- 1Thông tư liên tịch 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2Quyết định 08/QĐ-TWPCTT năm 2020 về Hướng dẫn xây dựng và củng cố Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã do Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai ban hành
- 3Quyết định 417/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050
- 4Quyết định 379/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 34/2022/QĐ-UBND về Quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn, công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6Quyết định 533/QĐ-UBND năm 2023 quy định về công tác trực ban và báo cáo về Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7Nghị quyết 16/2023/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ thực hiện bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2023-2030
- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Nghị định 30/2017/NĐ-CP quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
- 3Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 4Quyết định 18/2021/QĐ-TTg quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi
- 6Quyết định 718/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng chống thiên tai tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 7Quyết định 1651/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 19 tháng 04 năm 2024 |
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/06/2020 và các Văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Phòng chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ Quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai; số 1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 về việc phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 718/QĐ-UBND ngày 23/11/2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang phê duyệt Kế hoạch phòng chống thiên tai tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống thiên tai năm 2024 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
- Nhằm chủ động trong công tác phòng, chống, ứng phó kịp thời, hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra; đồng thời, đẩy nhanh chóng tái thiết, phục hồi sau thiên tai nhằm ổn định đời sống, sản xuất của nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2024.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, tổ chức hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng chức năng trên địa bàn tỉnh; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chính quyền các cấp và người dân trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai từ đó phát huy tinh thần tự giác, chủ động trong công tác phòng ngừa, ứng phó với các loại hình thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao năng lực của các cấp, các ngành trong việc xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy, điều hành tại chỗ để ứng phó thiên tai đạt hiệu quả cao nhất.
- Bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của nhà nước; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra; kịp thời sơ tán dân, di dời người, tài sản ở các khu vực xung yếu (vùng có nguy cơ cao về ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất) đến nơi an toàn và ổn định đời sống, sinh hoạt, sản xuất của nhân dân.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống ứng phó với thiên tai kịp thời đến cộng đồng dân cư; nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng, chống thiên tai của toàn dân.
2. Yêu cầu
- Công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn phải được tiến hành chủ động và thường xuyên nhằm ứng phó kịp thời, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra; phù hợp với Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021; Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022; Kế hoạch phòng chống thiên tai tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025 tại Quyết định số 718/QĐ-UBND ngày 23/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
- Xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành và sự tham gia của nhân dân trên địa bàn tỉnh trong hoạt động phòng, chống, khắc phục thiên tai theo quy định của pháp luật; chủ động rà soát các điểm, khu vực có nguy cơ cao về sạt lở, lũ ống, lũ quét để xây dựng các phương án ứng phó kịp thời, có hiệu quả; kiên quyết di dời các hộ dân sinh sống ven sông, suối, khu vực sườn đồi dốc, taluy có nguy cơ sạt lở đến nơi an toàn.
- Công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn phải được tiến hành chủ động và thường xuyên, kịp thời ứng phó để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống, ứng phó thiên tai kịp thời đến cộng đồng dân cư.
- Đảm bảo thông tin liên lạc, giao thông thông suốt trong mọi tình huống, an toàn cho các công trình thủy lợi, giao thông, phòng chống thiên tai, hạ tầng thiết yếu, nhà ở,... nhằm đảm bảo các điều kiện tốt nhất cho sản xuất, lưu thông hàng hóa, phục vụ đời sống của nhân dân.
- Chấp hành nghiêm các mệnh lệnh, hướng dẫn, cảnh báo của chính quyền, cơ quan chức năng trong suốt thời gian từ trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra; đồng thời, tự giác tham gia cùng chính quyền địa phương trong công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Quán triệt và thực hiện có hiệu quả phương châm "bốn tại chỗ" (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện tại chỗ; hậu cần tại chỗ) “ba sẵn sàng” (chủ động phòng tránh; đối phó kịp thời; khắc phục khẩn trương và có hiệu quả) triển khai đồng bộ các giải pháp với sự vào cuộc của các cấp chính quyền và góp sức của toàn xã hội, cộng đồng dân cư để công tác phòng chống thiên tai đạt hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
II. TÌNH HÌNH THIÊN TAI NĂM 2023 VÀ NHẬN ĐỊNH VỀ XU HƯỚNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2024
1. Tình hình thiên tai năm 2023
Trong năm, thời tiết trên địa bàn tỉnh có nhiều diễn biến bất thường, xuất hiện 09 đợt thiên tai (mưa vừa, mưa to kèm dông, lốc, ngập lụt, lũ quét cục bộ) gây ra các thiệt hại về người, nhà ở, tài sản, hoa màu và công trình hạ tầng của nhà nước, làm ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống của nhân dân cụ thể như sau:
- Thiệt hại về người: 01 người chết (do nước lũ cuốn trôi); 01 người bị thương.
- Nhà ở bị sập đổ, sạt lở, tốc mái hư hỏng: 402 nhà (trong đó thiệt hại nặng > 70% là 02 nhà; 30-50% là 78 nhà; thiệt hại < 30% là 322 nhà).
- Thiệt hại về giáo dục: 04 điểm trường bị ảnh hưởng, hư hỏng.
- Thiệt hại về nông lâm nghiệp: Trên 100 ha lúa; 764 ha ngô và hoa màu, cây trồng hàng năm bị thiệt hại, ảnh hưởng; 59 ha cây lâm nghiệp bị ảnh hưởng; 7,6 ha ao cá bị vỡ, tràn bờ; 11 con gia súc (05 con lợn, 06 con bò), 1.060 con gà chết, cuốn trôi.
- Thiệt hại về thủy lợi, nước sạch: 06 công trình thuỷ lợi bị hư hỏng, 137 m kênh mương bị sạt; 5.500 m bờ sông, suối bị sạt lở.
- Thiệt hại về giao thông: 4.360 m đường với 24.234 m3 đất đá bị sạt lở gây hư hỏng hệ thống đường quốc lộ và đường giao thông địa phương; 02 cầu bị hư hỏng.
- Thiệt hại về các công trình khác: 19 cột điện bị đổ, gãy; 01 tuyến dây điện bị đứt; các công trình phụ, chuồng trại bị ảnh hưởng, thiệt hại; trang thiết bị, đồ dùng sinh hoạt bị hư hỏng...
2. Nhận định xu hướng thiên tai năm 2024
Hiện tượng El Nino xuất hiện từ giữa năm 2023 và sẽ còn duy trì đến tháng 4/2024 với xác suất trên 90%, sau đó El Nino suy yếu và có khoảng 60% cơ hội chuyển sang pha trung tính trong giai đoạn từ tháng 5-7/2024 và khoảng 50-60% khả năng chuyển sang La Nina vào cuối năm 2024.
Số lượng bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động trên khu vực Biển Đông, ảnh hưởng đến đất liền có khả năng ở mức xấp xỉ so với trung bình nhiều năm và tập trung nhiều vào thời kỳ nửa cuối mùa mưa bão. Từ tháng 7-9, bão và Áp thấp nhiệt đới sẽ ảnh hưởng đến các tỉnh miền Bắc trong đó có tỉnh Tuyên Quang, nắng nóng tiếp tục xảy ra chủ yếu ở khu vực Bắc Bộ và Trung Bộ, có khả năng xảy ra nhiều hơn so với trung bình nhiều năm cùng thời kỳ; ngoài ra, tiếp tục xuất hiện các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như: Mưa lớn, dông, lốc, sét, mưa đá, sạt lở đất trên địa bàn tỉnh với cường độ, loại hình, tần suất ngày càng phức tạp sẽ gây ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp và các hoạt động dân sinh.
1. Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm công tác phòng, chống thiên tai năm 2023 và triển khai kế hoạch công tác năm 2024, đặc biệt trong công tác chỉ đạo, điều hành, xử lý tình huống khi xảy ra thiên tai.
2. Rà soát, bổ sung các phương án, kế hoạch phòng chống, ứng phó thiên tai đã được duyệt đảm bảo tính đầy đủ và phù hợp với các loại hình thiên tai có thể xảy ra tại địa phương, đơn vị; tiếp tục cập nhật các vị trí xung yếu, địa điểm an toàn để di dời dân; rà soát, bổ sung phương án hộ đê tương ứng với từng tuyến đê, từng khu vực trọng điểm theo phương châm “4 tại chỗ”, sẵn sàng triển khai ứng phó khi có thiên tai nguy hiểm xảy ra; triển khai thực hiện các Quy định bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn, công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác theo Quyết định số 34/2022/QĐ-UBND ngày 29/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học phục vụ công tác phòng chống thiên tai: Tiếp tục thực hiện thuê bao các trạm đo mưa tự động tại các khu vực xung yếu trên địa bàn tỉnh để góp phần nâng cao năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo và truyền tin, dự báo, cảnh báo thời tiết, thiên tai; ứng dụng công nghệ đo mưa, mực nước... tự động thay bằng thủ công; cảnh báo thời tiết nguy hiểm bằng hình ảnh mây vệ tinh. Sử dụng các ứng dụng, phần mềm trong việc gửi các văn bản, công điện khẩn qua đường internet; sử dụng nhiều kênh thông tin (báo, đài truyền thanh, truyền hình, websites, facebook, zalo, email, tin nhắn...) để truyền phát, đưa tin, dự báo, cảnh báo và phổ biến các kiến thức, kỹ năng phòng, chống thiên tai. Lồng ghép phổ biến các kỹ năng ứng phó với thiên tai trong các bản tin dự báo, đồng thời nâng cao năng lực ứng phó, xử lý các tình huống khi xảy ra thiên tai.
4. Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng
- Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; phổ biến kỹ năng cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai, cộng đồng và người dân; lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các chương trình, hoạt động của các cấp, các ngành, tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương; gắn xây dựng cộng đồng an toàn trước thiên tai với các Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giảm nghèo bền vững”.
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình huống cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai ở cơ sở; đưa kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp học, bậc học.
5. Tổ chức cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ
- Chủ động lực lượng sẵn sàng ứng phó, khắc phục khi có thiên tai xảy ra. Tiếp tục xây dựng, củng cố Đội xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã theo hướng dẫn tại Quyết định số 08/QĐ-TWPCTT ngày 27/3/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai nhằm nâng cao hiệu quả phương châm “bốn tại chỗ” trong phòng chống thiên tai, đặc biệt là công tác ứng phó tại chỗ ngay giờ đầu khi có tình huống thiên tai; huy động các lực lượng giúp Nhân dân khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra, nhanh chóng ổn định cuộc sống và sản xuất.
- Tổ chức diễn tập phòng thủ dân sự, ứng phó cháy rừng và tìm kiếm cứu nạn tại huyện Hàm Yên và huyện Lâm Bình; diễn tập phòng thủ dân sự, ứng phó bão, lụt và tìm kiếm cứu nạn theo kế hoạch.
- Tổ chức thăm hỏi, cứu trợ kịp thời; tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ kịp thời, đúng đối tượng để phục vụ khắc phục hậu quả thiên tai.
6. Tiếp tục thực hiện thu, nộp, quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định; nâng cao công tác tuyên truyền các quy định về Quỹ phòng, chống thiên tai và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện thu nộp, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn các huyện, thành phố.
7. Lồng ghép các giải pháp nhằm giảm thiểu các thiệt hại do thiên tai gây ra
- Kiểm tra đánh giá hiện trạng các công trình phòng chống thiên tai thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý; đặc biệt là hệ thống đê điều, hồ đập, công trình phòng chống sạt lở, tiêu thoát nước, hệ thống lưới điện, thông tin liên lạc, khai thác khoáng sản... Xác định các trọng điểm xung yếu, xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực để xử lý đảm bảo an toàn, tổ chức tuần tra canh gác, phát hiện, giải quyết kịp thời các sự cố hư hỏng có thể xảy ra; sẵn sàng các phương án, kịch bản bảo vệ an toàn công trình, tính mạng và tài sản của nhân dân khu vực chịu ảnh hưởng, kể cả tình huống sự cố đê điều, hồ đập, xả lũ khẩn cấp. Quản lý chặt chẽ công tác vận hành hồ chứa, nhất là các hồ đập xung yếu có nguy cao xảy ra sự cố khi có mưa lũ xảy ra.
- Triển khai công tác tu bổ, nâng cấp, duy tu bảo dưỡng hệ thống công trình phòng, chống thiên tai trên địa tỉnh đảm bảo an toàn công trình khi có mưa lũ xảy ra.
- Thực hiện rà soát và tổ chức di dời các hộ dân tại các khu vực xung yếu, trong đó tập trung tổ chức di dời trước đối với những hộ dân đang sinh sống trong khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng của thiên tai. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 16/2023/NQ-HĐND ngày 17/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách hỗ trợ thực hiện bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2023-2030.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 theo Quyết định số 417/QĐ-UBND ngày 14/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tiếp tục chương trình trồng mới và bảo vệ diện tích rừng hiện có nhằm phát triển diện tích rừng, duy trì và nâng cao tỷ lệ che phủ của rừng; Quản lý và sử dụng rừng bền vững góp phần bảo đảm vai trò phòng hộ, bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ môi trường rừng.
- Xây dựng kế hoạch, lịch thời vụ sản xuất, rà soát chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi thích hợp với điều kiện khí hậu theo vùng. Chủ động dự phòng các loại vật tư, giống cây trồng để khôi phục sản xuất sau thiên tai. Tổ chức tốt việc kiểm soát dịch bệnh, tiêm phòng cho gia súc, gia cầm trong mùa mưa lũ.
- Thực hiện quản lý, khai thác hiệu quả các công trình thủy lợi phục vụ cấp nước sản xuất nông nghiệp, hạn chế rủi ro, thiệt hại khi mưa lũ xảy ra.
- Theo dõi, chỉ đạo các Công ty, Nhà máy thủy điện trên địa bàn thực hiện nghiêm quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa và các phương án phòng chống thiên tai, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp đã được phê duyệt đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du; thực hiện rà soát, cập nhật, bổ sung, hoàn thiện các phương án đảm bảo phù hợp với tình hình, diễn biến thiên tai có nguy cơ gây ảnh hưởng, tác động đến công trình.
- Chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị, phương tiện và thuốc y tế dự phòng, sẵn sàng bố trí lực lượng y tế thực hiện các nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh và sơ, cấp cứu chữa trị cho Nhân dân vùng thiên tai khi có thiệt hại về người.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai, đê điều, thủy lợi.
8. Tổ chức trực ban và báo cáo kịp thời về công tác phòng, chống thiên tai theo quy định tại Quyết định số 533/QĐ-UBND ngày 29/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về công tác trực ban, báo cáo về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; theo dõi, tổ chức thông báo, cảnh báo và tham mưu kịp thời các biện pháp phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai xảy ra trên địa bàn. Khi có thiệt hại xảy ra, các cơ quan, đơn vị, địa phương khẩn trương thực hiện việc thống kê, đánh giá chính xác mức độ thiệt hại theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (qua Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT - TKCN tỉnh, Chi cục Thủy lợi, SĐT: 02073 823 759; gmail: trucban.tq@gmail.com)
9. Nguồn lực thực hiện
- Chủ động bố trí nguồn ngân sách được phân cấp và kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; Quỹ Phòng, chống thiên tai; huy động các nguồn lực hợp pháp khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và đầu tư nâng cấp, sửa chữa các công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh đặc biệt là khắc phục sạt lở bờ sông, suối, di dời dân cư ra khỏi vùng thiên tai; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và những điều kiện cần thiết phục vụ công tác phòng, chống thiên tai.
- Huy động mọi nguồn lực tài chính cho công tác phòng, chống thiên tai. Thực hiện xã hội hóa, phát huy tốt phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”, tinh thần trách nhiệm của người dân và doanh nghiệp đối với xã hội trong công tác phòng, chống thiên tai.
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao và phân công nhiệm vụ chi tiết tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm, tổng kết năm với Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
(Có phụ lục phân công nhiệm vụ chi tiết kèm theo)
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan Thường trực về Phòng, chống thiên tai của Ban chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh): Kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp báo cáo theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 03/CT-UBND công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2024 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Chỉ thị 04/CT-UBND tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2024 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3Kế hoạch 99/KH-UBND phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Ninh năm 2024
- 4Kế hoạch 1149/KH-UBND về phòng, chống thiên tai năm 2024 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Thông tư liên tịch 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Nghị định 30/2017/NĐ-CP quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
- 4Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 5Quyết định 08/QĐ-TWPCTT năm 2020 về Hướng dẫn xây dựng và củng cố Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã do Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai ban hành
- 6Quyết định 417/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050
- 7Quyết định 379/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 18/2021/QĐ-TTg quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi
- 10Quyết định 718/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng chống thiên tai tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 11Quyết định 34/2022/QĐ-UBND về Quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn, công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 12Quyết định 1651/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 533/QĐ-UBND năm 2023 quy định về công tác trực ban và báo cáo về Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 14Nghị quyết 16/2023/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ thực hiện bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2023-2030
- 15Chỉ thị 03/CT-UBND công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2024 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 16Chỉ thị 04/CT-UBND tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2024 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 17Kế hoạch 99/KH-UBND phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Ninh năm 2024
- 18Kế hoạch 1149/KH-UBND về phòng, chống thiên tai năm 2024 do tỉnh Cao Bằng ban hành
Kế hoạch 75/KH-UBND phòng, chống thiên tai năm 2024 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 75/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 19/04/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Thế Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/04/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định