Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7623/KH-UBND

Khánh Hòa, ngày 11 tháng 7 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NHẰM TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM CÓ NGUỒN GỐC ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2024 - 2030

Triển khai thực hiện Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 25/07/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, giai đoạn 2023 - 2030” và Công văn số 5370/BNN-TY ngày 07/8/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức triển khai Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 25/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Kế hoạch số 10968/KH-UBND 02/11/2021 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc triển khai Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030”, Quyết định số 2094/QĐ-UBND ngày 29/7/2022 của UBND Khánh Hòa về việc ban hành “Kế hoạch xây dựng các khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, đến năm 2025”, Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 16/02/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa về việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát giết mổ động vật đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2485/TTr-SNN ngày 16/5/2024 và Công văn số 3456/SNN-CNTY ngày 18/6/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2024 - 2030 như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Xây dựng được các cơ sở an toàn dịch bệnh (ATDB) đối với gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh, phục vụ tiêu dùng trong tỉnh, trong nước, đảm bảo sức khỏe người dân và tiến tới xuất khẩu.

- Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm (ATTP) trong chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh động vật và sản phẩm động vật; động vật, sản phẩm động vật thủy sản.

- Kiểm soát thuốc, vắc xin thú y bảo đảm đạt yêu cầu chất lượng, an toàn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh động vật, an toàn thực phẩm, giảm thiểu nguy cơ kháng thuốc.

- Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác quản lý chuyên ngành thú y các cấp nhằm góp phần xây dựng thành công Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Phiên bản 2.0, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người

- Xây dựng cơ sở ATDB đối với gia súc, gia cầm: Đến năm 2025 xây dựng được ít nhất 14 cơ sở, đến năm 2030 xây dựng được ít nhất 20 cơ sở.

- Thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật: Tiêu độc, khử trùng cơ sở chăn nuôi, giết mổ, chợ kinh doanh động vật, sản phẩm động vật,...; tổ chức tiêm phòng các bệnh bắt buộc trên đàn gia súc, gia cầm; kiểm soát chặt chẽ cơ sở giết mổ nhỏ lẻ.

- Thực hiện Nghị quyết số 17/2020/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về quy định khu vực nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; kiểm soát tình hình dịch bệnh, xuất khẩu được tổ yến sang Trung Quốc.

- Tuyên truyền công tác phòng chống dịch bệnh động vật trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng Thông tin điện tử,... đến tất cả các tổ chức, cá nhân có liên quan tới hoạt động chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và người dân trong tỉnh biết, chấp hành đúng quy định.

2.2. Tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, kiểm tra vệ sinh thú y và ATTP đối với động vật, sản phẩm động vật

- Nâng cao năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, kiểm tra vệ sinh thú y và ATTP đối với động vật, sản phẩm động vật phục vụ công tác chuyên môn.

- Năm 2024, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi Quyết định số 2094/QĐ-UBND ngày 29/7/2022 cho phù hợp với điều kiện hiện nay; triển khai xây dựng các khu giết mổ tập trung và tiến tới di dời các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ vào khu giết mổ tập trung.

- 100% cơ sở giết mổ được kiểm tra, giám sát điều kiện vệ sinh thú y, ATTP.

2.3. Nâng cao năng lực quản lý thuốc, vắc xin thú y đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả

- Nâng cao năng lực quản lý thuốc, vắc xin thú y phục vụ công tác chuyên môn.

- 100% cơ sở kinh doanh thuốc, vắc xin thú y, thức ăn chăn nuôi được kiểm tra, giám sát.

2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, phối hợp với các cơ quan liên quan ở Trung ương triển khai các nhiệm vụ

Xây dựng cơ sở dữ liệu lĩnh vực thú y phục vụ công tác chuyển đổi số của ngành nông nghiệp.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người

- Xây dựng ít nhất 20 cơ sở ATDB; phát triển chăn nuôi tạo ra sản phẩm động vật và sản phẩm động vật phục vụ cho tiêu dùng trong nước.

- Hàng năm, xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai phòng chống dịch bệnh động trên đàn vật nuôi, thực hiện tiêu độc, khử trùng, tiêm phòng đạt ít nhất 80% tổng đàn và đảm bảo tỷ lệ bảo hộ cho đàn vật nuôi; giám sát chặt chẽ bệnh truyền nhiễm từ động vật sang người.

- Tăng cường kiểm soát động vật đưa vào giết mổ tại cơ sở giết mổ nhỏ lẻ; đồng thời đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở giết mổ tập trung.

- Hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu yến xây dựng chương trình giám sát dịch bệnh định kỳ hàng năm, tiến tới xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh tại các nhà yến tham gia chuỗi xuất khẩu của các doanh nghiệp.

- Kiện toàn hệ thống nhân viên thú y cấp xã đảm bảo trình độ chuyên môn theo Thông tư 29/2016/TT-BNNPTNT ngày 05/8/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật

- 100% lô hàng động vật, sản phẩm động vật kiểm dịch xuất ra khỏi tỉnh đều được giám sát đầu vào và đầu ra; 100% cơ sở đăng ký kiểm dịch được kiểm tra, giám sát điều kiện vệ sinh thú y.

- Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ công tác xét nghiệm các đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y và ATTP.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, ATTP; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ và thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với động vật, sản phẩm lưu thông trên địa bàn tỉnh; thực hiện lấy mẫu sản phẩm động vật tại các cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm động vật để kiểm tra các chỉ tiêu vi sinh vật, tồn dư hóa chất, thuốc thú y, chất cấm,...

- Xây dựng và triển khai chương hình thông tin, tuyên truyền về vệ sinh thú y, ATTP.

3. Nâng cao năng lực quản lý thuốc, vắc xin thú y đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả

a) Tăng cường năng lực quản lý thuốc, vắc xin thú y:

- Hằng năm, tổ chức rà soát, kiểm tra, thanh tra, đánh giá các cơ sở buôn bán thuốc thú y đảm bảo đủ điều kiện và thực hiện nghiêm quy định của Luật Thú y ngày 19/6/2015 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

- Rà soát, kiện toàn, bổ sung nhân lực; hằng năm tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý thuốc thú y cho các cơ sở kinh doanh thuốc thú y, các công chức, viên chức quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh và cấp huyện.

b) Giám sát chất lượng thuốc thú y

- Giám sát chất lượng thuốc thú y có chứa hoạt chất thuộc nhóm kháng sinh đặc biệt quan trọng, rất quan trọng theo quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT; giám sát chất lượng hóa chất sát trùng, khử trùng trong thú y.

c) Giám sát sử dụng kháng sinh và kháng thuốc

- Giám sát việc phối trộn và sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi.

- Kiểm tra, giám sát việc kê đơn, bán và sử dụng thuốc thú y theo đơn.

- Xây dựng và triển khai kế hoạch giám sát kháng thuốc, cảnh báo nguy cơ kháng thuốc.

- Thực hiện lấy mẫu thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản tại một số cơ sở để kiểm tra chất lượng, truy xuất nguồn gốc thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và thức ăn thủy sản không đảm bảo chất lượng.

d) Xây dựng và triển khai chương trình truyền thông, thông tin tuyên truyền về quản lý thuốc thú y, kê đơn, sử dụng thuốc thú y, đặc biệt kháng sinh và phòng, chống kháng thuốc trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y

Tham gia xây dựng dữ liệu chuyên ngành thú y (Data Warehouse); ứng dụng Hệ thống quản lý thông tin dịch bệnh động vật - VAHIS; phục vụ công tác chuyển đổi số của ngành nông nghiệp.

(Nhiệm vụ cụ thể theo Phụ lục đính kèm)

III. NGUỒN KINH PHÍ

Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng dự toán và phối hợp Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí thực hiện theo quy định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai kế hoạch này; định kỳ trước ngày 25 tháng 11 hàng năm tổng hợp đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện và tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp tình hình thực tiễn.

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát sửa đổi Quyết định số 2094/QĐ-UBND ngày 29/7/2022 cho phù hợp với tình hình hiện nay, tiến tới xây dựng các khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2024 - 2030, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, ATTP, bảo vệ môi trường.

c) Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm về công tác phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.

d) Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:

- Phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã, các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản kiểm soát tốt các loại dịch bệnh, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm lây sang người; tổ chức xây dựng cơ sở ATDB.

- Tổ chức kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào vùng đệm; kiểm soát giết mổ động vật, vệ sinh thú y trong vùng đệm.

- Tham mưu, đề xuất đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị dịch tễ, chẩn đoán xét nghiệm đảm bảo công tác chẩn đoán, xét nghiệm tại địa phương.

- Phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác kiểm tra, đánh giá vệ sinh thú y, hướng dẫn cơ sở giết mổ nhỏ lẻ thực hiện nâng cấp, di dời vào hoạt động vào các khu giết mổ tập trung để đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, ATTP.

- Tổ chức kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định; triển khai kế hoạch giám sát điều kiện vệ sinh thú y, lấy mẫu xét nghiệm các chỉ tiêu vi sinh vật, tồn dư hóa chất,... trên các sản phẩm chủ lực có nguồn gốc động vật nhằm đảm bảo ATTP.

