Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/KH-UBND | Thái Bình, ngày 11 tháng 10 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP GIỮA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI VÀ BỘ Y TẾ VỀ TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN VÀ CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG TÌNH HÌNH MỚI, GIAI ĐOẠN 2018 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
Thực hiện Chương trình phối hợp số 1883/CTr-BLĐTBXH-BYT ngày 16/5/2018 giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế về việc tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới, giai đoạn 2018-2021; các Kế hoạch ngày 11/01/2018 của Tỉnh ủy: số 60-KH/TU về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, số 61-KH/TU về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phối hợp giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới, giai đoạn 2018-2021 trên địa bàn tỉnh Thái Bình, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của công chức, viên chức, người lao động về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số, đặc biệt là nhiệm vụ y tế, chỉnh hình và phục hồi chức năng của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phối hợp số 1883/CTr-BLĐTBXH-BYT ngày 16/5/2018, góp phần hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới, giai đoạn 2018-2021 của tỉnh.
- Phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng dịch vụ của hệ thống các cơ sở y tế, cung cấp dịch vụ y tế cho các nhóm đối tượng theo hướng toàn diện, liên tục, phối hợp và lồng ghép chặt chẽ các hoạt động tăng cường sức khỏe, phòng ngừa, chăm sóc y tế, phục hồi chức năng, hòa nhập cộng đồng, nâng cao chất lượng cuộc sống nhằm góp phần giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
- Xác định trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của mỗi ngành, của các cơ quan, đơn vị thuộc 2 ngành trong chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, triển khai đầy đủ, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm đồng bộ, toàn diện, hiệu quả; khắc phục những hạn chế, tồn tại thời gian qua, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch đã nêu, đặc biệt là các nhiệm vụ về y tế, chỉnh hình và phục hồi chức năng của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Các nội dung của Kế hoạch phải thực hiện thường xuyên, lồng ghép với thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và ngành Y tế.
- Định kỳ, đột xuất kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
III. NHIỆM VỤ
1. Nhiệm vụ chung
- Tiếp tục nghiên cứu, học tập, quán triệt Nghị quyết số 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và các Kế hoạch ngày 11/01/2018 của Tỉnh ủy: Số 60-KH/TU về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, số 61-KH/TU về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới.
- Đẩy mạnh tuyên truyền về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới. Tăng cường công tác truyền thông, vận động nhân dân và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, giáo dục nghề nghiệp thực hiện lối sống lành mạnh; tác hại của ma túy, thuốc lá, rượu, bia …; giữ gìn vệ sinh môi trường sống.
- Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương; chủ động tham mưu đề xuất chính sách của địa phương đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới, đặc biệt về công tác y tế, chỉnh hình và phục hồi chức năng của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 5 năm và chiến lược dài hạn.
- Bố trí nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư đối với công tác chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật, người lao động và các đối tượng cần sự chăm sóc đặc thù khác.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá thi đua khen thưởng kết quả thực hiện của cơ quan, đơn vị.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới
- Triển khai thực hiện các giải pháp cụ thể trong công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, đặc biệt là công tác chăm sóc sức khỏe đối với người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật, người lao động và các đối tượng cần sự chăm sóc đặc thù khác; đồng thời thúc đẩy nâng cao năng lực công tác y tế, chỉnh hình và phục hồi chức năng của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Ngành Y tế hỗ trợ, hướng dẫn các đơn vị có hoạt động y tế của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các quy định về Giấy phép hoạt động, danh mục kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh và chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; các quy định về thông tuyến, chuyển tuyến khám chữa bệnh.
- Ngành Y tế hỗ trợ nhân lực, chuyên môn y tế, chỉnh hình và phục hồi chức năng cho các cơ sở của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, nhất là tại các cơ sở điều dưỡng người có công với cách mạng, cơ sở chăm sóc và phục hồi chức năng người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, cơ sở cai nghiện ma túy và các cơ sở trợ giúp xã hội để nâng cao năng lực thực hiện các hoạt động chăm sóc y tế, chỉnh hình và phục hồi chức năng.
- Xây dựng mô hình điểm về chăm sóc y tế, chỉnh hình và phục hồi chức năng tại các cơ sở của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên y tế, chỉnh hình và phục hồi chức năng của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tiếp tục thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình An toàn vệ sinh lao động của tỉnh đến năm 2020.
- Xây dựng Đề án Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với khối ngành sức khỏe. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc tổ chức đào tạo và bảo đảm chất lượng đào tạo của các cơ sở nêu trên.
- Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Chú trọng, đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, phong trào hoạt động thể thao; nghiên cứu ban hành các quy định về hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường và đổi mới công tác y tế học đường.
- Xây dựng Đề án Phát triển y tế lao động xã hội; Đề án Phòng, chống tai nạn thương tích, phòng, chống đuối nước, bảo vệ, chăm sóc trẻ em đến năm 2030 theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
- Đổi mới cơ chế hoạt động, quản lý các cơ sở y tế công lập gắn trao quyền tự chủ với trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền; đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực y tế, chỉnh hình và phục hồi chức năng theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công đối với lĩnh vực này. Rà soát, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong từng đơn vị theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
- Tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp nâng cao diện bao phủ bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.
2.2. Công tác dân số trong tình hình mới
Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các đề án, kế hoạch, nhiệm vụ của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và ngành Y tế gắn với công tác dân số trong tình hình mới.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012-2020 và các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định số 1764/QĐ-UBND ngày 30/6/2017 về việc phê duyệt Đề án thành lập, nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2020; Quyết định số 3574/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 về việc phê duyệt Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách chăm sóc sức khỏe Người có công với cách mạng theo quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng, Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 03/6/2014 hướng dẫn chế độ điều dưỡng, phục hồi sức khỏe, cấp phương tiện trợ giúp dụng cụ chỉnh hình đối với Người có công với cách mạng và thân nhân, quản lý công trình ghi công liệt sỹ; Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 12/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hành động khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2016-2020.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển nghề công tác xã hội, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới, Đề án người khuyết tật giai đoạn 2011-2020; thực hiện có hiệu quả các kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh: Số 22/KH-UBND ngày 31/3/2016 về thực hiện Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020; số 38/KH-UBND ngày 21/3/2013 về việc thực hiện Kế hoạch số 34/2014/QĐ-TTg ngày 30/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng xã phường phù hợp với trẻ em giai đoạn 2014-2020; số 24/KH-UBND ngày 28/4/2017 về thực hiện Đề án “phòng ngừa và ứng phó bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” của tỉnh Thái Bình; số 23/KH-UBND ngày 31/3/2018 về việc thực hiện Chương trình phòng chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020;
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, thực hiện tốt chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Thái Bình; tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh: Số 2912/KH-UBND ngày 13/12/2012 về phê duyệt kế hoạch trợ giúp người khuyết tật tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2013-2020; số 02/KH-UBND ngày 10/01/2014 về việc thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Thái Bình, số 86/KH-UBND ngày 28/12/2016 về việc thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và an toàn lao động, giai đoạn 2016-2020; thực hiện có hiệu quả các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định số 1721/QĐ-UBND ngày 05/7/2009 về việc ban hành Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020, tỉnh Thái Bình; Quyết định số 619/QĐ-UBND ngày 28/3/2012 về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020, tỉnh Thái Bình; Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 08/12/2015 về việc hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động theo quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình An toàn, vệ sinh lao động của tỉnh đến năm 2020 (Chương trình số 04/CTr-UBND ngày 11/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh); tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra Pháp luật lao động, công tác an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
III. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bảo đảm từ các nguồn: Nguồn vốn ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước; nguồn huy động, tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, chú ý nâng cao sức khỏe đối với người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật, người lao động và các đối tượng cần sự chăm sóc đặc thù khác.
- Chỉ đạo các đơn vị nuôi dưỡng, chăm sóc người có công, người khuyết tật, người tâm thần, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy rà soát, đánh giá trực trạng công tác chăm sóc sức khỏe các đối tượng thuộc ngành quản lý; xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và nhân lực nhằm nâng cao năng lực chăm sóc sức khỏe, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho người và gia đình có công với cách mạng, đối tượng xã hội và các đối tượng yếu thế khác thuộc ngành quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh xây dựng kế hoạch chăm sóc, nâng cao sức khỏe đối với người lao động tại các doanh nghiệp.
- Định kỳ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành Y tế.
- Định kỳ báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan, căn cứ nhiệm vụ và khả năng cân đối ngân sách tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.
- Hướng dẫn các đơn vị thanh quyết toán kinh phí theo quy định của Nhà nước.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới.
5. Các sở, ban, ngành có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch lồng ghép công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới với nhiệm vụ của ngành.
Nhận Kế hoạch này, yêu cầu các đơn vị triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP và Chương trình hành động 33-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2Kế hoạch 447/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 28-CTr/TU về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3Kế hoạch 4504/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình 79-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Kế hoạch 778/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP và Chương trình 54-CTr/TU về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5Quyết định 723/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 13-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6Kế hoạch 4244/KH-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ để đạt chỉ tiêu 10 bác sĩ trên 10.000 dân vào năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP và Chương trình hành động 51-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do thành phố Hải Phòng ban hành
- 8Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 128-KH/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 9Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP và Kế hoạch 33-KH/TU về “công tác dân số trong tình hình mới" do tỉnh Bình Định ban hành
- 10Quyết định 32/2021/QĐ-UBND quy định về phong trào thi đua “Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025
- 11Quyết định 450/QĐ-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP và Kế hoạch 34-KH/TU về “tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” do tỉnh Bình Định ban hành
- 12Quyết định 2297/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển y tế cộng đồng thực hiện bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2030
- 1Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
- 2Kế hoạch 02/KH-UBND thực hiện Đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014 - 2020” trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 3Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình đối với người có công với cách mạng và thân nhân; quản lý công trình ghi công liệt sĩ do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2016 triển khai Quyết định 2361/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020
- 6Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Thái Bình
- 7Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2016 hành động khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020
- 8Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011-2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 9Chương trình 04/CTr-UBND năm 2017 An toàn, vệ sinh lao động tỉnh Thái Bình đến năm 2020
- 10Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 11Quyết định 1764/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án thành lập, nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2020
- 12Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Chương trình phối hợp 1883/CTr-BLĐTBXH-BYT năm 2018 giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới, giai đoạn 2018-2021
- 14Quyết định 3574/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 15Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP và Chương trình hành động 33-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 16Kế hoạch 447/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 28-CTr/TU về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 17Kế hoạch 4504/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình 79-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Bình Dương ban hành
- 18Kế hoạch 778/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP và Chương trình 54-CTr/TU về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Kon Tum ban hành
- 19Quyết định 723/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 13-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 20Kế hoạch 4244/KH-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ để đạt chỉ tiêu 10 bác sĩ trên 10.000 dân vào năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 21Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP và Chương trình hành động 51-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do thành phố Hải Phòng ban hành
- 22Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 128-KH/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 23Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP và Kế hoạch 33-KH/TU về “công tác dân số trong tình hình mới" do tỉnh Bình Định ban hành
- 24Quyết định 32/2021/QĐ-UBND quy định về phong trào thi đua “Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025
- 25Quyết định 450/QĐ-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP và Kế hoạch 34-KH/TU về “tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” do tỉnh Bình Định ban hành
- 26Quyết định 2297/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển y tế cộng đồng thực hiện bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2030
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình phối hợp giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới, giai đoạn 2018-2021 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- Số hiệu: 77/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/10/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Nguyễn Thị Lĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra