- 1Luật thú y 2015
- 2Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Luật Chăn nuôi 2018
- 5Thông tư 09/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Quyết định 1814/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 27 tháng 01 năm 2022 |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC Ở TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19/11/2018;
Căn cứ Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2021-2030”;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn; số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 129/TTr-SNN ngày 25/01/2022.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành “Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2022 - 2030”, như sau:
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát, khống chế không để dịch bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) ở trâu, bò xảy ra trên địa bàn tỉnh; góp phần bảo đảm an toàn thực phẩm, môi trường và hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tiêm phòng vắc xin VDNC cho trên 80% tổng đàn trâu, bò, bê, nghé (gọi chung là trâu, bò) tại thời điểm tiêm phòng.
- Chủ động giám sát, phát hiện sớm và đưa ra các giải pháp kiểm soát, phòng, chống dịch bệnh VDNC kịp thời.
- Phòng bệnh chủ động, có hiệu quả bằng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc và tiêu diệt các véc tơ truyền bệnh; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Kiểm dịch, kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, ngăn chặn mầm bệnh VDNC xâm nhiễm từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Phòng bệnh bằng vắc xin VDNC
a. Nguyên tắc chung
Sử dụng vắc xin VDNC để tiêm phòng cho đàn trâu, bò là giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất và chi phí thấp nhất trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
b. Đối tượng tiêm vắc xin
Trâu, bò chưa được tiêm vắc xin hoặc đã tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ (theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin).
c. Phạm vi tiêm vắc xin
- Hằng năm, tổ chức tiêm vắc xin VDNC đồng loạt cho trâu, bò trên địa bàn, đảm bảo tỷ lệ tiêm đạt trên 80% tổng đàn tại thời điểm tiêm phòng.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, tổ chức rà soát và tiêm phòng bổ sung vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò (chưa được tiêm vắc xin hoặc đã được tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ).
d. Thời điểm tiêm vắc xin
- Hằng năm, tổ chức 01 đợt tiêm phòng chính trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra trên địa bàn tỉnh, trước mùa phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC (như ruồi, muỗi, ve, mòng,...)
- Ngoài đợt tiêm chính, các địa phương cần thường xuyên rà soát, tổ chức tiêm vắc xin VDNC bổ sung cho đàn trâu, bò chưa được tiêm phòng, phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt tiêm chính, 01 - 02 tháng trước khi hết thời gian miễn dịch bảo hộ.
đ. Sử dụng và bảo quản vắc xin
Sử dụng và bảo quản vắc xin VDNC được phép lưu hành tại Việt Nam theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng vắc xin, theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chủ cơ sở chăn nuôi trâu, bò áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc bảo đảm không để gia súc mắc bệnh, làm lây lan dịch bệnh theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan chuyên môn hướng dẫn chính quyền cơ sở tổ chức triển khai vệ sinh, tiêu độc định kỳ tại khu vực chợ, điểm buôn bán, giết mổ trâu, bò và các sản phẩm của trâu, bò; hướng dẫn cơ sở chăn nuôi trâu, bò vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Sử dụng hóa chất được phép lưu hành tại Việt Nam và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT, hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng hóa chất để tiêu độc khử trùng và tiêu diệt véc tơ truyền bệnh.
a. Giám sát chủ động
- Chủ vật nuôi, cán bộ thú y cơ sở chủ động theo dõi, giám sát đàn trâu, bò. Trường hợp phát hiện trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC,chết không rõ nguyên nhân hoặc trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc, báo cáo ngay cho Trạm Chăn nuôi, Thú y và Thuỷ sản cấp huyện, chính quyền cơ sở để xử lý theo quy định; Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản chỉ đạo, thực hiện việc lấy mẫu xét nghiệm bệnh VDNC trước khi xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh theo quy định.
- Căn cứ tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh, hàng năm Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thuỷ sản tổ chức thực hiện chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút VDNC ở trâu, bò và sản phẩm trâu, bò tại địa phương có nguy cơ cao, địa phương đã từng có dịch bệnh VDNC.
b. Giám sát bị động, điều tra ổ dịch
- Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thuỷ sản tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút VDNC đối với trâu, bò có biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh VDNC; trâu, bò nghi có tiếp xúc với đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC; điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC.
- Chính quyền cấp xã chỉ đạo, phối hợp với Trạm Chăn nuôi, Thú y và Thuỷ sản cấp huyện tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm VDNC). Thông tin điều tra ổ dịch cần bao gồm các thông tin liên quan trong khoảng thời gian tối thiểu từ thời điểm 14 ngày trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng của ca bệnh đầu tiên đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
c. Giám sát sau tiêm phòng
- Chủ cơ sở chăn nuôi, Nhân viên Thú y cấp xã, Trạm Chăn nuôi, Thú y và Thuỷ sản cấp huyện theo dõi lâm sàng trâu, bò sau tiêm phòng, nếu phát hiện trâu, bò có biểu hiện bệnh VDNC báo cáo Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thuỷ sản tổ chức lấy mẫu xét nghiệm phát hiện tác nhân gây bệnh.
- Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thuỷ sản hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa phương trong việc tổ chức giám sát sau tiêm phòng; tổ chức lấy mẫu để đánh giá hiệu quả tiêm phòng vắc xin VDNC của các địa phương.
4. Kiểm dịch động vật, kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
a. Kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển ngăn chặn sự xâm nhiễm vi rút VDNC từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh
- Thực hiện kiểm dịch trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò nhập vào địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y, đảm bảo không để mầm bệnh VDNC xâm nhiễm từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh.
- Kiểm soát, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp nhập lậu, vận chuyển. buôn bán bất hợp pháp trâu, bò và sản phẩm từ trâu, bò.
b. Kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển trong tỉnh
- Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thuỷ sản phối hợp chặt chẽ với các ngành, lực lượng chức năng liên quan để thực hiện:
Kiểm dịch tại gốc đối với trâu, bò, sản phẩm trâu, bò xuất ra ngoài tỉnh và cách ly, theo dõi, quản lý trâu, bò nhập vào địa bàn tỉnh theo quy định.
Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trâu, bò, sản phẩm trâu, bò vận chuyển ra, vào địa bàn tỉnh; lấy mẫu xét nghiệm trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh; kịp thời phát hiện những sai phạm trong hoạt động kinh doanh, vận chuyển, giết mổ trâu, bò và sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, không rõ nguồn gốc.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động vận chuyển, giết mổ, kinh doanh trâu, bò, sản phẩm trâu, bò trên địa bàn cấp huyện.
- Trâu, bò được phép vận chuyển ra khỏi địa bàn tỉnh khi đang có dịch VDNC phải được tiêm vắc xin VDNC tối thiểu 21 ngày, có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh VDNC và thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch theo quy định.
c. Kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
- Thực hiện quy trình kiểm soát giết mổ động vật theo quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y. Trường hợp phát hiện động vật, sản phẩm động vật mắc bệnh VDNC tại cơ sở giết mổ, thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định.
- Thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng ngay sau mỗi ca giết mổ và cuối buổi chợ, cuối ngày đối với khu vực buôn bán trâu, bò, sản phẩm trâu, bò tại các chợ.
- Các địa phương rà soát, có kế hoạch xây dựng, quản lý các cơ sở giết mổ gia súc tập trung, tăng cường công tác kiểm tra, xử lý cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không phép; định kỳ thực hiện giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ.
5. Ứng phó, xử lý ổ dịch, chống dịch, quản lý, chăm sóc gia súc bệnh
a. Chủ gia súc
- Cách ly ngay gia súc mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh VDNC.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc theo đúng quy định; chăm sóc, điều trị, nuôi dưỡng gia súc mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh; xử lý động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch bệnh theo yêu cầu của Trạm Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản cấp huyện, nhân viên thú y cấp xã và chính quyền cơ sở.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b. Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản
- Chỉ đạo Trạm Chăn nuôi, Thú y và Thuỷ sản phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành điều tra, xác minh dịch bệnh.
- Tổ chức lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột, hóa chất, thuốc diệt côn trùng để tiêu diệt mầm bệnh, véc tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi, ve, mòng,...).
- Hướng dẫn xử lý, chăm sóc, quản lý gia súc trong vùng dịch.
- Tham mưu các giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh.
- Tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh VDNC, công bố hết dịch và tổ chức phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh theo quy định.
c. Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã và các phòng, ban có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thực hiện:
- Chuẩn bị địa điểm tiêu hủy gia súc phù hợp với quy mô, số lượng, đảm bảo khoảng cách theo quy định.
- Xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh trong vùng dịch và tổ chức tổng vệ sinh khử trùng, tiêu độc đối với ổ dịch, vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế nhằm ngăn chặn, không để động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám sát của Trạm Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản cấp huyện.
- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn vận chuyển trâu, bò tránh đi qua vùng dịch.
- Tổ chức phun khử trùng các phương tiện vận chuyển ra, vào vùng có dịch.
- Tham mưu Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh VDNC, công bố hết dịch và tổ chức phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn theo quy định hiện hành.
6. Tăng cường năng lực chẩn đoán, xét nghiệm
- Cải tạo, nâng cấp Trạm Chẩn đoán - Xét nghiệm và Điều trị bệnh động vật thuộc Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thuỷ sản đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, xét nghiệm các loại dịch bệnh động vật thông thường.
- Tổ chức hội thảo, đào tạo tập huấn nâng cao kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm các loại dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho đội ngũ cán bộ chuyên môn từ cấp tỉnh đến cấp huyện.
7. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp, chủ chăn nuôi xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh theo quy định tại Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
8. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh VDNC
- Tổ chức nghiên cứu xác định đặc điểm dịch tễ, các yếu tố nguy cơ và quy luật phát sinh, lây lan dịch bệnh để chủ động phát hiện sớm, kịp thời đề xuất các giải pháp cụ thể phòng, chống bệnh VDNC trên địa bàn tỉnh có hiệu quả.
- Xây dựng hệ thống thu thập, phân tích thông tin và cảnh báo tình hình dịch bệnh VDNC (hệ thống cũng có thể áp dụng cho các loại dịch bệnh khác ở động vật).
9. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
a. Nội dung thông tin, tuyên truyền
- Đặc điểm, tính chất nguy hiểm của bệnh VDNC, cách nhận biết gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC và biện pháp xử lý, phòng, chống dịch bệnh.
- Vai trò, tầm quan trọng của việc phòng bệnh bằng vắc xin VDNC; các đặc điểm, hiệu quả và kế hoạch tiêm vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò.
- Nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi, thương mại do các hoạt động trái phép trong buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò.
- Phổ biến chủ trương,chính sách và quy định về phòng,chống bệnh VDNC, xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh VDNC; xử lý các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về phòng, chống bệnh VDNC.
- Các nội dung và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh VDNC ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2022 - 2030.
b. Phương thức thông tin, tuyên truyền
- Truyền thông qua các chương trình truyền hình, Đài phát thanh các địa phương; báo giấy, báo mạng, trang thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức có liên quan; nhắn tin trên mạng viễn thông; truyền thông trên các nền tảng công nghệ.
- Thông tin trên bảng tin công cộng tại nơi đông người, tụ điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của người dân; thông tin trên các bản tin, tài liệu không kinh doanh, các tài liệu tuyên truyền đặt tại tủ sách pháp luật của xã, phường, thị trấn, điểm bưu điện - văn hóa xã.
- Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua các báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở.
- Xây dựng, in ấn, phát miễn phí các tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, sách mỏng, sách sổ tay,...) về phòng, chống bệnh VDNC.
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn chuyên đề, các buổi tọa đàm, nói chuyện, giao lưu trực tuyến, tổ chức sự kiện về phòng, chống bệnh VDNC; tập huấn về kỹ năng truyền thông nguy cơ trong phòng, chống bệnh VDNC.
c. Thời điểm và tần suất tuyên truyền
Thông tin, tuyên truyền về các nội dung phòng, chống bệnh VDNC phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC, trước khi triển khai kế hoạch tiêm vắc xin VDNC.
Áp dụng các chính sách hỗ trợ cho chủ cơ sở chăn nuôi có gia súc phải tiêu hủy do mắc bệnh VDNC; chính sách hỗ trợ cho lực lượng tham gia phòng, chống dịch theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước
- Kinh phí hỗ trợ người chăn nuôi có trâu, bò mắc bệnh VDNC buộc phải tiêu hủy.
- Kinh phí hỗ trợ cho các lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch.
- Kinh phí mua vắc xin VDNC, vật tư, hóa chất sát trùng, thuốc diệt côn trùng, vôi bột phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Kinh phí mua xăng để phun hóa chất.
- Kinh phí hỗ trợ công tiêu hủy gia súc, công phun hóa chất, công tiêm phòng vắc xin VDNC.
- Kinh phí giám sát chủ động và bị động vi rút VDNC; kinh phí giám sát sau tiêm phòng.
- Kinh phí điều tra ổ dịch, lấy mẫu, gửi và xét nghiệm mẫu.
- Kinh phí xây dựng các chuỗi chăn nuôi trâu, bò, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
- Kinh phí xây dựng hệ thống thu thập, phân tích thông tin để quản lý chăn nuôi và cảnh báo tình hình dịch bệnh VDNC và các dịch bệnh khác.
- Kinh phí tổ chức thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn.
- Kinh phí cho các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống bệnh VDNC.
- Kinh phí mua sắm trang thiết bị, nâng cấp cơ sở vật chất cho Trạm Chẩn đoán - Xét nghiệm và Điều trị bệnh động vật thuộc Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản đảm bảo đủ năng lực chẩn đoán, xét nghiệm các loại dịch bệnh động vật thông thường.
- Kinh phí xây dựng các mô hình áp dụng các biện pháp chăn nuôi trâu, bò hiệu quả; các chính sách khuyến khích, hỗ trợ chăn nuôi trâu, bò phát triển bền vững phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh.
2. Kinh phí do người dân, doanh nghiệp chăn nuôi tự đảm bảo
- Ngoài các nội dung hỗ trợ theo quy định hiện hành, tổ chức, cá nhân chăn nuôi trâu, bò phải có trách nhiệm chi trả kinh phí:
Kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển trâu, bò, sản phẩm trâu, bò ra khỏi địa bàn tỉnh.
Kinh phí mua vôi bột, hóa chất khử trùng tại cơ sở chăn nuôi, chuồng trại của mình; xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển trâu, bò và sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC phải chi trả toàn bộ chi phí lấy mẫu, vận chuyển mẫu, gửi mẫu, xét nghiệm mẫu, tổ chức tiêu hủy và các chi phí phục vụ công tác vệ sinh, sát trùng, tiêu độc phương tiện, hố chôn động vật.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện theo Kế hoạch.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thuỷ sản:
Hằng năm, trên cơ sở “Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2022 - 2030” đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng dự toán kính phí để tổng hợp chung vào dự toán kinh phí triển khai “Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh” gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Chủ động mua sắm, chuẩn bị đầy đủ vắc xin VDNC, vật tư, hóa chất, thuốc diệt côn trùng để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh.
Tổ chức, triển khai giám sát dịch bệnh VDNC theo kế hoạch; thường xuyên theo dõi, nắm bắt đặc điểm dịch tễ của bệnh, sự biến đổi của vi rút VDNC để tham mưu các giải pháp phòng, chống dịch phù hợp, hiệu quả.
Chỉ đạo Trạm Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản phối hợp với các cơ quan liên quan cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức điều tra, xác minh ổ dịch, kịp thời phát hiện, khống chế và ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vắc xin, vật tư, hoá chất, thuốc diệt côn trùng do Ngân sách nhà nước hỗ trợ phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh tại các huyện, thành phố. Hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về tiêm phòng vắc xin; tiêu độc khử trùng; xử lý trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC và xử lý trâu, bò chết.
Chỉ đạo, hướng dẫn việc khai báo và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tăng cường công tác kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm.
Tổ chức hướng dẫn xây dựng các cơ sở chăn nuôi, chuỗi sản xuất, vùng chăn nuôi trâu, bò đảm bảo vệ sinh phòng dịch, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh phù hợp với điều kiện và quy mô chăn nuôi.
Tổ chức tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi trong phòng, chống dịch bệnh VDNC; kiến thức về xây dựng vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
Quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định.
- Hàng năm, tổ chức đánh giá việc triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch; tổng hợp kết quả, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên cho hoạt động phòng, chống dịch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch VDNC.
Theo chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành và địa phương có liên quan tham mưu, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ phục vụ công tác phòng, chống bệnh VDNC theo quy định hiện hành.
5. Sở Giao thông vận tải
Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng Quản lý thị trường, Công an, Thú y đấu tranh, xử lý nghiêm theo quy định đối với các trường hợp buôn bán, vận chuyển trâu, bò, sản phẩm trâu, bò không rõ nguồn gốc tại các ga tàu, bến xe, đầu mối giao thông.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường tại các khu vực chăn nuôi, giết mổ, buôn bán trâu, bò, khu vực tiêu hủy trâu, bò mắc bệnh VDNC.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành và địa phương có liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh VDNC ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2022 - 2030.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống truyền thanh cơ sở tổ chức công tác truyền thông nguy cơ về dịch bệnh VDNC, các biện pháp phòng, chống dịch để người dân chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh.
8. Ban Chỉ đạo 389 tỉnh
Tập trung kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò từ tỉnh ngoài vào tỉnh.
9. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng chức năng phối hợp với Thanh tra giao thông, Quản lý thị trường, Thú y, UBND các huyện, thành phố đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò không rõ nguồn gốc; tổ chức dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển, vệ sinh, sát trùng tiêu độc và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh VDNC.
- Lập chuyên án đấu tranh với các đối tượng vận chuyển, buôn bán trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò nhập lậu vào địa bàn tỉnh.
- Chủ động nắm tình hình, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tình hình dịch bệnh để trục lợi, chiếm đoạt tiền nhà nước thông qua việc xác định, hỗ trợ thiệt hại cho người chăn nuôi.
10. Ban Quản lý an toàn thực phẩm tỉnh
Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra các cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh thịt trâu, bò, các sản phẩm từ thịt trâu, bò…trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, hạn chế nguy cơ bệnh VDNC phát sinh, lây lan.
11. Cục Quản lý thị trường
Phối hợp với lực lượng Thú y, Công an, Thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò không rõ nguồn gốc trên thị trường.
12. Cục Thống kê
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc tổng hợp, thống nhất và chia sẻ số liệu tổng đàn trâu, bò trên địa bàn tỉnh.
13. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Ninh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chuyên mục đưa tin về tình hình dịch bệnh và công tác phòng, chống bệnh VDNC.
- Tăng cường thời lượng phát sóng tuyên truyền về phòng, chống bệnh VDNC.
14. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội hướng dẫn, chỉ đạo các cấp thường xuyên phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân tích cực tham gia công tác phòng, chống bệnh VDNC. Vận động các cơ sở chăn nuôi, giết mổ nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc phòng, chống bệnh VDNC tại cộng đồng dân cư.
- Phối hợp thực hiện chức năng giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội. Phát huy vai trò và nâng cao nhận thức của nhân dân trong đấu tranh phát hiện, tố giác các hành vi vi phạm quy định về phòng, chống dịch VDNC.
15. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
- Căn cứ “Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2022 - 2030”, chủ động xây dựng Kế hoạch phòng, chống bệnh VDNC trên địa bàn cấp huyện; ưu tiên bố trí kinh phí, nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để phục vụ công tác phòng, chống dịch.
- Theo dõi việc khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chỉ đạo rà soát, tổ chức tiêm phòng vắc xin VDNC cho toàn bộ đàn trâu, bò trên địa bàn đảm bảo đạt tỷ lệ tiêm phòng trên 80% tổng đàn; thường xuyên rà soát, tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn trâu, bò phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt tiêm phòng chính.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập trung, hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn; Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của Pháp luật.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm trâu, bò an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học.
* Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
- Tiếp nhận khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Triển khai thực hiện công tác tiêm phòng; công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
- Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập trung, hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ; Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của Pháp luật.
- Thường xuyên tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh VDNC.
16. Các hiệp hội, doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trâu, bò
- Thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, đơn vị để tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với cơ quan chức năng, thông báo kịp thời khi phát hiện các hành vi vi phạm, giấu dịch, tình trạng vứt xác trâu, bò ốm, chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy trâu, bò bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch.
Trên đây là “Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2022 - 2030”. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022-2030
- 2Quyết định 619/QĐ-UBND năm 2022 về kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2022-2030
- 3Quyết định 312/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh viêm da nổi cục trên trâu bò giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Kế hoạch 805/KH-UBND năm 2022 về phòng chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật thú y 2015
- 3Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Thông tư 14/2016/TT-BNNPTNT Quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Luật Chăn nuôi 2018
- 7Thông tư 09/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Quyết định 1814/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022-2030
- 10Quyết định 619/QĐ-UBND năm 2022 về kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2022-2030
- 11Quyết định 312/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh viêm da nổi cục trên trâu bò giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 12Kế hoạch 805/KH-UBND năm 2022 về phòng chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2022-2030
- Số hiệu: 73/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 27/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Vương Quốc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định