- 1Quyết định 404/QĐ-TTg năm 2015 về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Quyết định 1436/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1860/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án tăng cường đầu tư cơ sở vật chất thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 5Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/KH-UBND | Sơn La, ngày 16 tháng 03 năm 2021 |
Thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ giai đoạn 2021-2025; Kết luận số 90-KL/TU ngày 15/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về các đề án trong Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV;
Theo đề nghị của sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 85/TTr-SKHĐT ngày 09/3/2021,
UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Đề án về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ giai đoạn 2021-2025 với những nội dung như sau:
1. Mục đích
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hành động của các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo hướng đồng bộ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và điều kiện thực tế của địa phương.
Xác định các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, tập trung chỉ đạo thực hiện đối với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong giai đoạn 2021- 2025 nhằm triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Đề án được Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thông qua.
2. Yêu cầu
Các nhiệm vụ đề ra phải phù hợp với tình hình thực tiễn của ngành, địa phương và phù hợp với khả năng huy động, cân đối các nguồn lực để thực hiện.
Các cấp, các ngành thực hiện đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành bằng những việc làm cụ thể, đột phá, mang lại hiệu quả thực chất; nghiên cứu, đề xuất và thực hiện có hiệu quả các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch gắn với đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ.
1. Mục tiêu tổng quát: Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại, tạo động lực thu hút đầu tư, bảo đảm thực hiện mục tiêu xây dựng tỉnh Sơn La phát triển xanh, nhanh và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể: Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại, tạo động lực thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Tập trung đầu tư các công trình, dự án hạ tầng trọng điểm, kết nối trong vùng, giữa các địa phương, với trung tâm kinh tế của các tỉnh và cả nước. Ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông, điện lực, công nghệ thông tin, nông thôn (điện, đường, trường, trạm); hạ tầng du lịch; hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, giáo dục, y tế. Trong đó:
- Phấn đấu đầu tư xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các dự án giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh như: Cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu, tuyến tránh thành phố Sơn La, Cảng hàng không Nà Sản; tiếp tục đẩy mạnh phong trào xây dựng đường giao thông nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; hoàn thành mục tiêu cứng hóa 100% đường đến trung tâm xã.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp; phát triển thủy lợi đa mục tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, cấp nước cho dân sinh và các ngành kinh tế khác. Phấn đấu đến năm 2025, 100% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, 80% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch.
- Từng bước xây dựng và phát triển hoàn chỉnh hệ thống đô thị tỉnh có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, xanh, thông minh và bền vững, đảm bảo hài hòa với nông thôn; có sức lan tỏa, nâng cao chất lượng sống người dân. Phát triển các chuỗi đô thị vệ tinh gồm Mai Sơn, Mộc Châu, Vân Hồ. Phát triển thành phố Sơn La theo định hướng đô thị loại I; phấn đấu xây dựng huyện Mộc Châu trở thành thị xã vào năm 2025.
- Ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng tái tạo đồng bộ với việc xây dựng hạ tầng lưới điện truyền tải để đa dạng các nguồn cấp điện và đảm bảo cung cấp điện cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt của nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh. Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình cấp điện nông thôn; phát triển nguồn năng lượng tái tạo để cung cấp điện cho các vùng khó khăn. Phấn đấu tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện an toàn đến năm 2025 đạt 99%.
- Đầu tư xây dựng hạ tầng đồng bộ các khu, cụm công nghiệp, đảm bảo bố trí không gian sản xuất khoa học, tiết kiệm, hiệu quả. Phấn đấu tỷ lệ lấp đầy Khu công nghiệp Mai Sơn đến năm 2025 đạt 100%; xây dựng Khu công nghiệp Vân Hồ có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; đến năm 2025, 100% cụm công nghiệp theo quy hoạch được thành lập, tỷ lệ lấp đầy các cụm công nghiệp đạt trên 70%.
- Đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch vào các khu, điểm du lịch, bản du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ Khu du lịch quốc gia Mộc Châu đủ điều kiện được công nhận khu du lịch quốc gia vào năm 2025; kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch vùng lòng hồ thủy điện Sơn La trở thành Khu du lịch cấp tỉnh vào năm 2025, đưa vào danh mục khu du lịch quốc gia, quy hoạch trở thành khu du lịch quốc gia.
- Về xây dựng nông thôn mới: Đến hết năm 2025, toàn tỉnh có thêm 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới; lũy kế có 83 xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 04 xã biên giới; 20 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 3-5 xã nông thôn mới kiểu mẫu; bình quân đạt 16 tiêu chí/xã.
- Tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng xã hội; trong đó, đẩy mạnh xã hội hóa để thu hút đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng y tế, giáo dục, văn hóa thể thao, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu áp dụng công nghệ của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử gắn với đô thị thông minh.
1. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông “đi trước một bước” theo hướng đồng bộ, hiện đại
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện công tác chuẩn bị đầu tư đối với 03 dự án giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh (tuyến cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu, tuyến tránh thành phố Sơn La, cải tạo, nâng cấp Cảng hàng không Nà Sản), phấn đấu hoàn thành và đưa vào khai thác trong giai đoạn 2021-2025.
Tiếp tục kiến nghị Bộ Giao thông vận tải quan tâm đầu tư cải tạo, nâng cấp các quốc lộ trên địa bàn tỉnh đã hư hỏng, xuống cấp; xây dựng các tuyến tránh đô thị dọc trục Quốc lộ 6; đồng thời cho phép chuyển một số đường tỉnh đủ điều kiện thành quốc lộ. Riêng đối với Quốc lộ 43, đề xuất với Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp đường bộ hàng năm để thực hiện việc duy tu, sửa chữa các vị trí hư hỏng, xử lý các điểm tiềm ẩn, kết hợp với gia cố lề đường bằng kết cấu đồng nhất với kết cấu mặt đường, các vị trí qua khu dân cư thảm bê tông nhựa; đồng thời tiếp tục rà soát, kiến nghị với Bộ Giao thông vận tải đưa dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 43 (đoạn Mộc Châu - Lóng Sập) vào kế hoạch đầu tư công trung hạn của Bộ Giao thông vận tải giai đoạn 2021-2025 và các giai đoạn sau để thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định.
Đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống đường tỉnh, đường huyện đã hư hỏng, xuống cấp để đáp ứng nhu cầu đi lại, lưu thông hàng hóa. Quan tâm, chú trọng công tác quản lý bảo trì, phòng chống và khắc phục bão lũ đối với hạ tầng giao thông đường bộ hiện có; nghiên cứu cơ chế, chính sách xã hội hóa công tác bảo trì đối với hệ thống đường giao thông nông thôn, đảm bảo các tuyến đường được bảo trì theo quy định.
Đối với đường giao thông nông thôn: (i) Tiếp tục đầu tư hoàn thành mục tiêu 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được cứng hóa đối với 07 xã còn lại thuộc 03 dự án (đường QL.37 - Hua Nhàn, huyện Bắc Yên; đường Mường Tè - Quang Minh, huyện Vân Hồ; đường nối QL.37, huyện Bắc Yên - QL.279D, huyện Mường La)-, (ii) Đẩy mạnh phong trào phát triển đường giao thông nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với phương châm “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ”, phấn đấu mỗi năm hoàn thành từ 10 xã trở lên đạt tiêu chuẩn số 02 về giao thông; (iii) Tiếp tục kiến nghị Bộ Giao thông vận tải xem xét lồng ghép trong các Chương trình, Đề án để đầu tư xây dựng 105 cầu dân sinh đảm bảo phù hợp các tiêu chí theo quy định.
Đường thủy: Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kêu gọi, thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng đường thủy theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào một số bến, cảng có tiềm năng phát triển về du lịch vùng lòng hồ, nuôi trồng thủy sản...; chú trọng đầu tư kết nối liên thông giữa đường bộ và đường thủy, từng bước thu hút được sự quan tâm, tạo hiệu ứng lan tỏa của xã hội đối với việc phát triển lĩnh vực đường thủy còn nhiều tiềm năng trên địa bàn tỉnh.
Nghiên cứu đề xuất các cơ chế chính sách, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các bến xe khách, bãi đỗ xe tỉnh, trạm dừng nghỉ
2. Phát triển kết cấu hạ tầng thủy lợi
Phát triển hệ thống các công trình thủy lợi theo hướng đa mục tiêu để phục vụ sản xuất nông nghiệp, cung cấp nước cho dân sinh và sản xuất công nghiệp; dựa trên phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm”, huy động sự tham gia của toàn xã hội, từng bước vận hành theo cơ chế thị trường; chủ động phòng, chống và giảm thiểu thiệt hại thiên tai gây ra, ứng phó với trường hợp bất lợi nhất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển thượng nguồn các lưu vực sông Đà, sông Mã.
Cải tạo, nâng cấp xong các hồ, đập bảo đảm an toàn trong mùa mưa lũ và bảo đảm nhu cầu tích nước vào mùa khô hạn; xây dựng các khu tái định cư cho nhân dân tại các vùng có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét và sạt lở đất.
3.1. Nâng cấp đô thị
- Phát triển thành phố Sơn La theo định hướng đô thị loại I; nâng cấp 04 đô thị loại V lên loại IV (gồm: thị trấn Ít Ong, thị trấn Phù Yên, thị trấn Thuận Châu và thị trấn Sông Mã); phát triển thêm 06 đô thị mới (gồm đô thị Vân Hồ, Tông Lạnh, Phiêng Khoài, Chiềng Khương, Gia Phù và Mường Bú), nâng tổng số đô thị toàn tỉnh lên 17 đô thị; đảm bảo các điều kiện cần thiết để phát triển huyện Mộc Châu thành thị xã vào năm 2025 và triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030 theo Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục triển khai các dự án đầu tư xây dựng phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh theo danh mục dự án có sử dụng đất đầu tư xây dựng nhà ở thương mại và Chương trình phát triển đô thị tỉnh Sơn La đã được phê duyệt.
3.2. Về hạ tầng kỹ thuật đô thị
- Mở rộng mạng lưới, nâng tỷ lệ phủ kín dịch vụ cấp nước đô thị tại huyện Mộc Châu; tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước tại các đô thị đáp ứng nhu cầu phát triển; phân vùng cấp nước, thu hút đầu tư hệ thống sản xuất, cung cấp nước sạch cho các đô thị dự kiến hình thành trong giai đoạn 2021-2025.
- Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị thành phố Sơn La, huyện Mộc Châu; xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị huyện Mai Sơn, Yên Châu.
- Triển khai thực hiện thí điểm phân loại rác tại nguồn trên địa bàn thành phố Sơn La; xây dựng phương án và lộ trình giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải; tập trung nguồn vốn, thu hút đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt từng huyện hoặc theo cụm để phục vụ xử lý chất thải tại các huyện Quỳnh Nhai, Mường La, Phù Yên, Mộc Châu.
- Tiếp tục quản lý, khai thác hiệu quả hệ thống cây xanh, chiếu sáng, nghĩa trang nhân dân trên địa bàn tỉnh; khuyến khích huy động các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển hệ thống cây xanh, chiếu sáng công cộng trên địa bàn tỉnh.
4.1. Phát triển chợ truyền thống
- Tập trung nguồn lực từ ngân sách nhà nước đầu tư các điểm họp chợ tại các xã vùng sâu thành các chợ phục vụ nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa của nhân dân địa phương; nâng cấp, cải tạo các chợ truyền thống theo hướng văn minh, hiện đại, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường. Mở rộng mô hình thí điểm chợ an toàn thực phẩm.
- Tiếp tục kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư xây dựng chợ đầu mối nông sản tại khu vực huyện Mai Sơn, Mộc Châu, Vân Hồ.
4.2. Phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại: Hình thành các siêu thị tổng hợp từ hạng III trở lên tại mỗi trung tâm huyện. Khuyến khích phát triển các cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini tại khu vực nông thôn. Thu hút đầu tư phát triển trung tâm thương mại tại các đô thị lớn của tỉnh.
4.3. Phát triển trung tâm Logistic: Nghiên cứu thu hút đầu tư các trung tâm Logistic tại các khu vực: 02 cửa khẩu Chiềng Khương và Lóng Sập; Khu Công nghiệp huyện Mai Sơn; Cụm Công nghiệp Gia Phù - huyện Phù Yên; Cụm Công nghiệp Bó Bun - Mộc Châu; Cụm Công nghiệp Mường La.
4.4. Phát triển hệ thống mạng lưới xăng dầu: Thu hút, khuyến khích đầu tư xây dựng cửa hàng xăng dầu tại các xã vùng sâu, vùng biên giới, dọc các tuyến đường tỉnh lộ, đường liên xã, liên huyện, đồng thời cải tạo, nâng cấp các cửa hàng kinh doanh xăng dầu hiện có, phấn đấu đến năm 2025 các cửa hàng xăng dầu cơ bản đảm bảo các điều kiện về quy chuẩn quốc gia đối với cửa hàng xăng dầu.
4.5. Phát triển hạ tầng thương mại điện tử: Xây dựng Sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh để giới thiệu quảng bá và kết nối giao dịch các sản phẩm, hàng hóa của tỉnh trong đó trọng tâm là các mặt hàng nông sản và các sản phẩm chế biến.
Đẩy mạnh phát triển bưu chính theo hướng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông hiện đại, an toàn, có dung lượng lớn, tốc độ cao. Mở rộng vùng phủ sóng di động băng rộng (3G, 4G, 5G) đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Xây dựng cơ chế khuyến khích phát triển dịch vụ, thu hút đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển hạ tầng, cung cấp các dịch vụ thông tin và truyền thông.
Quan tâm, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển Chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số tập trung vào các hệ thống nền tảng như: Mạng chuyên dùng tỉnh Sơn La, trục chia sẻ tích hợp dùng chung tỉnh (LGSP), cổng dữ liệu dùng chung tỉnh Sơn La..., gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính trên cơ sở áp dụng thống nhất, đồng bộ các hệ thống thông tin; triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu trên địa bàn tỉnh theo hướng tập trung để tạo điều kiện cho việc tích hợp, liên thông các hệ thống thông tin trong toàn tỉnh trên cơ sở kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Sơn La phiên bản 2.0.
6. Về phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp
Xúc tiến, thu hút các nhà đầu tư vào đăng ký đầu tư đối với diện tích còn lại của Khu công nghiệp Mai Sơn giai đoạn I (khoảng 11,5ha); tập trung thu hút các dự án đăng ký đầu tư vào Khu công nghiệp Mai Sơn giai đoạn II (62,78 ha) bám sát lợi thế của tỉnh; chọn lọc các dự án có chất lượng, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, đủ tiêu chuẩn xuất khẩu; ưu tiên các dự án quy mô lớn, sử dụng đất tiết kiệm, tạo nguồn thu ngân sách nhà nước. Lựa chọn và thu hút các nhà đầu tư hạ tầng có tiềm lực tài chính và kinh nghiệm đầu tư vào Khu công nghiệp Vân Hồ theo quy hoạch được duyệt.
Huy động nguồn lực đầu tư hoàn thiện hạ tầng các cụm công nghiệp hiện có, đồng thời triển khai các cụm công nghiệp tại Thuận Châu, Quỳnh Nhai, thành phố Sơn La để thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp gắn với xử lý chất thải, bảo vệ môi trường. Quy hoạch các cụm công nghiệp tại các huyện chưa có cụm, khu công nghiệp.
7. Quan tâm phát triển hạ tầng văn hóa - xã hội, y tế, giáo dục, khoa học công nghệ
7.1. Về hạ tầng giáo dục đào tạo: Từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất trường học, tập trung ưu tiên xây dựng các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường chuyên, trường phổ thông dân tộc bán trú cho học sinh các xã đặc biệt khó khăn; đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, phát triển cơ sở giáo dục ngoài công lập ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi. Đầu tư xây dựng bổ sung phòng học đạt chuẩn 01 lớp/phòng; đủ số phòng phục vụ học tập, phòng học bộ môn; các trường có đủ nhà vệ sinh, nước sạch đạt chuẩn; các trường tổ chức nấu ăn có bếp, nhà ăn, nhà ở bán trú cho học sinh; trường ở xa trung tâm vùng đặc biệt khó khăn đảm bảo nhà công vụ cho giáo viên. Bố trí nguồn lực thực hiện Đề án đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Đề án tăng cường đầu tư cơ sở vật chất thực hiện chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1860/QĐ-UBND ngày 24/8/2020 của UBND tỉnh.
7.2. Về hạ tầng khoa học công nghệ: Tập trung huy động nguồn lực để triển khai chương trình khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ; tăng nguồn lực đầu tư về khoa học công nghệ; phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn. Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tạo điều kiện phát triển thị trường khoa học và công nghệ gắn với thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu, khai thác sáng chế, ứng dụng và phát triển công nghệ. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ.
7.3. Về hạ tầng y tế: Đẩy mạnh công tác xã hội hóa y tế nhằm huy động hiệu quả các nguồn lực để nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, phát triển các dịch vụ kỹ thuật cao, chuyên sâu, phát triển nguồn nhân lực y tế, giảm quá tải bệnh viện, giảm thời gian chờ đợi thăm khám của bệnh nhân, giảm chi phí khám chữa bệnh cho người dân trên địa bàn. Nâng cao năng lực Trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh; tiếp tục nâng cấp, cải tạo các trạm y tế xã; đầu tư mua sắm, sửa chữa trang thiết bị phù hợp với các tuyến để nâng cao chất lượng khám và điều trị cho nhân dân địa phương. Đến năm 2025, duy trì tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt trên 80%; có 31 giường bệnh/10.000 dân.
7.4. Về hạ tầng văn hóa - thể thao: Xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; bảo quản, tu bổ, phục hồi, tôn tạo một số di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng, nhằm bảo tồn di tích, phục vụ cho công tác giáo dục truyền thống văn hóa lịch sử tại địa phương, đáp ứng nhu cầu tham quan học tập và thu hút du khách. Lựa chọn một số công trình mang tính cấp thiết để đầu tư dứt điểm, tạo động lực trong việc hoàn thiện các thiết chế khác, góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân. Làm tốt công tác quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch đất, cấp quyền sử dụng đất cho đầu tư xây dựng các thiết chế, bố trí quỹ đất hợp lý, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng cấp; đảm bảo diện tích sử dụng theo chức năng của các thiết chế, đặc biệt lưu ý tới việc bảo quản, tu bổ, phục hồi, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn; phấn đấu giai đoạn 2021-2025 có 70% di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được tôn tạo.
8. Phát triển kết cấu hạ tầng năng lượng phục vụ sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân
Ưu tiên thu hút các nhà đầu tư phát triển công nghiệp năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; tập trung tháo gỡ khó khăn, có những cơ chế chính, chính sách để trong giai đoạn 2021- 2025 hoàn thành một số nhà máy thủy điện nhỏ tại các vị trí có tiềm năng với tổng công suất lắp máy khoảng 400MW. Tập trung thu hút đầu tư phát triển khoảng 100 MW điện gió, 100 MW từ các nhà máy điện mặt trời; đầu tư xây dựng xây dựng hạ tầng lưới điện truyền tải đảm bảo truyền tải hết công suất các nguồn điện của tỉnh.
Tiếp tục đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp cung cấp lưới điện quốc gia cho các hộ dân, nhất là các hộ tại các bản chưa có điện, phấn đấu tỷ lệ số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia đến năm 2025 đạt 99%.
9. Phát triển hạ tầng du lịch đảm bảo tính chuyên nghiệp, hiện đại và phát triển bền vững
Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch đồng bộ, chuyên nghiệp, hiện đại, an toàn tại các khu, điểm du lịch, bản du lịch cộng đồng trọng điểm trên địa bàn tỉnh Sơn La; nâng cấp, cải tạo hạ tầng du lịch đảm bảo liên kết phát triển du lịch với các tỉnh giáp ranh trong khu vực Tây Bắc và các tỉnh Bắc Lào. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch đủ điều kiện để công nhận 30 khu điểm, bản du lịch cấp tỉnh tại các khu vực có tiềm năng lợi thế nhằm thu hút nhà đầu tư, khách du lịch đến Sơn La như: Khu du lịch quốc gia Mộc Châu, vùng lòng hồ thủy điện Sơn La, thành phố Sơn La, Bắc Yên, Mường La, Thuận Châu...
Tiếp tục đầu tư, tôn tạo các khu, điểm du lịch: Khu du lịch quốc gia Mộc Châu, khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Nhà tù Sơn La, Bảo tàng Sơn La, Đền thờ vua Lê Thái Tông, du lịch lòng hồ thủy điện Sơn La, các điểm du lịch cộng đồng tại các bản có tiềm năng du lịch; khai thác hiệu quả các khu, điểm du lịch tại các huyện, thành phố. Ưu tiên hoạt động du lịch, thương mại phát huy tiềm năng, lợi thế các sản phẩm du lịch gồm du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa lịch sử, du lịch hội nghị, tổ chức các sự kiện, du lịch mạo hiểm. Phấn đấu đến năm 2025, thu hút được 5,2 triệu lượt khách du lịch, tăng gấp 2,7 lần so với năm 2020; doanh thu từ hoạt động du lịch bình quân mỗi năm đạt trên 3.000 tỷ đồng; Khu du lịch quốc gia Mộc Châu được Chính phủ quyết định công nhận là khu du lịch quốc gia; định hướng quy hoạch du lịch lòng hồ thủy điện Sơn La thành khu du lịch quốc gia.
10. Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới
Phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ, gắn với phát triển đô thị và toàn nền kinh tế, đặc biệt là các công trình giao thông thủy lợi, điện, nước, viễn thông, công trình phòng, chống thiên tai, công trình phục vụ ứng phó với biến đổi khí hậu, hệ thống hạ tầng thương mại ở nông thôn.
Đa dạng hóa nguồn lực của Nhà nước và các thành phần kinh tế để xây dựng, duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng thiết yếu ở khu vực nông thôn. Huy động, lồng ghép và quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, từng bước nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông thôn, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển.
Với mục tiêu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại, tạo động lực thu hút đầu tư, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố tổ chức thực hiện tốt các nội dung sau:
- Chủ động triển khai, quán triệt tinh thần Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Đề án được Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thông qua và Kế hoạch của UBND tỉnh về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ giai đoạn 2021-2025 đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức nhằm tạo sự thống nhất về nhận thức, tư tưởng, hành động trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, đề án, cơ chế, chính sách đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn về nguồn lực và khả năng thực hiện của địa phương.
- Rà soát, điều, chỉnh, bổ sung và ban hành mới các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế, nguồn lực hiện có, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Chủ động thu hút đầu tư nhằm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, khuyến khích đầu tư theo hướng phù hợp định hướng chuyển dịch cơ cấu và phát huy lợi thế của từng địa phương, đủ sức hấp dẫn nhà đầu tư.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác quản lý, xây dựng, vận hành, khai thác các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; tăng cường năng lực về công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư, bảo đảm thực hiện tốt chức năng chủ đầu tư, chức năng quản lý nhà nước đối với các dự án kết cấu hạ tầng trên địa bàn. Nâng cao trách nhiệm của người quyết định đầu tư, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, thu hút đầu tư, nhất là trong công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, bồi thường tái định cư và hoàn thiện các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật; rà soát, chấn chỉnh hoạt động của các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng; kiên quyết loại bỏ các nhà thầu kém năng lực, thiếu trách nhiệm trong hoạt động đầu tư.
- Xây dựng bộ máy kỷ cương, liêm chính, hành động, phục vụ; chú trọng công tác cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, công vụ, tạo động lực và áp lực trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện của cấp mình, ngành mình; hoàn thành báo cáo UBND tỉnh trước ngày 20/3/2021.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm, vào các ngày 20 của tháng cuối quý gửi báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 21/01/2021 và Kế hoạch của UBND tỉnh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ban Thường vụ tỉnh ủy. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp báo cáo gửi UBND tỉnh trước các ngày 25 của tháng cuối quý.
(Có phụ lục giao cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể kèm theo).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Đề án về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ giai đoạn 2021-2025. Trong quá trình tổ chức thực hiện, có những vấn đề mới, những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh, làm rõ, yêu cầu các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh, sở Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày 16/3/2021 của UBND tỉnh Sơn La)
TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Ghi chú |
1 | Nghiên cứu, rà soát, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về phát triển kết cấu hạ tầng trình UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, ban hành | Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
2 | Tham mưu thực hiện 03 dự án giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh (Tuyến cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu; Tuyến tránh thành phố Sơn La; Cải tạo, nâng cấp Cảng hàng không Nà Sản), phấn đấu hoàn thành và đưa vào khai thác trong giai đoạn 2021-2025 | Sở Giao thông vận tải; Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
3 | Tiếp tục kiến nghị Bộ Giao thông vận tải cải tạo, nâng cấp, sửa chữa một số tuyến quốc lộ trên địa bàn tỉnh | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
4 | Chủ trì tham mưu thực hiện mục tiêu đạt 100% các xã trên địa bàn tỉnh có đường ô tô đến trung tâm xã được cứng hóa; đẩy mạnh phong trào phát triển đường giao thông nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
5 | Nghiên cứu đề xuất các cơ chế chính sách, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các bến xe khách, bãi đỗ xe tĩnh, trạm dừng nghỉ... | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
6 | Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả các hồ chứa. Tiếp tục tham mưu đầu tư xây dựng cải tạo, nâng cấp an toàn các công trình hồ chứa; củng cố, nâng cấp kè chống sạt lở khẩn cấp bờ sông suối, sạt lở sườn núi bảo vệ khu dân cư và đất sản xuất trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh; dự án rà soát, bổ sung quy hoạch phòng chống thiên tai tỉnh Sơn La đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
7 | Chủ động và đa dạng hóa nguồn lực phòng, chống thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng chống giảm nhẹ thiên tai; tập trung khắc phục hậu quả của thiên tai, tìm kiếm cứu nạn | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
8 | Triển khai, thực hiện các nội dung về phát triển đô thị, nâng cấp đô thị theo chương trình, kế hoạch | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
9 | Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch (vùng liên huyện, vùng huyện, khu chức năng, quy hoạch đô thị và nông thôn); nâng cao tỷ lệ phủ kín quy hoạch, đảm bảo phù hợp với chương trình phát triển đô thị của tỉnh; điều chỉnh, bổ sung kịp thời quy hoạch vùng huyện, vùng liên huyện, các quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành đáp ứng nhu cầu phát triển. Triển khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cấp tỉnh về quy hoạch, kiến trúc; nghiên cứu các mô hình kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, nhà ở ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp với đặc điểm của địa phương | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
10 | Nghiên cứu đề xuất các cơ chế chính sách trong một số lĩnh vực: tạo nguồn vốn từ đất đô thị, từ các lực lượng trong dân tham gia trong quy hoạch, thực hiện quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị; khuyến khích đầu tư, kêu gọi tìm vốn, đầu tư xây dựng các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, nông thôn (cấp nước, thoát nước, xử lý rác thải, giao thông...) | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
11 | Nghiên cứu thu hút đầu tư các trung tâm Logistic tại các khu vực: 02 cửa khẩu Chiềng Khương và Lóng Sập; Khu Công nghiệp huyện Mai Sơn; Cụm Công nghiệp Gia Phù - huyện Phù Yên; Cụm Công nghiệp Bó Bun - Mộc Châu; Cụm Công nghiệp Mường La | Sở Công thương | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
12 | Xây dựng Sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh để giới thiệu quảng bá và kết nối giao dịch các sản phẩm, hàng hóa của tỉnh trong đó trọng tâm là các mặt hàng nông sản và các sản phẩm chế biến | Sở Công thương | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
13 | Đẩy mạnh phát triển bưu chính theo hướng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ. Mở rộng vùng phủ sóng di động băng rộng (3G, 4G) đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. | Sở Thông tin và truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
14 | Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh | Sở Thông tin và truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
15 | Xúc tiến, thu hút các nhà đầu tư vào đăng ký đầu tư đối với diện tích còn lại của Khu công nghiệp Mai Sơn giai đoạn I (khoảng 11,5ha); triển khai các dự án đã đăng ký đầu tư vào Khu công nghiệp Mai Sơn giai đoạn II (62,78ha); thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp Vân Hồ theo quy hoạch được duyệt | BQL các khu công nghiệp | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
16 | Tham mưu đầu tư hoàn thiện hạ tầng các cụm công nghiệp hiện có, đồng thời triển khai các cụm công nghiệp tại Thuận Châu, Quỳnh Nhai, thành phố Sơn La, để thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp gắn với xử lý chất thải, bảo vệ môi trường | UBND các huyện, thành phố | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
17 | Tham mưu đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất trường học, tập trung ưu tiên xây dựng các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường chuyên, trường phổ thông dân tộc bán trú cho học sinh các xã đặc biệt khó khăn; đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, phát triển cơ sở giáo dục ngoài công lập ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi | Sở Giáo dục và đào tạo | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
18 | Đẩy mạnh công tác xã hội hóa y tế; tiếp tục tham mưu nâng cấp, cải tạo các trạm y tế xã; đầu tư mua sắm, sửa chữa trang thiết bị phù hợp với các tuyến | Sở Y tế | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
19 | Thu hút các nhà đầu tư phát triển công nghiệp năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; tập trung tháo gỡ khó khăn để trong giai đoạn 2021-2025 hoàn thành một số nhà máy thủy điện nhỏ tại các vị trí có tiềm năng. Tiếp tục đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp cung cấp lưới điện quốc gia cho các hộ dân, nhất là các hộ tại các bản chưa có điện | Sở Công thương | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
20 | Tập trung khai thác tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch bền vững. Tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển du lịch; trong đó chú trọng các vùng, khu du lịch trọng điểm (Khu du lịch quốc gia Mộc Châu, du lịch lòng hồ thủy điện, các điểm du lịch tâm linh, danh lam thắng cảnh, du lịch văn hóa, dân tộc trên địa bàn tỉnh) | Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
21 | Bảo quản, tu bổ, phục hồi, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng để phát huy giá trị di tích | Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
22 | Xây dựng Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
23 | Huy động, lồng ghép và quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, từng bước nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông thôn, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển | UBND các huyện, thành phố | Các sở, ban, ngành |
|
24 | Chủ trì tham mưu tổ chức thực hiện hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, gồm: Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021- 2025 | Ban Dân tộc; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Lao động - TB&XH | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
25 | Tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh. Hoàn thiện và vận hành cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ công tác quản lý đất đai, cung cấp dịch vụ công về đất đai và chia sẻ thông tin đất đai để các nhà đầu tư dễ dàng tìm hiểu, tiếp cận thông tin. Làm tốt công tác lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2021-2025 tỉnh Sơn La | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
26 | Tham mưu phân bổ, quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển theo hướng bền vững, tạo sức lan tỏa và động lực thúc đẩy giữa các huyện, thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
27 | Đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư, mở rộng các hình thức đầu tư và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển; tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư trong, ngoài nước tham gia đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; phát huy vai trò hỗ trợ doanh nghiệp trong thực hiện các thủ tục đầu tư của Trung tâm Xúc tiến đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
28 | Chủ động tiếp xúc, vận động các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đến tìm hiểu, khảo sát, thực hiện các chương trình, dự án, khoản viện trợ trên địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin về nhu cầu, lĩnh vực, địa bàn vận động viện trợ đến các tổ chức phi chính phủ nước ngoài | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
29 | Thực hiện cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước, khai thác tốt thuế thu từ tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường, tăng thu từ sản xuất kinh doanh, sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; nuôi dưỡng và tạo lập các nguồn thu mới phù hợp với quy định của pháp luật | Sở Tài chính; Cục Thuế tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
30 | Cắt giảm, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
31 | Tổ chức triển khai có hiệu quả chương trình cải cách hành chính gắn với thực hiện các giải pháp về nâng cao Chỉ số cải cách hành chính; Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh; Chỉ số sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
- 1Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2019 về danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh để Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh thực hiện cho vay do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay giai đoạn 2021-2025
- 3Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2020 về thống nhất thông qua danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh do Quỹ Đầu tư phát triển Bạc Liêu thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay năm 2021
- 4Nghị quyết 78/NQ-HĐND năm 2021 về Đề án Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại tạo động lực cho phát triển, giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5Quyết định 1715/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại tạo động lực cho phát triển, giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Chương trình 592/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng các vùng động lực của tỉnh Gia Lai đến năm 2030
- 7Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí” của tỉnh Nam Định
- 1Quyết định 404/QĐ-TTg năm 2015 về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Quyết định 1436/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2019 về danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh để Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh thực hiện cho vay do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Quyết định 1860/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án tăng cường đầu tư cơ sở vật chất thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 6Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay giai đoạn 2021-2025
- 7Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2020 về thống nhất thông qua danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh do Quỹ Đầu tư phát triển Bạc Liêu thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay năm 2021
- 8Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 78/NQ-HĐND năm 2021 về Đề án Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại tạo động lực cho phát triển, giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 10Quyết định 1715/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại tạo động lực cho phát triển, giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 11Chương trình 592/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng các vùng động lực của tỉnh Gia Lai đến năm 2030
- 12Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí” của tỉnh Nam Định
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết và Đề án về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 71/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/03/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định