- Triển khai kế hoạch giám sát chất lượng thuốc thú y, giám sát kháng thuốc trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

- Tổ chức rà soát, kiểm tra, đánh giá các cơ sở buôn bán thuốc thú y đảm bảo đủ điều kiện theo quy định của Luật Thú y và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc kê đơn, bán và sử dụng thuốc thú y theo đơn; giám sát sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tại địa phương; cảnh báo nguy cơ kháng thuốc.

- Tuyên truyền, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về phòng, chống dịch bệnh, cơ sở an toàn dịch bệnh; vệ sinh thú y, ATTP; quản lý, kê đơn thuốc, sử dụng kháng sinh và phòng chống kháng thuốc,...

- Phối hợp tổ chức nghiên cứu, sản xuất, đánh giá, sử dụng các loại thuốc thú y, nhất là các loại vắc xin phòng các bệnh quan trọng, vắc xin thế hệ mới.

2. Sở Y tế

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo các bệnh truyền nhiễm từ động vật sang người để Sở Nông nghiệp và PTNT chủ động giám sát chặt chẽ các loại bệnh này và tình hình dịch bệnh trên động vật vì Sở Nông nghiệp và PTNT là đơn vị tuyến đầu trong công tác ngăn chặn dịch bệnh trên động vật cũng như việc lây lan dịch bệnh từ động vật sang người.

- Phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT về kiểm tra liên ngành ATTP và chia sẻ thông tin quản lý ATTP đối với chuỗi cung ứng thực phẩm có nguồn gốc động vật.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai chiến lược Quốc gia về phòng chống kháng thuốc, chia sẻ kịp thời thông tin về kháng thuốc trong y tế.

- Tăng cường các biện pháp ngăn chặn hoạt động kinh doanh, buôn bán kháng sinh trong y tế để sử dụng trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

3. Sở Tài chính

- Trên cơ sở dự toán do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan lập cùng thời điểm xây dựng dự toán hàng năm, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối theo khả năng ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí vốn sự nghiệp giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn để thực hiện Kế hoạch.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Hướng dẫn việc thực hiện các quy định về môi trường, đất đai đối với các cơ sở chăn nuôi, giết mổ và kỹ thuật xử lý chất thải, giảm thiểu tác động của tiếng ồn trong hoạt động chăn nuôi chim yến.

- Thanh tra, kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi, giết mổ thuộc phạm vi quản lý của ngành.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định, góp ý chuyên môn đối với các dự án, nhiệm vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số phục vụ công tác quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.

6. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh động vật: Tiêu độc, khử trùng cơ sở chăn nuôi, giết mổ, chợ kinh doanh động vật, sản phẩm động vật,…; tổ chức tiêm phòng các bệnh bắt buộc trên đàn gia súc, gia cầm.

- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành và đơn vị liên quan thực hiện rà soát, hướng dẫn cơ sở giết mổ nhỏ lẻ nâng cấp cơ sở vật chất nhằm đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y; kiểm tra, đánh giá và xử lý các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y; lập dự án đầu tư xây dựng khu giết mổ tập trung và phương án di dời các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ vào khu giết mổ tập trung.

- Triển khai tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn nội dung Nghị quyết số 17/2020/NQ-HĐND đến UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương biết, thực hiện.

- Bố trí nhân viên thú y cấp xã đảm bảo trình độ chuyên môn theo Thông tư 29/2016/TT-BNNPTNT ngày 05/8/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và chi trả chế độ theo Nghị Quyết số 24/2023/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Hàng năm, bố trí ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp để tổ chức thực hiện các nội dung của kế hoạch tại địa phương.

7. Cơ sở, chuỗi chăn nuôi gia súc, gia cầm

- Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chăn nuôi (sau đây gọi chung là doanh nghiệp chăn nuôi) có nhu cầu chủ động phối hợp với cơ quan chuyên môn thú y các cấp và các đơn vị liên quan của địa phương lập kế hoạch/đề án xây dựng chuỗi chăn nuôi ATDB.

- Thường xuyên thực hiện tiêu độc, khử trùng cơ sở chăn nuôi.

- Kê khai hoạt động chăn nuôi theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

- Tuyển chọn, bố trí nguồn nhân lực đã được đào tạo, tập huấn và nắm rõ các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật về ATSH, ATDB và ATTP.

- Xây dựng và vận hành hệ thống quản lý thông tin, hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

- Tham gia tổ chức thực hiện phòng, chống và giám sát dịch bệnh tại vùng đệm xung quanh chuỗi ATDB; chủ động và tích cực thực hiện các giải pháp về phòng, chống và giám sát dịch bệnh theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn của Trung ương và địa phương nơi xây dựng chuỗi ATDB; hỗ trợ tối đa trong điều kiện cho phép và bảo đảm lợi ích chung của doanh nghiệp và người dân địa phương trong công tác phòng, chống và giám sát dịch bệnh.

8. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh, xuất nhập khẩu thực phẩm có nguồn gốc động vật và các cá nhân liên quan

- Phối hợp với cơ quan chuyên môn thực hiện các chương trình giám sát an toàn thực phẩm.

- Xây dựng và bố trí kinh phí, nhân sự để triển khai các chương trình giám sát theo nội dung được phê duyệt tại Kế hoạch này.

- Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị từng công đoạn của chuỗi sản xuất, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về ATTP.

- Xây dựng và vận hành các quy trình vận chuyển động vật, sản phẩm động vật từ cơ sở chăn nuôi đến cơ sở giết mổ, chế biến; quy trình giết mổ, chế biến bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, ATTP.

- Xây dựng và vận hành hệ thống quản lý thông tin, truy xuất nguồn gốc sản phẩm động vật dùng làm thực phẩm.

9. Các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản

Phối hợp với cơ quan chuyên môn thực hiện các chương trình giám sát chất lượng thuốc thú y; giám sát sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản./.

 


Nơi nhận:
(VBĐT)
- Bộ Nông nghiệp và PTNT ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch; các Phó Chủ tịch tỉnh (b/c);
- Cục Thú y;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Báo và Đài PTTH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VP, TLe, LV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hòa Nam

 


PHỤ LỤC.

CÁC NHÓM NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
(Kèm theo Kế hoạch số 7623/KH-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2024 của UBND tỉnh Khánh Hòa)

Stt

 Nội dung, nhiệm vụ

Cơ quan thực hiện

Thời gian dự kiến triển khai, hoàn thành

 Sản phẩm đạt được

Chủ trì

Phối hợp

I

Tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người

1

Xây dựng cơ sở ATDB, phòng chống dịch bệnh động vật và hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu yến.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Thường xuyên, thực hiện hàng năm

Năm 2030, có ít nhất 20 cơ sở ATDB; không xảy ra dịch bệnh cúm gia cầm trên đàn gia cầm và đủ điều kiện xuất khẩu yến.

2

Kiện toàn hệ thống nhân viên thú y cấp xã đảm bảo trình độ chuyên môn theo Thông tư 29/2016/TT-BNNPTNT ngày 05/8/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Thường xuyên, thực hiện hàng năm

Hệ thống nhân viên thú y cấp xã có trình độ chuyên môn góp phần tăng cường công tác trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y

II

Tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật

1

Tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, ATTP

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thị xã, thành phố

Thường xuyên, thực hiện hàng năm

Đội ngũ CC, VC có đủ năng lực, cơ sở hạ tầng tốt đáp ứng nhu cầu thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch, kiểm tra vệ sinh thú y, ATTP

2

Giám sát vệ sinh thú y, ATTP đối với sản phẩm động vật tiêu dùng trong tỉnh

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thị xã, thành phố

Thường xuyên, thực hiện hàng năm

Kết quả xét nghiệm, báo cáo đánh giá nguy cơ và đề xuất biện pháp đảm bảo ATTP

3

Xây dựng và triển khai chương trình thông tin, tuyên truyền về vệ sinh thú y, ATTP

Sở Nông nghiệp và PTNT

Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thị xã, thành phố

Thường xuyên, thực hiện hàng năm

Nâng cao nhận thức về ATTP của người sản xuất, kinh doanh và sử dụng thực phẩm

III

Nâng cao năng lực quản lý thuốc, vắc xin thú y đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả

1

Tăng cường năng lực hệ thống quản lý thuốc thú y; giám sát chất lượng thuốc thú y; giám sát sử dụng kháng sinh và kháng thuốc trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thị xã, thành phố

Thường xuyên, thực hiện hàng năm

Kết quả xét nghiệm, báo cáo đánh giá nguy cơ và đề xuất biện pháp đảm bảo công tác quản lý, sử dụng thuốc thú y

2

Xây dựng và triển khai chương trình truyền thông, thông tin tuyên truyền về quản lý thuốc thú y, kê đơn, sử dụng thuốc thú y, đặc biệt kháng sinh và phòng chống kháng thuốc trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thị xã, thành phố

Thường xuyên, thực hiện hàng năm

Các chương trình tuyên truyền; nâng cao nhận thức của người kinh doanh, buôn bán và sử dụng thuốc thú y

IV

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y

1

Tham gia xây dựng dữ liệu chuyên ngành thú y (Data Warehouse); ứng dụng Hệ thống quản lý thông tin dịch bệnh động vật - VAHIS

Sở Nông nghiệp và PTNT

Sở Thông tin và truyền thông

Thường xuyên, thực hiện hàng năm

Cập nhật dữ liệu số ngành thú y

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 7623/KH-UBND năm 2024 triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2024-2030

  • Số hiệu: 7623/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 11/07/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Trần Hòa Nam
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/07/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản