Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/KH-VKSTC | Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2021 |
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014; Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025; căn cứ Chỉ thị số 07/CT-VKSTC ngày 23/9/2020 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Viện kiểm sát nhân dân giai đoạn 2020-2025 và những năm tiếp theo; Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 02/12/2020 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về phê duyệt Đề án “Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân giai đoạn 2021-2025”, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân giai đoạn 2021-2025, như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ YÊU CẦU ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân.
- Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với công tác sử dụng, quản lý công chức, viên chức, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực ngành Kiểm sát nhân dân.
- Đào tạo, bồi dưỡng chú trọng về chất lượng, không chạy theo số lượng, không dàn trải; tập trung đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm, bồi dưỡng lãnh đạo quản lý trước khi bổ nhiệm, bồi dưỡng kỹ năng, tập huấn nghiệp vụ.
- Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm về đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước, đồng thời chủ động nghiên cứu học tập kinh nghiệm của các nước có nền tư pháp tiên tiến, áp dụng phù hợp với thực tiễn công tác đào tạo, bồi dưỡng của ngành Kiểm sát nhân dân.
II- MỤC TIÊU ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
a) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế thống nhất, đồng bộ trong đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo tính kịp thời và phù hợp với thay đổi của các quy định của Đảng, Nhà nước và ngành Kiểm sát nhân dân, cũng như yêu cầu thực tiễn đặt ra.
b) Nâng cao năng lực các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của ngành Kiểm sát nhân dân, chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên, hệ thống chương trình, giáo trình, tài liệu, cập nhật và phát triển các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng nghiệp vụ kiểm sát đối với công chức, viên chức; xây dựng cơ chế thu hút được đội ngũ giảng viên thỉnh giảng; đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng theo hướng tự chủ 50% chi thường xuyên.
c) Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi dưỡng, trong đó kết hợp giữa đào tạo, bồi dưỡng tập trung trong Nhà trường với tự đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ tại chỗ. Đổi mới phương pháp dạy và học, trong đó ứng dụng công nghệ thông tin và mạng truyền hình trực tuyến vào hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. Phấn đấu đến năm 2025 đạt được các chỉ tiêu sau:
- Bồi dưỡng cao cấp lý luận chính trị cho 100% công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp Vụ, lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, các chức danh từ ngạch cao cấp trở lên, Trưởng phòng và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện. Bồi dưỡng trình độ trung cấp lý luận chính trị cho 80% - 90% Kiểm sát viên trung cấp và tương đương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Phó Trưởng phòng và tương đương;
- Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp cho 80% công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định và các chức danh từ ngạch Kiểm sát viên trung cấp và tương đương trở lên. Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính cho 70% Kiểm sát viên sơ cấp và tương đương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên;
- Bồi dưỡng kiến thức quản lý chỉ đạo điều hành chuyên ngành cho 100% lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và cấp Vụ; đảm bảo 100% công chức, viên chức được bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.
- Đào tạo 15% tổng biên chế có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ để thực hiện nhiệm vụ tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, đơn vị nghiên cứu khoa học và các đơn vị tham mưu chiến lược của ngành Kiểm sát nhân dân;
- Đào tạo từ 1.500 đến 2.000 cử nhân luật, hệ chính quy tại Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội để bổ sung đủ nguồn nhân lực cho ngành Kiểm sát nhân dân bảo đảm chất lượng;
- Đào tạo nghiệp vụ kiểm sát cho 100% công chức có trình độ cử nhân luật (đã hoàn thành tập sự) chưa được đào tạo nghiệp vụ kiểm sát để tạo nguồn bổ nhiệm mới và bổ nhiệm lại các chức danh tư pháp ngành Kiểm sát nhân dân;
- Đào tạo nghiệp vụ điều tra cho 80-90% công chức có trình độ cử nhân luật, công tác tại Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương để tạo nguồn bổ nhiệm các chức danh Điều tra viên;
- Bồi dưỡng hằng năm và đào tạo lại cho ít nhất 80% công chức, viên chức để cập nhật kiến thức mới, kinh nghiệm chuyên môn, kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp; đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm công vụ;
- Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài về ngoại ngữ và kiến thức tư pháp, nghiên cứu, khảo sát, học tập kinh nghiệm nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm sát giỏi về ngoại ngữ, có chuyên môn sâu về luật quốc tế, có đủ khả năng tham gia giải quyết các vụ án có yếu tố nước ngoài.
- Bồi dưỡng theo vị trí việc làm nhằm trang bị, cập nhật kiến thức về chuyên môn, ngoại ngữ, tiếng dân tộc, công nghệ thông tin, kỹ năng, phương pháp cần thiết để thực hiện tốt công việc được giao.
II- NỘI DUNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Đào tạo, bồi dưỡng trong nước
- Đào tạo trình độ sau đại học cho công chức, viên chức: Trong đó, phải tăng cường đào tạo sau đại học cho công chức, viên chức là lãnh đạo Viện kiểm sát các cấp; công chức, viên chức làm công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học; công chức công tác tại những đơn vị tham mưu có tính chiến lược của ngành Kiểm sát nhân dân.
- Đào tạo trình độ đại học: Tuyển sinh, đào tạo cử nhân luật hệ chính quy tại Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội để bổ sung nguồn tuyển dụng công chức nghiệp vụ kiểm sát.
- Bồi dưỡng về lý luận chính trị, gồm cao cấp lý luận chính trị và trung cấp lý luận chính trị.
- Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và kỹ năng lãnh đạo, quản lý gồm: Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp, ngạch chuyên viên chính và ngạch chuyên viên; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý trước khi bổ nhiệm; bồi dưỡng quản lý chỉ đạo điều hành chuyên ngành gắn với hoạt động tố tụng tư pháp.
- Đào tạo nghiệp vụ tạo nguồn bổ nhiệm các chức danh tư pháp, gồm: Đào tạo nghiệp vụ kiểm sát để tạo nguồn bổ nhiệm Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; đào tạo nghiệp vụ điều tra để tạo nguồn bổ nhiệm Điều tra viên.
- Bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ theo quy định tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính Phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của ngành Kiểm sát nhân dân để cập nhật kiến thức, nâng cao kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.
- Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng-an ninh theo các chương trình quy định cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ, công nghệ thông tin và tiếng dân tộc.
2. Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
- Đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ chuyên ngành luật.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tư pháp chuyên sâu ở nước ngoài.
- Bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kinh nghiệm quốc tế trong các lĩnh vực hoạt động liên quan đến tổ chức, bộ máy, thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhân sự, nghiệp vụ và các lĩnh vực khác cần thiết cho công tác xây dựng và phát triển ngành Kiểm sát nhân dân, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Đào tạo sau đại học, ngoại ngữ ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước hoặc học bổng của các nước và các tổ chức quốc tế.
- Tiếp tục chọn cử Kiểm sát viên có trình độ ngoại ngữ và kinh nghiệm công tác thực tiễn làm chuyên gia thỉnh giảng tại Học viện Tư pháp Hàn Quốc và một số nước trên thế giới.
1. Xây dựng, hoàn thiện các quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng
Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, ban hành các quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng và các quy định có liên quan của Ngành bảo đảm gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng với việc tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức của Viện kiểm sát nhân dân các cấp và kịp thời cập nhật theo các quy định mới của pháp luật.
a) Quán triệt, phổ biến chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Ngành về công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực ngành Kiểm sát nhân dân nhằm nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức, viên chức cũng như công chức, viên chức trong việc đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng.
b) Đề cao tinh thần học và tự học đồng thời, nâng cao trách nhiệm của công chức, viên chức trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được đào tạo, bồi dưỡng. Từng đơn vị, Viện kiểm sát nhân dân địa phương tạo điều kiện, hỗ trợ công chức, viên chức được học tập, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp và kinh nghiệm làm việc để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.
3. Nâng cao năng lực quản lý đào tạo, bồi dưỡng
a) Tăng cường kiểm tra việc thực hiện chỉ thị, quy chế đào tạo, bồi dưỡng; phân cấp đào tạo, bồi dưỡng; gắn việc đào tạo, bồi dưỡng với công tác quy hoạch và bố trí, sử dụng cán bộ.
b) Thực hiện việc đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng bằng nhiều hình thức như đánh giá trong nội bộ đơn vị, đánh giá ngoài đơn vị hoặc thuê cơ quan đánh giá độc lập để có thông tin về mức độ nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức sau khi được đào tạo, bồi dưỡng.
c) Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng và phương pháp quản lý cho công chức, viên chức tham mưu quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng.
d) Xây dựng cơ chế, chính sách để giữ và thu hút những chuyên gia có trình độ cao, những người có trình độ năng lực công tác, có kinh nghiệm và kiến thức sư phạm đóng góp vào sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng của ngành Kiểm sát nhân dân.
4. Nâng cao năng lực của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
4.1. Xây dựng đội ngũ giảng viên cơ hữu
Tiếp tục xây dựng kế hoạch cử giảng viên cơ hữu đi công tác thực tế, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ kiểm sát tại các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới và Viện kiểm sát quân sự trung ương.
4.2. Xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng
a) Chọn cử giảng viên thỉnh giảng và hướng dẫn giảng viên thỉnh giảng đăng ký tham gia giảng dạy tại các cơ sở đào tạo của Ngành; xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên và tổ chức các hội thảo nâng cao chất lượng giảng dạy cho đội ngũ giảng viên.
b) Nghiên cứu xây dựng cơ chế quy định trách nhiệm và khuyến khích đối với giảng viên thỉnh giảng.
4.3. Nâng cao chất lượng giáo trình, chương trình, tài liệu
a) Tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng hiện đang sử dụng; tiến hành cập nhật, biên soạn lại (nếu cần thiết) và biên soạn mới các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm bảo đảm tính khoa học, tính ứng dụng của các chương trình; hạn chế tối thiểu sự trùng lặp.
b) Tổ chức biên soạn các chương trình bồi dưỡng về đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.
c) Tăng cường, khuyến khích biên soạn những chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực thực tiễn của công chức, viên chức.
4.4. Tài chính và đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
a) Xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hai Trường;
b) Xây dựng phương án tự chủ tài chính của từng Trường theo quy định của pháp luật.
5. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực
a) Chủ động tìm kiếm, phối hợp tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ và chuyên môn nghiệp vụ dành cho cán bộ, Kiểm sát viên ngành Kiểm sát nhân dân tại nước ngoài theo các chương trình hợp tác quốc tế của Chính phủ và của Ngành.
b) Lựa chọn các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của nước ngoài có nền tư pháp tiên tiến, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tiễn hoạt động của ngành Kiểm sát nhân dân.
c) Đẩy mạnh, đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức như: du học, kết hợp đào tạo, bồi dưỡng trong nước với học tập, nghiên cứu ở nước ngoài.
a) Bố trí đủ kinh phí để thực hiện các mục tiêu và giải pháp của Kế hoạch. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
b) Thu hút, đa dạng hóa nguồn kinh phí cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
c) Nghiên cứu, đổi mới cơ chế phân bổ, quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp với tình hình của từng đơn vị. Đảm bảo sự chủ động của cơ quan, đơn vị sử dụng công chức, viên chức, nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.
1. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì tham mưu giúp lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành văn bản liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng; kiểm tra, đôn đốc các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Ngành biên soạn mới, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện giáo trình, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng sát thực tiễn, thực sự có chất lượng; quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch này; xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm phù hợp với các mục tiêu, giải pháp đã được đề ra; thực hiện tốt việc thẩm định tiêu chuẩn công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; quản lý, kiểm tra các lớp đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo của Ngành; đề xuất về việc cử Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, lãnh đạo các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, công chức, viên chức có học vị tiến sỹ và công chức có chức danh tư pháp đang công tác trong Ngành có kinh nghiệm thực tiễn và khả năng giảng dạy làm giảng viên thỉnh giảng tại các cơ sở đào tạo của Ngành.
2. Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội và Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ tăng cường công tác quản lý tại các cơ sở đào tạo, bố trí cơ sở vật chất, tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng; biên soạn mới, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cho công chức, viên chức trong Ngành; lập danh mục các môn học, học phần, lịch giảng dạy... để phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao cử giảng viên thỉnh giảng và hướng dẫn giảng viên thỉnh giảng đăng ký tham gia giảng dạy tại các cơ sở đào tạo của Ngành.
3. Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình tập huấn, bồi dưỡng về công nghệ thông tin, chuyển đổi số cho các đơn vị, Viện kiểm sát các cấp và các khóa đào tạo nâng cao cho công chức công nghệ thông tin chuyên trách.
4. Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan tham mưu lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này. Trong đó, hàng năm dự toán, phân bổ kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức để báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí xã hội hóa thu của học viên, sinh viên và từ nguồn ngân sách Nhà nước chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; phối hợp với các cơ sở đào tạo của Ngành nghiên cứu, đề xuất việc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới và Viện kiểm sát quân sự trung ương căn cứ Kế hoạch này xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị mình phù hợp với tình hình thực tiễn tổ chức, hoạt động của đơn vị; cử Kiểm sát viên có năng lực, kinh nghiệm trực tiếp hướng dẫn, bồi dưỡng cho Kiểm sát viên, Kiểm tra viên ngạch thấp hơn, công chức mới được tuyển dụng hoặc mới được bổ nhiệm chức danh tư pháp để nâng cao năng lực, kỹ năng nghiệp vụ của công chức, viên chức trong Ngành; tiếp nhận, phân công công tác cho các giảng viên các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Ngành đến công tác thực tế, bảo đảm phù hợp với trình độ, năng lực và tạo điều kiện để giảng viên tiếp thu được kỹ năng nghiệp vụ kiểm sát; báo cáo kết quả về Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo hướng dẫn của Vụ Tổ chức cán bộ./.
| VIỆN TRƯỞNG |
- 1Quyết định 282/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 16/KH-VKSTC về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân năm 2021 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 3Công văn 800/VKSTC-V15 hướng dẫn thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân năm 2021 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 4Quyết định 1960/QĐ-TTg năm 2020 phê duyệt Đề án Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 979/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án “Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2026” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 3509/LĐTBXH-TCCB năm 2021 về tổng kết 05 năm thực hiện Quyết định 163/QĐ-TTg do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Kế hoạch 14/KH-VKSTC về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân năm 2023 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 1Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
- 2Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 282/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 5Chỉ thị 07/CT-VKSTC năm 2020 về tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Viện kiểm sát nhân dân giai đoạn 2020-2025 và những năm tiếp theo
- 6Kế hoạch 16/KH-VKSTC về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân năm 2021 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 7Công văn 800/VKSTC-V15 hướng dẫn thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân năm 2021 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 8Quyết định 1960/QĐ-TTg năm 2020 phê duyệt Đề án Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 979/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án “Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2026” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 3509/LĐTBXH-TCCB năm 2021 về tổng kết 05 năm thực hiện Quyết định 163/QĐ-TTg do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Kế hoạch 14/KH-VKSTC về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân năm 2023 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Kế hoạch 70/KH-VKSTC năm 2021 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân giai đoạn 2021-2025 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 70/KH-VKSTC
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/06/2021
- Nơi ban hành: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Người ký: Lê Minh Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra