐ, chưa chú trọng cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và tác động qua lại với phát triển. Sự phối hợp ở một số cơ quan, ban, ngành trong tổ chức thực hiện công tác dân số có lúc có nơi chưa chặt chẽ, đồng bộ. Nguồn lực đầu tư cho công tác dân số còn thấp, chưa tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Do thực hiện việc sáp nhập Trung tâm DS-KHHGĐ vào Trung tâm Y tế nên ban đầu việc đề xuất, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền tuyến huyện, xã còn nhiều khó khăn; ở một số cụm dân cư khối phố chưa bố trí được cộng tác viên làm công tác dân số, y tế thôn bản, trẻ em. Nhiều cán bộ làm công tác dân số mới bổ sung, chưa được đào tạo nghiệp vụ dân số nên thiếu kinh nghiệm, lúng túng trong việc triển khai nhiệm vụ.
2. Bài học kinh nghiệm
- Sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng là yếu tố quyết định thành công của công tác dân số.
- Tuyên truyền vận động phải gắn với hoàn thiện pháp luật và kỷ cương, kỷ luật, đề cao tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên. Thực hiện quyền phải đi đôi với nghĩa vụ công dân.
- Chủ trương chính sách phải gắn liền với điều kiện, nguồn lực đảm bảo thực hiện, đặc biệt phải thiết lập được một mạng lưới cung cấp dịch vụ DS-SKSS kịp thời, chất lượng, an toàn, thuận tiện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.
- Cán bộ làm công tác dân số vừa phải có chuyên môn nghiệp vụ, vừa phải có kỹ năng dân vận và phải được tập huấn, cập nhật kiến thức thường xuyên về dân số.
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
- Công văn số 7424/BYT-TCDS ngày 18/12/2019 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến 2030.
- Kế hoạch số 138-KH-TU ngày 27/02/2018 của Tỉnh ủy về việc thực hiện các Nghị quyết tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; về công tác dân số trong tình hình mới.
1. Mục tiêu tổng quát
Đạt và duy trì vững chắc mức sinh thay thế; duy trì tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Mục tiêu 1: Đưa nhanh mức sinh chung của toàn tỉnh về mức sinh thay thế (2,1 con/phụ nữ), giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng.
Chỉ tiêu 1: Hằng năm, giảm tổng tỷ suất sinh trung bình 0,034 con/phụ nữ và đạt mức sinh thay thế vào năm 2025; quy mô dân số 1.543.000 người; (tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm 0,5%); giảm 45% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị; 80% số huyện đạt mức sinh thay thế.
Chỉ tiêu 2: 95% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản; giảm ít nhất 50% số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.
b) Mục tiêu 2: Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số, đặc biệt dân tộc thiểu số rất ít người có nguy cơ suy giảm giống nòi; cụ thể là dân tộc: Ngái, Chứt, Cơ lao, Brâu ... sinh sống tại các huyện miền núi của tỉnh.
Chỉ tiêu 1: Duy trì tỷ lệ tăng dân số của người dân tộc Ngái, Chứt, Cơ lao, Brâu... cao hơn mức bình quân chung toàn tỉnh.
Chỉ tiêu 2: Bảo đảm tốc độ tăng các chỉ tiêu phản ánh chất lượng dân số của người dân tộc Ngái, Chứt, Cơ lao, Brâu... cao hơn mức tăng bình quân chung toàn tỉnh.
c) Mục tiêu 3: Duy trì tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của dân số ở mức hợp lý.
Chỉ tiêu 1: Duy trì tỷ số giới tính khi sinh ở mức dưới 106 bé trai/100 bé gái sinh ra sống.
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 21%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên ở mức 10%; tỷ lệ phụ thuộc chung khoảng 49%.
d) Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng dân số cả về thể chất, trí tuệ và tinh thần, tạo nền tảng cho sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70%.
Chỉ tiêu 2: Giảm 50% số cặp tảo hôn; giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống.
Chỉ tiêu 3: 75% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 04 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 05 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
Chỉ tiêu 4: Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 67 năm.
Chỉ tiêu 5: Chiều cao trung bình 18 tuổi đối với nam đạt 167 cm, đối với nữ đạt 156 cm.
e) Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Chỉ tiêu 1: Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 46%; tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn.
Chỉ tiêu 2: 95% người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
f) Mục tiêu 6: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Chỉ tiêu 1: 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất, dùng chung trên quy mô toàn quốc.
Chỉ tiêu 2: 100% ngành, lĩnh vực và địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
g) Mục tiêu 7: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững.
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các kế hoạch về đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước; nghiên cứu xây dựng các chương trình về những lĩnh vực nêu trên trong giai đoạn 2021 - 2025 với mục tiêu tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm.
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu các kế hoạch, chương trình chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm…); nghiên cứu xây dựng các chương trình về những lĩnh vực nêu trên trong giai đoạn 2021 - 2025 với mục tiêu đảm bảo mọi người lao động đều được chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.
h) Mục tiêu 8: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Chỉ tiêu 1: Ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi.
Chỉ tiêu 2: 70% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo, có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất.
Chỉ tiêu 3: 95% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám bệnh, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
- Các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, trong phạm vi lĩnh vực phụ trách:
Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa nội dung Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (Nghị quyết 21 TW), thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận, ủng hộ của toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ KHHGĐ sang dân số và phát triển.
Các tổ chức Đảng, chính quyền các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số; đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các ngành, các cấp. Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành các quy định cụ thể về đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên và trách nhiệm của mỗi gia đình trong việc thực hiện chủ trương, chính sách dân số.
Căn cứ tình hình thực tế, các địa phương, đơn vị chủ động xây dựng và ban hành các chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hằng năm để cụ thể hóa việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2025. Lồng ghép các yếu tố dân số vào nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do Sở, ngành, địa phương chủ trì xây dựng và thực hiện.
Quan tâm đúng mức đến việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; đầu tư kinh phí, kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số và bố trí cán bộ đủ năng lực để thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác dân số của ngành, địa phương đã đề ra.
Lồng ghép các nội dung về dân số vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở đào tạo do các Sở, ngành, địa phương quản lý.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động “Mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ 2 con”, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con, nuôi dạy con tốt và bình đẳng giới.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Sở Y tế chủ động phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, nội dung, phương thức triển khai thực hiện Chiến lược. Cung cấp thông tin, số liệu về tình hình dân số cho cơ quan, ban ngành, đoàn thể, các cơ quan báo, đài để tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên, liên tục về công tác dân số trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở, Ban, ngành liên quan và các địa phương nghiên cứu, tham mưu các quy định cụ thể về đề cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chủ trương, chính sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức triển khai tuyên truyền sâu rộng đến người dân về Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Nghiên cứu đưa tiêu chí dân số và phát triển vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” làm căn cứ chấm điểm, bình xét và công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa, Thôn/Tổ dân phố văn hóa.
- Cục Thống kê chủ trì triển khai thống kê số liệu về tuổi thọ bình quân; chiều cao trung bình 18 tuổi đối với nam và nữ, thời gian sống khỏe theo kế hoạch chung.
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan triển khai thực hiện Dự án xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội vận động hội viên tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về công tác dân số trên địa bàn tỉnh.
2. Đổi mới công tác truyền thông, vận động về dân số
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan:
Đẩy mạnh tuyên truyền Nghị quyết số 21 TW, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động của toàn bộ hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân đối với việc chuyển trọng tâm chính sách dân số từ KHHGĐ sang dân số và phát triển. Nội dung và mục tiêu của công tác dân số bao gồm toàn diện cả về quy mô, cơ cấu, phân bố và nâng cao chất lượng dân số; đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và đảm bảo phát triển nhanh, bền vững.
Tập trung thực hiện có kết quả mục tiêu đạt và duy trì mức sinh thay thế, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, tận dụng cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và đặc biệt nâng cao chất lượng dân số.
Tiếp tục tuyên truyền, vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Xây dựng nội dung, hình thức tuyên truyền, vận động phù hợp với thực trạng mức sinh của từng vùng, đối tượng theo hướng sinh ít con hơn ở vùng, đối tượng có mức sinh cao và sinh đủ 2 con ở những nơi có mức sinh thấp, duy trì mức sinh thay thế trên toàn tỉnh.
Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn hằng năm nhằm cung cấp thông tin về thực trạng, xu hướng biến động dân số cho lãnh đạo các cấp, các nhà hoạch định chính sách, các nhân viên tư vấn, cung cấp dịch vụ, các đơn vị, tổ chức xã hội…
Tổ chức các sự kiện truyền thông hằng năm (Ngày Quốc tế Phòng, chống tan máu bẩm sinh 08/5; Ngày Dân số thế giới 11/7, Ngày Tránh thai thế giới 26/9, Ngày Quốc tế người cao tuổi 01/10; Ngày Quốc tế trẻ em gái 11/10, Ngày Dân số Việt Nam 26/12…).
Thường xuyên cung cấp thông tin, nội dung, số liệu về DS-SKSS nhằm đẩy mạnh truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục trên các phương tiện thông tin, báo chí, đài phát thanh - truyền hình tỉnh/huyện; xây dựng tin, bài trên hệ thống truyền thông xã.
Thực hiện truyền thông trọng điểm lồng ghép hỗ trợ nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS-KHHGĐ đến địa bàn khó khăn, vùng khó tiếp cận, vùng có mức sinh cao, có tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống thông qua các đợt chiến dịch.
Tập trung tuyên truyền về thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số. Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh. Nâng cao nhận thức các quy định của pháp luật về cấm tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, đặc biệt ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Truyền thông về già hóa dân số trong thời kỳ mới với trọng tâm về nâng cao chất lượng cuộc sống và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng; nâng cao ý thức, trách nhiệm của cộng đồng và mỗi cá nhân trong việc chủ động có kế hoạch chuẩn bị cho tuổi già khi còn trẻ.
Đẩy mạnh truyền thông về tầm quan trọng, hiệu quả của việc lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Truyền thông nâng cao nhận thức, hình thành kiến thức và kỹ năng đúng đắn có hệ thống cho thế hệ trẻ; truyền thông vận động, tạo phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý.
Tập trung khai thác, phát triển những tiện ích, lợi thế của công nghệ thông tin, truyền thông đại chúng (Internet, web, trang tin điện tử, mạng xã hội, tin nhắn SMS, điện thoại di động và các phương tiện khác), chú trọng truyền thông trên trang web có nhiều người truy cập, kênh thông tin có nhiều vị thành niên, thanh niên ưa thích/quan tâm.
Thiết kế và cung cấp các sản phẩm truyền thông, thông điệp truyền thông; tuyên truyền qua các khẩu hiệu, áp phích nhân các sự kiện, các ngày kỷ niệm; cung cấp tờ rơi đến các đối tượng phù hợp…
Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông cho công tác viên dân số, tuyên truyền viên ở cơ sở. Duy trì và đẩy mạnh hoạt động truyền thông, tư vấn trực tiếp tại hộ gia đình của đội ngũ cộng tác viên dân số.
- Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phối hợp với Sở Y tế rà soát, bổ sung chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục dân số, SKSS, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính trong và ngoài nhà trường, nhất là giáo dục phổ thông.
Phối hợp với Sở Y tế, Tỉnh đoàn Quảng Nam tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho vị thành niên, thanh niên hình thành kiến thức và kỹ năng sống đúng đắn có hệ thống cho thế hệ trẻ. Tổ chức các loại hình giáo dục, truyền thông thân thiện (giáo dục đồng đẳng, câu lạc bộ, góc thân thiện, hoạt động ngoại khóa, thi kiến thức, thi tìm hiểu…), chú trọng đến các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất và nơi tập trung đông thanh niên.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực hưởng ứng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; lồng ghép nội dung truyền thông vào các hoạt động sinh hoạt của cộng đồng, văn hóa dân gian. Vận động và phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng.
Lồng ghép tổ chức các cuộc thi, hội thi, hội nghị, hội diễn văn hóa văn nghệ, phong trào thể dục, thể thao quần chúng nhằm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số trong tình hình mới; nêu gương những cá nhân, gia đình điển hình.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh truyền thông, giáo dục về bình đẳng giới, nêu cao vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội; chú trọng truyền thông về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi và khuyến khích người phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này, tạo chuyển biến rõ nét ở những vùng có tỷ số giới tính khi sinh cao.
3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương, đoàn thể liên quan:
Tiếp tục vận động toàn dân chấp hành đúng các chính sách, pháp luật về dân số; đề xuất quy chế phối hợp liên ngành trong việc thực hiện tuyên truyền vận động và thực thi pháp luật về dân số và các chính sách, pháp luật khác có liên quan.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng phù hợp với từng thời kỳ; tham mưu rà soát, cụ thể hóa việc thực hiện các cơ chế, chính sách về dân số.
Nghiên cứu, xây dựng trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về công tác dân số giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp với tình hình của địa phương.
Thực hiện kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên ngành dân số; nâng cao đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân viên y tế.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành, xử lý các hành vi vi phạm; đặc biệt là thực hiện quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; ngăn chặn có hiệu quả việc lạm dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi.
Đề xuất việc tôn vinh, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số.
- Sở Tư pháp phối hợp với Sở Y tế rà soát, kiến nghị điều chỉnh các quy định về xử lý vi phạm trong công tác dân số không phù hợp với quy định của pháp luật.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan đề xuất việc lồng ghép các nội dung về dân số, bao gồm cả quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và giai đoạn của tỉnh; các chính sách hỗ trợ thỏa đáng để thu hút, tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định, lâu dài tại các khu vực biên giới, vùng khó khăn, khu vực trọng yếu về quốc phòng, an ninh.
Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh phù hợp với hiện trạng và xu hướng vận động của các yếu tố dân số, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Nghiên cứu, đề xuất chính sách, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư kinh doanh phương tiện và dịch vụ tránh thai, hỗ trợ sinh sản; phát triển dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán, điều trị.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Y tế nghiên cứu, đề xuất việc đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ dân phố phù hợp với các quy định của pháp luật; lồng ghép các nội dung công tác dân số trong tình hình mới với công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch và thiết chế văn hóa cơ sở.
- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành đề án bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số theo hướng đảm bảo sự phát triển đồng đều, bình đẳng giữa các dân tộc; thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số, đặc biệt là các dân tộc thiểu số ít người; đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ dân số
- Sở Y tế:
Củng cố mạng lưới dịch vụ dân số, trên cơ sở triển khai, mở rộng dịch vụ thông qua các loại hình, cơ sở dịch vụ công lập hiện có; tăng cường kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập; đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng.
Nghiên cứu xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách phù hợp để huy động các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, doanh nghiệp tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực y tế ngoài công lập tham gia cung cấp các dịch vụ dân số. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh đẩy mạnh xã hội hóa, mở rộng các loại hình dịch vụ gắn với triển khai thực hiện gói bảo hiểm y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe, đáp ứng nhu cầu được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại của mọi nhóm đối tượng, nhất là vị thành niên, thanh niên.
Củng cố, phát triển mạng lưới và mở rộng địa bàn triển khai mô hình cung cấp thông tin, tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân tại tất cả các cơ sở y tế trong và ngoài công lập; thúc đẩy cung cấp dịch vụ tư vấn trước hôn nhân qua mạng; đào tạo nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng tư vấn và cung cấp dịch vụ cho cán bộ, nhân viên y tế dân số cơ sở. Phối hợp với Sở tư pháp, các địa phương, đơn vị liên quan nghiên cứu triển khai thực hiện dịch vụ tư vấn trước hôn nhân tại các điểm đăng ký kết hôn ở các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình dinh dưỡng, sữa học đường nhằm góp phần nâng cao thể lực, tầm vóc con người Quảng Nam.
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh như: tập huấn kỹ thuật siêu âm chẩn đoán tiền sản; tập huấn kỹ thuật viên lấy máu mẫu gót chân trẻ sơ sinh. Tăng cường đầu tư trang thiết bị và triển khai cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm một số bệnh, tật trước sinh, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản theo hướng dẫn của Bộ Y tế, đảm bảo thực hiện dịch vụ cơ bản theo phân cấp kỹ thuật.
Tiếp tục đầu tư mua sắm trang thiết bị kỹ thuật và xây dựng đội ngũ y, bác sĩ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của Bệnh viện Phụ sản - Nhi Quảng Nam, khoa Sản, Nhi của các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện.
Phát triển mạng lưới chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi trên cơ sở nâng cao kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe và tăng khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho tình nguyện viên, cộng tác viên, người nhà và bản thân người cao tuổi về chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng, kiến thức lão khoa cho cán bộ y tế các cấp.
Phát triển hệ thống lão khoa trong các cơ sở y tế; củng cố, thành lập khoa Lão tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh/khu vực, Y học cổ truyền tỉnh; nâng cao năng lực các loại hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và cơ sở chăm sóc tập trung. Thiết lập hệ thống quản lý sức khỏe đối với người cao tuổi, thực hiện tư vấn dự phòng, chăm sóc nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng; dự phòng, điều trị và phục hồi chức năng trong chăm sóc người cao tuổi.
Củng cố, hoàn thiện hệ thống thông tin thống kê chuyên ngành dân số nhằm kết nối, cung cấp thông tin, số liệu dân số đáp ứng nhu cầu sử dụng của các cơ quan, tổ chức, phục vụ việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai và quản lý dịch vụ dân số.
Nâng cao chất lượng hệ thống quản lý hậu cần phương tiện tránh thai; đẩy mạnh xã hội hóa cung cấp các phương tiện tránh thai và hàng hóa SKSS cho mọi đối tượng. Nghiên cứu triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ DS-SKSS, KHHGĐ phù hợp với vùng sâu, vùng xa, miền núi và địa bàn khó tiếp cận (dân di cư tự do, khu công nghiệp, hải đảo, vùng đồng bào công giáo…).
Xây dựng, ban hành bộ tiêu chí xã, phường, thị trấn thân thiện với người cao tuổi làm cơ sở cho việc định hướng, giám sát, đánh giá kết quả các hoạt động chăm sóc người cao tuổi ở cấp cơ sở.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Rà soát sắp xếp lại hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo lập môi trường thân thiện, hòa nhập giữa các nhóm đối tượng với cộng đồng xã hội.
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan, khuyến khích phát triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi; xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn mô hình chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, chăm sóc sức khỏe tập trung cho người cao tuổi. Xây dựng cơ sở cung cấp các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn hóa, giải trí của người cao tuổi; xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi. Ban hành cơ chế, chính sách đầu tư phát triển các cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản, bảo đảm nhóm dân số đặc thù như: trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, đồng bào dân tộc ít người... đều bình đẳng trong tham gia, thụ hưởng thành quả phát triển.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện chính sách di dân, tái định cư; chương trình nước sạch nông thôn, an toàn thực phẩm trong nông nghiệp; bổ sung các chương trình, dự án để hỗ trợ, tạo điều kiện cho người dân ổn định cuộc sống, tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội cơ bản.
5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan:
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn, làm rõ mối quan hệ hữu cơ giữa dân số và phát triển, dân số thực sự là động lực cho phát triển; hằng năm, giao các Sở, Ban, ngành, địa phương đề xuất, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt, giao thực hiện các đề tài, nhiệm vụ khoa học cần thiết về công tác dân số và phát triển.
Nghiên cứu, đề xuất phương án điều chỉnh các yếu tố dân số về quy mô, cơ cấu, phân bố dân số được hài hòa, hợp lý, chất lượng dân số ngày càng cao phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của từng thời kỳ, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững cho từng địa phương.
Cung cấp, phổ biến và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, những tiến bộ khoa học, công nghệ, đặc biệt về các vấn đề mới của dân số và phát triển vào thực tiễn.
Nâng cao năng lực nghiên cứu trên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhân lực nhằm đáp ứng các yêu cầu nghiên cứu về dân số và phát triển; tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích đội ngũ cán bộ nghiên cứu tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học về dân số và phát triển ở trong và ngoài nước.
Khuyến khích, thu hút đầu tư nghiên cứu dân số và phát triển thông qua các hoạt động hợp tác, chuyển giao khoa học công nghệ giữa các cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước.
6. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số
- Hằng năm, tùy vào khả năng cân đối ngân sách tỉnh, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nội dung công tác dân số và phát triển do ngân sách Nhà nước bảo đảm. Ưu tiên bố trí kinh phí cho công tác dân số, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao… nhằm nâng cao chất lượng dân số, đảm bảo các nhóm dân số đặc thù thuộc đối tượng chính sách xã hội như: trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, người nghèo, người cao tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số…
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn đầu tư, các nguồn hỗ trợ phát triển từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ để thực hiện công tác dân số, các chương trình, dự án về dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh hằng năm và giai đoạn, phù hợp với điều kiện và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương chủ động tham mưu, đề xuất việc huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước để thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra.
Chủ động vận động các nguồn hỗ trợ phát triển từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ cho các chương trình, dự án về y tế, dân số và phát triển.
Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng, vận hành các cơ sở dịch vụ nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc người cao tuổi; quản lý, phân phối phương tiện tránh thai, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số; đề xuất chế độ đãi ngộ phù hợp với đội ngũ cộng tác viên, cán bộ dân số cơ sở.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động công tác dân số địa phương theo quy định về phân cấp quản lý.
7. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo
- Sở Y tế:
Phối hợp tổ chức các lớp đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chuyên trách dân số; thực hiện tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng làm cơ sở cho việc tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp; nâng cao năng lực quản lý điều hành và tổ chức thực hiện. Chú trọng năng lực thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, giám sát và đánh giá.
Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành giữa các đơn vị y tế với các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị đoàn thể nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối các hoạt động của các cơ quan liên quan tới dân số và phát triển ở các cấp.
Tham mưu, kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác dân số các cấp.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, các Sở, Ban, ngành liên quan chủ động tham mưu, đề xuất các chương trình, kế hoạch tăng cường hợp tác quốc tế theo các chương trình của Trung ương về dân số và phát triển. Đồng thời, tích cực tham gia các diễn đàn quốc tế về dân số và phát triển nhằm tranh thủ sự hỗ trợ tài chính, tri thức, kinh nghiệm và kỹ thuật của các quốc gia có trình độ cao về y học hiện đại, đặc biệt là kinh nghiệm trong tầm soát, chẩn đoán điều trị bệnh, tật bẩm sinh thích ứng với già hóa dân số. Chú trọng tập trung nguồn lực để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc về dân số.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Kế hoạch hành động, các Sở, Ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết lồng ghép vào các hoạt động thường xuyên của đơn vị gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định. Đồng thời, tăng cường công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện hiệu quả kế hoạch đề ra.
Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
1. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2025.
2. Các chương trình, đề án thực hiện kế hoạch
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số; Quyết định số 7539/QĐ- BYT ngày 28/12/2016 của Bộ Y tế phê duyệt Chương trình hành động truyền thông chuyển đổi hành vi về Dân số và Phát triển giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 2514/QĐ-UBND ngày 11/8/2010 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2010 - 2020; Quyết định số 3640/QĐ-UBND ngày 02/8/2016 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số 4770/KH-UNBD ngày 27/9/2016 của UBND tỉnh triển khai thực hiện “Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ, SKSS tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020”; Quyết định số 7342/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2018 - 2025; Kế hoạch số 6446/KH-UBND ngày 08/11/2018 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP và Kế hoạch 138-KH/TU.
- Đồng thời, triển khai các chương trình, đề án mới trong giai đoạn 2021 - 2025 khi được Bộ Y tế (Tổng cục Dân số) hướng dẫn.
3. Nhiệm vụ của các Sở, Ban, ngành và địa phương
a) Lãnh đạo các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, kế hoạch đã phân công tại Kế hoạch số 6446/KH-UBND ngày 08/11/2018 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch 138-KH/TU của Tỉnh ủy Quảng Nam thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện Chiến lược trong năm 2021; chỉ đạo lồng ghép các hoạt động dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, địa phương; lãnh đạo cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động của ngành, địa phương thực hiện nghiêm chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về dân số.
b) Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch hành động giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam trên phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, kế hoạch liên quan do các Sở, Ban, ngành chủ trì thực hiện.
- Nghiên cứu, đề xuất Chương trình mục tiêu về dân số và phát triển gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh; xây dựng và tổ chức thực hiện phù hợp với Kế hoạch này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15 tháng 12 hằng năm; tổ chức sơ kết và tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), viện trợ không hoàn lại cho các chương trình, đề án, dự án về dân số địa phương.
d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh hằng năm, bố trí kinh phí để bảo đảm thực hiện các chương trình, đề án, dự án về dân số; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí.
e) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành về dân số và phát triển.
f) Ban Dân tộc tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025 theo Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 4462/KH-UBND ngày 05/10/2015 của UBND tỉnh về thực hiện “Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020” (giai đoạn I).
g) Sở Tư pháp kiểm tra, rà soát các văn bản, chính sách liên quan đến dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh xử lý các văn bản trái pháp luật được phát hiện thông qua công tác kiểm tra, đảm bảo 100% các văn bản được xử lý hoặc kiến nghị xử lý đúng quy định.
h) Các cơ quan thông tin đại chúng (Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam…) tăng thời lượng phát sóng, đưa tin, bài phù hợp và nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số và phát triển trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
i) Các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan tham gia thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
k) UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Y tế và các Sở, Ban, ngành liên quan; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động 5 năm và hằng năm về dân số và phát triển phù hợp với Kế hoạch này.
l) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh và các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tích cực tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về Dân số và Phát triển trong cơ quan, đơn vị mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý nhà nước và giám sát việc thực hiện pháp luật về dân số./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỤC TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025, 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Quảng Nam)
TT | Chỉ báo | Đơn vị | Năm 2020 | Mục tiêu đến năm | |
2025 | 2030 | ||||
1 | Mục tiêu 1. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng | ||||
1.1 | Quy mô dân số | Người | 1.510.000 | 1.543.000 | 1.576.000 |
1.2 | Tổng tỷ suất sinh | Con/phụ nữ | 2,27 | Đạt 2,1 | Duy trì 2,1 |
1.3 | Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đang sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại | % | 63,6 | 64 | 65 |
1.4 | Giảm tỷ lệ vị thành niên, thanh niên (10-24 tuổi) mang thai ngoài ý muốn | % so với hiện tại | 15 | 50 | 90 |
2 | Mục tiêu 2: Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số, đặc biệt là những dân tộc thiểu số rất ít người có nguy cơ suy giảm giống nòi | ||||
2.1 | Tỉ lệ tăng dân số của các dân tộc thiểu số dưới 10 nghìn người | % |
| 1,2 | 1,2 |
3 | Mục tiêu 3: Đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của dân số ở mức hợp lý | ||||
3.1 | Tỷ số giới tính khi sinh | Số bé trai/100 bé gái | 106,43 | 106 | < 106 |
3.2 | Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi | % | 20,7 | 21 | 22 |
3.3 | Tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên | % | 9,9 | 10 | 11 |
3.4 | Tỷ lệ phụ thuộc chung | % | 48,08 | 49 | 49 |
4 | Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng dân số | ||||
4.1 | Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn | % | 20 | 70 | 90 |
4.2 | Giảm tỷ lệ cặp tảo hôn | % | 35,46 | 50 | > 50 |
4.3 | Giảm tỷ lệ cặp hôn nhân cận huyết thống | % | 42,8 | 60 | > 60 |
4.4 | Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 04 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến | % | 70 | 75 | > 75 |
4.5 | Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 05 loại bệnh bẩm sinh phổ biến | % | 85 | 90 | > 90 |
4.6 | Tuổi thọ bình quân | Năm | 73,1 | 75 | > 75 |
4.7 | Tuổi thọ khỏe mạnh | Năm |
| 67 | 68 |
4.8 | Chiều cao nam giới 18 tuổi | cm |
| 167 | 168,5 |
4.9 | Chiều cao nữ giới 18 tuổi | cm |
| 156 | 157,5 |
5 | Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh | ||||
5.1 | Tỷ lệ dân số đô thị | % | 25,4 | 46 | > 46 |
5.2 | Tỷ lệ người dân di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản | % |
| 95 | 100 |
6 | Mục tiêu 6: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội | ||||
6.1 | Tỷ lệ dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư | % |
| 100 | 100 |
6.2 | Tỷ lệ ngành, lĩnh vực, địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội | % |
| 100 | 100 |
7 | Mục tiêu 7: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững | ||||
8 | Mục tiêu 8: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi | ||||
8.1 | Tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi | % |
| 50 | 50 |
8.2 | Tỷ lệ người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vổn phát triển sản xuất | % |
| 70 | > 70 |
8.3 | Tỷ lệ người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám bệnh, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung | % | 59 | 95 | 100 |
- 1Kế hoạch 173/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thành phố Hải Phòng
- 2Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2020 về hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Tuyên Quang thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 4Kế hoạch 256/KH-UBND năm 2020 về hành động giai đoạn 2020-2025 tỉnh Kon Tum thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến 2030
- 5Kế hoạch 265/KH-UBND năm 2021 về hành động thực hiện Chiến lược Dân số giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Long An
- 6Quyết định 3297/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Tây Ninh thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 7Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam tỉnh Hưng Yên đến năm 2030
- 1Pháp lệnh dân số năm 2003
- 2Nghị định 104/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân số
- 3Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 4Nghị quyết số 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 1164/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động về Dân số và Sức khỏe sinh sản tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020
- 6Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án "Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 39/2015/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số
- 8Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 7424/BYT-TCDS năm 2019 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 11Kế hoạch 173/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thành phố Hải Phòng
- 12Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 13Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2020 về hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Tuyên Quang thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 14Kế hoạch 256/KH-UBND năm 2020 về hành động giai đoạn 2020-2025 tỉnh Kon Tum thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến 2030
- 15Kế hoạch 265/KH-UBND năm 2021 về hành động thực hiện Chiến lược Dân số giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Long An
- 16Quyết định 3297/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Tây Ninh thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 17Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam tỉnh Hưng Yên đến năm 2030
Kế hoạch 7703/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 7703/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Văn Tân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra