Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/KH-UBND

Hải Phòng, ngày 19 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN NĂM 2030 THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

1. Căn cứ pháp lý

- Luật Người cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm 2009;

- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;

- Nghị quyết số 20/NQ-TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

- Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

- Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20/NQ-TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

- Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;

- Quyết định số 403/QĐ-BYT ngày 20/01/2021 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030.

2. Căn cứ thực tiễn

Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở, năm 2019 toàn thành phố có 301.713 người cao tuổi, trong đó nam: 132.032 người, nữ: 169.681 người. Tỷ lệ người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) năm 2019 là 14,87%. Tuổi thọ trung bình của thành phố ngày càng tăng năm 2009 là 74,2; năm 2019 là 74,7 tuổi, cao hơn tuổi thọ trung bình của cả nước (cả nước là 73,6 tuổi).

Tuổi thọ tăng là một trong những thành tựu, tuy nhiên, già hóa dân số diễn ra với tốc độ nhanh đặt ra những thách thức rất lớn về sự cần thiết phải thay đổi hệ thống an sinh xã hội, lao động việc làm, giao thông, vui chơi giải trí... đặc biệt là hệ thống chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở nước ta.

Tỷ lệ người cao tuổi bị mắc các bệnh mạn tính, các bệnh không lây nhiễm gia tăng, người khuyết tật là người cao tuổi có xu hướng gia tăng dẫn đến rất cần chăm sóc, đặc biệt là chăm sóc dài hạn. Trong đó, trọng tâm là chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Chăm sóc, nâng cao sức khỏe người cao tuổi (người từ đủ 60 tuổi trở lên) bảo đảm thích ứng với già hóa dân số, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đến năm 2025

Mục tiêu 1: 100% cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp ban hành văn bản chỉ đạo, kế hoạch, đầu tư ngân sách cho chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;

Mục tiêu 2: Người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi đạt 80%;

Mục tiêu 3: Người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm đạt 70%, được lập hồ sơ theo dõi quản lý sức khỏe đạt 80%;

Mục tiêu 4: Người cao tuổi được phát hiện, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, sa sút trí tuệ...) đạt 70%;

Mục tiêu 5: Người cao tuổi có khả năng tự chăm sóc được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe đạt 70%;

Mục tiêu 6: 100% người cao tuổi không có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng;

Mục tiêu 7: Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi có nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đạt 90%;

Mục tiêu 8: Số xã, phường, thị trấn có ít nhất 01 câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, có ít nhất 01 đội tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đạt 50%;

Mục tiêu 9: Có ít nhất 2/15 quận, huyện triển khai thí điểm, phát triển mô hình Trung tâm Chăm sóc sức khỏe ban ngày cho người cao tuổi;

Mục tiêu 10: Phấn đấu ít nhất có 01 mô hình Trung tâm Dưỡng lão theo hình thức xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;

Mục tiêu 11: 100% người cao tuổi khi bị bệnh được khám và điều trị;

Mục tiêu 12: 100% người cao tuổi cô đơn, bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được khám và điều trị tại nơi ở;

Mục tiêu 13: Bệnh viện tuyến thành phố (trừ Bệnh viện chuyên khoa Nhi) có khoa lão khoa và Bệnh viện/Trung tâm Y tế có giường bệnh tuyến huyện dành một số giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi đạt 70%;

Mục tiêu 14: Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi đạt ít nhất 20%.

2.2. Đến năm 2030

Mục tiêu 1: Duy trì 100% cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp ban hành văn bản chỉ đạo, kế hoạch, đầu tư ngân sách cho chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;

Mục tiêu 2: Người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi và kiến thức cơ bản về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đạt 90%;

Mục tiêu 3: Người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm đạt 75%, được lập hồ sơ theo dõi quản lý sức khỏe đạt 100%;

Mục tiêu 4: Người cao tuổi được phát hiện, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, sa sút trí tuệ...) đạt 90%;

Mục tiêu 5: Người cao tuổi có khả năng tự chăm sóc được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe đạt 90%;

Mục tiêu 6: Duy trì 100% người cao tuổi không có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng;

Mục tiêu 7: Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi có nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đạt 100%;

Mục tiêu 8: Số xã, phường, thị trấn có ít nhất 01 câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, có ít nhất 01 đội tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đạt 90%;

Mục tiêu 9: Có ít nhất 7/15 quận, huyện thí điểm, phát triển mô hình Trung tâm Chăm sóc sức khỏe ban ngày cho người cao tuổi;

Mục tiêu 10: Nâng cao chất lượng và mở rộng mô hình Trung tâm dưỡng lão theo hình thức xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;

Mục tiêu 11: Duy trì 100% người cao tuổi khi bị bệnh được khám và điều trị;

Mục tiêu 12: Duy trì 100% người cao tuổi cô đơn, bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được khám và điều trị tại nơi ở;

Mục tiêu 13: Bệnh viện tuyến thành phố (trừ Bệnh viện chuyên khoa Nhi) có khoa lão khoa và Bệnh viện/Trung tâm Y tế có giường bệnh tuyến huyện dành một số giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi đạt 100%;

Mục tiêu 14: Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi đạt 50%.

III. THỜI GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG

1. Thời gian thực hiện

Thời gian thực hiện kế hoạch từ năm 2021 đến năm 2030 trên phạm vi toàn thành phố, được chia thành hai giai đoạn.

a) Giai đoạn 1: Từ năm 2021 đến 2025:

- Giai đoạn 1 (2021-2025):

Tập trung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng: Tăng cường các hoạt động truyền thông; hướng dẫn người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe; nâng cao năng lực cho trạm y tế cấp xã; tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi; tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi; xây dựng và duy trì hoạt động của câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào Câu lạc bộ liên thế hệ và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi; phát triển mạng lưới tình nguyện viên, tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; xây dựng, thử nghiệm và nhân rộng cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ban ngày; tổ chức triển khai mô hình Trung tâm dưỡng lão có nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo phương thức xã hội hóa.

Nâng cao năng lực khám chữa bệnh cho phòng khám lão khoa, khoa lão khoa, khu giường điều trị người bệnh là người cao tuổi thuộc các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi).

Xây dựng bộ tiêu chí xã, phường, thị trấn thân thiện với người cao tuổi, triển khai mô hình. Xây dựng, triển khai mô hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi qua mạng (viễn thông, internet...).

Tổ chức đào tạo, tập huấn về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Xây dựng hệ thống chỉ báo thống kê về quản lý chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Đánh giá đầu vào, nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong tư vấn, quản lý và theo dõi chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

b) Giai đoạn 2: Từ năm 2026 đến 2030:

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ngày một hoàn thiện và nâng cao.

- Đánh giá giai đoạn 1, lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động của đề án đã triển khai có hiệu quả; bổ sung các giải pháp để thực hiện các hoạt động chưa đạt hiệu quả trong giai đoạn 1.

- Bổ sung và nhân rộng các mô hình đã thí điểm thành công ở giai đoạn 1.

- Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn tổ chức, quản lý các cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, chính sách huy động các nguồn lực bao gồm cả tư nhân trong việc thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

2. Phạm vi

Kế hoạch triển khai trên toàn thành phố.

3. Đối tượng

- Đối tượng thụ hưởng: Người cao tuổi, gia đình có người cao tuổi.

- Đối tượng tác động: cấp ủy Đảng, chính quyền và ban, ngành, đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân; người dân trong toàn xã hội tham gia thực hiện.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; đẩy mạnh tuyên truyền vận động thay đổi hành vi tạo môi trường xã hội ủng hộ và tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi

- Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa những thách thức của già hóa dân số với phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

- Cấp ủy, chính quyền các cấp ban hành các Nghị quyết; xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm để cụ thể hoá các mục tiêu đã đề ra nhằm thực hiện Kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp với tình hình địa phương để tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.

- Tiếp tục tăng cường công tác phối hợp liên ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện chế độ phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn.

- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục thay đổi hành vi của người dân về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và tham gia thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.

2. Củng cố, phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống bệnh không lây nhiễm, khám chữa bệnh cho người cao tuổi; từng bước xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi

- Nâng cao năng lực cho các Bệnh viện/Trung tâm Y tế có giường bệnh (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi) thực hiện khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho tuyến dưới.

- Tổ chức chiến dịch truyền thông tư vấn gắn với cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi và lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi.

- Xây dựng các câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi hoặc lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào sinh hoạt của câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau, các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi với sự tham gia của người cao tuổi và người nhà của người cao tuổi, thúc đẩy cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi và người nhà của người cao tuổi.

- Xây dựng và phát triển mạng lưới tình nguyện viên tham gia các hoạt động: theo dõi, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, quản lý các bệnh mạn tính, bệnh không lây nhiễm tại gia đình cho người cao tuổi.

- Xây dựng và thí điểm các mô hình: Cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ban ngày; xã, phường, thị trấn thân thiện với người cao tuổi; Trung tâm dưỡng lão theo hình thức phù hợp; tiến tới xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; ứng dụng công nghệ thông tin vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi qua (mạng xã hội, internet).

3. Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho đội ngũ làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi

- Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho đội ngũ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đối với cán bộ có liên quan của các Bệnh viện/Trung tâm Y tế tuyến huyện, Trạm Y tế cấp xã; cán bộ dân số và tình nguyện viên ở cơ sở.

- Đưa nội dung lão khoa vào chương trình đào tạo cho sinh viên cao đẳng, đại học và sau đại học trong hệ thống các trường Y trên địa bàn thành phố, đưa nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành có liên quan.

4. Tổ chức khám sức khỏe sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi (01 lần/năm), lập hồ sơ theo dõi quản lý sức khỏe người cao tuổi

- Nâng cao năng lực cho Trạm Y tế cấp xã trong thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống các bệnh không lây nhiễm cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng.

- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi; khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi tại Trạm Y tế, tại nơi cư trú.

- Lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi.

5. Bảo đảm nguồn lực thực hiện Kế hoạch

5.1. Nguồn lực tài chính để thực hiện ni dung khám sức khỏe định kỳ cho người cao tui

Căn cứ tình hình thực tế nguồn ngân sách thành phố, hàng năm Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

5.2. Nguồn lực tài chính đ thực hiện các nội dung khác

- Để thực hiện các chỉ tiêu, nội dung khác của kế hoạch, căn cứ nhu cầu và khả năng cân đối ngân sách của thành phố, hàng năm, Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố bố trí nguồn lực thực hiện.

- Bố trí các chương trình, dự án về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào chương trình, dự án đầu tư công. Nghiên cứu, thí điểm tiến tới hình thành quỹ dưỡng lão trên cơ sở đóng góp của người dân, bảo đảm mọi người đều được chăm sóc khi về già.

- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được lồng ghép trong các nhiệm vụ thường xuyên; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cơ quan, đơn vị, Sở, ngành, địa phương; lồng ghép trong thực hiện của địa phương và lồng ghép trong các chương trình, dự án khác.

5.3. Huy động các nguồn lực khác

Đa dạng hóa nguồn lực tài chính đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và từng bước tăng mức đầu tư.

- Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện Kế hoạch; đầu tư, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp.

- Huy động sự đóng góp của tư nhân, doanh nghiệp, cộng đồng và người sử dụng dịch vụ. Tranh thủ những hỗ trợ, chuyển giao về công nghệ của các tổ chức quốc tế, tổ chức chính phủ và phi chính phủ, cá nhân người nước ngoài.

5.4. Huy động nguồn nhân lực tham gia thực hiện kế hoạch

Toàn bộ mạng lưới y tế, dân số; cán bộ, thành viên các ngành, đoàn thể từ thành phố tới cơ sở bao gồm cả người cao tuổi và hội viên Hội Người cao tuổi tham gia thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

6. Các hoạt động khác

- Tham gia ý kiến hoàn thiện chính sách pháp luật về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

- Triển khai một số nghiên cứu khoa học liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại địa phương khi có nhu cầu thực tế, theo quy định.

- Thực hiện các dự án hợp tác quốc tế liên quan đến chăm sóc sức khỏe cao tuổi trên địa bàn thành phố (nếu có).

V. KINH PHÍ

Kinh phí thực hiện được huy động từ các nguồn:

- Ngân sách địa phương: Bố trí ngân sách hàng năm trong dự toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước để đảm bảo thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.

- Huy động các nguồn vốn hỗ trợ hợp pháp khác.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Xây dựng kế hoạch chi tiết; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; các sở, ngành và các tổ chức liên quan; Ủy ban nhân dân các quận, huyện, bố trí nhân lực, phương tiện để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn thành phố.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

- Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi.

- Đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố ban hành cơ chế, chính sách phù hợp trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Chỉ đạo, hướng dẫn Bệnh viện tuyến thành phố (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi) thành lập khoa Lão khoa.

- Xây dựng, đề xuất các chương trình, dự án đầu tư công về công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, tổng hợp chung vào kế hoạch đầu tư công của ngành gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Rà soát để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn phát triển; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức sơ kết vào cuối năm 2025 và tổng kết việc thực hiện Chương trình vào cuối năm 2030.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trong ngành Y tế tham mưu cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp với Sở Tài chính hàng năm tổng hợp, cân đối nguồn lực, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố bố trí nguồn kinh phí để thực hiện chương trình về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện đầu tư nâng cấp, xây dựng các cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo kế hoạch đầu tư cồng do thành phố quản lý trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

3. Sở Tài chính

- Trên cơ sở dự toán do các đơn vị chủ trì xây dựng, đề xuất kinh phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch.

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả và theo đúng quy định pháp luật hiện hành

4. Sở Nội vụ

Phối hợp Sở Y tế, các đơn vị liên quan tham mưu ban hành quy định về tổ chức, chế độ, chính sách đối với người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo quy định hiện hành.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; lồng ghép các nội dung của Kế hoạch và các chương trình, dự án khác về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

- Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ quan liên quan có ý kiến thành lập mô hình Trung tâm dưỡng lão theo hình thức xã hội hóa; xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi.

- Triển khai, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ, chính sách trợ giúp xã hội với người cao tuổi.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí, cổng thông tin điện tử thành phố, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa, nội dung Kế hoạch.

- Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan cung cấp nội dung thông tin, tài liệu tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Trung ương, Thành phố về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; các kết quả, mô hình, điển hình trong triển khai thực hiện Chương trình.

7. S Tư pháp

Phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành liên quan tổng hợp danh mục các văn bản quy phạm pháp luật về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ.

8. Sở Văn hóa và Thể thao

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai các nhiệm vụ, hoạt động của ngành theo Kế hoạch; lồng ghép các nội dung của Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và các chương trình, dự án khác có liên quan;

Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao cho người cao tuổi; hướng dẫn và tổ chức các cuộc hội thảo dành cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi.

9. S Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành có liên quan lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch vào các chương trình, dự án về xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án khác có liên quan.

10. Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng, Cổng thông tin điện tử thành phố

Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trong các chương trình phóng sự, chuyên mục, chuyên trang.

11. Các Sở, ban, ngành liên quan khác

Căn cứ theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Chương trình; chỉ đạo lồng ghép các nội dung của Chương trình vào kế hoạch của Sở, ngành, cơ quan.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị xã hội:

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ hội, hội viên, đoàn viên và cộng đồng; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

13. Hội Người cao tuổi thành phố Hải Phòng

Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành có liên quan trong việc xây dựng kế hoạch; triển khai và giám sát việc thực hiện Kế hoạch.

Lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các nội dung của Chương trình nhân rộng câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các chương trình, dự án khác về chăm sóc người cao tuổi.

Phối hợp với chính quyền, Hội người cao tuổi và các đoàn thể ở địa phương xây dựng Kế hoạch bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, tổ chức huy động nguồn lực và hỗ trợ thực hiện Kế hoạch.

14. Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, Trường Cao đẳng Y tế Hải Phòng:

Nghiên cứu đưa nội dung đào tạo Lão khoa vào chương trình đào tạo cho sinh viên nhằm phát triển nguồn nhân lực y tế chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

15. Ủy ban nhân dân các quận, huyện

Xây dựng và ban hành Kế hoạch/ Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi của quận, huyện; Tổ chức triển khai thực hiện.

Bố trí nhân lực, phương tiện, kinh phí thực hiện Kế hoạch và các hoạt động theo điều kiện đặc thù của địa phương trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của luật ngân sách nhà nước.

Lồng ghép có hiệu quả Kế hoạch với các đề án, dự án khác trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 thành phố Hải Phòng; yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ vào nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế (báo cáo);
- TT Thành ủy; TT HĐND thành phố (báo cáo);
- CT và các PCT Ủy ban nhân dân thành phố;
- UBMTTQVN thành phố;
- Các Sở, ngành, đoàn thể thành phố;
- UBND các quận, huyện;
- CPVP;
- Các phòng: VX, TH, NC&KTGS;
- CV: YT;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Khắc Nam

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 thành phố Hải Phòng

  • Số hiệu: 70/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 19/03/2021
  • Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
  • Người ký: Lê Khắc Nam
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/03/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản