Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 699/KH-UBND | Nghệ An, ngày 21 tháng 9 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 49-CTR/TU NGÀY 13/4/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 16/6/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN; CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Chương trình hành động số 49-CTr/TU ngày 13/4/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Chương trình hành động số 49-CTr/TU); Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 49-CTr/TU ngày 13/4/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, với các nội dung cụ thể, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp được xác định trong Chương trình hành động số 49-CTr/TU để các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện hiệu quả; tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện thắng lợi những mục tiêu, định hướng đã đề ra.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, nhằm đảm bảo các mục tiêu đã đề ra.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể để các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao một cách đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả; đồng thời, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới để đáp ứng với yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn.
- Làm căn cứ để các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công; đồng thời, là căn cứ để tổ chức, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu và tiến độ thực hiện để các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn mới.
- Việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này và Chương trình hành động số 49-CTr/TU phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên.
- Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên và chặt chẽ giữa các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện Kế hoạch này và Chương trình hành động số 49-CTr/TU.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo sự thống nhất đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở trong việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW và Quyết định số 150/QĐ-TTg. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững, hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực, an toàn thực phẩm, môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu; hình thành nền nông nghiệp có quy mô sản xuất hàng hóa lớn, công nghệ cao gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm và năng lực cạnh tranh trên thị trường. Nông dân và cư dân nông thôn có trình độ, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao, làm chủ quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh. Nông thôn phát triển toàn diện, có kết cấu hạ tầng kinh tế - văn hóa - xã hội đồng bộ, hiện đại, cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, môi trường sống an toàn, lành mạnh, giàu bản sắc văn hóa xứ Nghệ; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững; tổ chức đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP ngành nông nghiệp phấn đấu đạt bình quân khoảng 4,6%/năm; tăng năng suất lao động nông nghiệp bình quân từ 5,5 - 6,0%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp, dịch vụ nông thôn phấn đấu đạt bình quân 10%/năm.
- Mở rộng và phát triển thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu; tốc độ tăng giá trị xuất khẩu nông lâm thủy sản 5 - 6%/năm
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới trên 90%, trong đó, phấn đấu 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 15% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới trên 70%, trong đó phấn đấu 35% số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Thu nhập bình quân của người dân nông thôn năm 2030 phấn đấu tăng gấp 2,0-2,5 lần so với năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở khu vực nông thôn mỗi năm giảm từ 1-1,5%.
- Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh phấn đấu đạt 95%, trong đó có 60% hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 20%; bình quân hằng năm đào tạo nghề cho khoảng 50.000 lao động nông thôn.
- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 58%, nâng cao năng suất, chất lượng rừng. Diện tích rừng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững 50.000 ha.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 80%.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Nông dân và cư dân nông thôn Nghệ An văn minh, phát triển toàn diện, có thu nhập cao. Có nền nông nghiệp phát triển bền vững, sinh thái, sản xuất hàng hóa quy mô lớn, có giá trị kinh tế cao, gắn kết chặt chẽ với thị trường trong và ngoài nước, công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản hiện đại. Nông thôn hiện đại, có điều kiện sống tiệm cận với đô thị, môi trường sống xanh, sạch, đẹp, giàu bản sắc văn hóa xứ Nghệ; quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội bảo đảm vững chắc; tổ chức đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tổ chức tuyên truyền, quán triệt, triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn phát triển mới; cụ thể hoá những chủ trương và giải pháp lớn, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị để triển khai các nội dung của Nghị quyết số 19- NQ/TW và Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn, cũng như các Nghị quyết khác về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Xác định phát triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn là trách nhiệm, nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; thay đổi tư duy của cả hệ thống chính trị từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền về việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW; tăng thời lượng, nâng cao chất lượng xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự tin bài phổ biến, tuyên truyền về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thông tin kịp thời, đầy đủ, các chủ trương chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến cán bộ đảng viên và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao vai trò, vị thế, năng lực làm chủ, cải thiện toàn diện đời sống vật chất, tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn, nhất là ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tạo môi trường thuận lợi, hỗ trợ nông dân và cư dân nông thôn nâng cao năng lực quản trị, tiếp cận các nguồn lực, tiến bộ khoa học - công nghệ, chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ sang sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, chuyển đổi số, đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
Chỉ đạo thực hiện hiệu quả các quy chế, quy định về dân chủ cơ sở, bảo đảm quyền làm chủ của nông dân và cư dân nông thôn theo phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng". Phát huy tinh thần đoàn kết, tình làng, nghĩa xóm, tương thân, tương ái; đẩy mạnh phong trào nông dân khởi nghiệp, thi đua sản xuất kinh doanh, cùng nhau làm giàu, giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới. Xây dựng gia đình hạnh phúc, cộng đồng dân cư vững mạnh, tham gia quản lý xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa xứ Nghệ, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình đào tạo nghề trong nông nghiệp, nông thôn nhằm nâng cao năng lực, trình độ, học vấn cho nông dân, người lao động nông thôn để đổi mới, sáng tạo, ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản, làm giàu từ nông nghiệp, nông thôn; chuyển đổi tư duy sang kinh tế nông nghiệp và định hướng sản xuất nông nghiệp sinh thái. Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang làm việc ở khu vực công nghiệp, dịch vụ; thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn, tạo nhiều việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn; thu hút lao động có trình độ cao về làm việc ở nông thôn.
c) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan nâng cao chất lượng y tế; trong đó, chú trọng nâng cao hiệu quả của y tế cộng đồng cấp xã, cấp huyện và cải thiện chất lượng khám chữa bệnh cho người dân nông thôn, tạo điều kiện cho nông dân và cư dân nông thôn từng bước tiếp cận dịch vụ cao trong y tế. Thực hiện tốt các chính sách dân số và phát triển; nâng cao tỷ lệ nông dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế.
d) Sở Văn hóa, Thể thao chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; chú trọng xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao; nâng cao chất lượng xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh trong việc hiếu hỷ và lễ hội; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
e) Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; ưu tiên nguồn lực đầu tư đối với các huyện, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao; tiếp tục hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất ở, đất sản xuất, tạo sinh kế, việc làm, nâng cao thu nhập, đời sống.
f) Hội Nông dân tỉnh đẩy mạnh thực hiện phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững; phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các đơn vị có liên quan thực hiện tốt việc cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ pháp luật, kiến thức sản xuất kinh doanh, khoa học - công nghệ cho nông dân.
g) Sở Du lịch chủ trì, phát triển mô hình du lịch trải nghiệm, du lịch sinh thái nông thôn, du lịch cộng đồng dựa trên việc bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa và các làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống.
3. Phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan, thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo các nhóm sản phẩm chủ lực và vùng sinh thái, hình thành các vùng chuyên canh hàng hóa tập trung, quy mô lớn, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất và chế biến, chuyển đổi số, cơ giới hoá, tự động hoá để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, giá trị gia tăng của sản phẩm và năng lực cạnh tranh trên thị trường. Đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất nông nghiệp; sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao; gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, sản xuất với bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản. Khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái tuần hoàn, tiếp tục đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp, ưu tiên các công trình, dự án phục vụ cơ cấu lại nông nghiệp, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tập trung nghiên cứu, chọn tạo, chuyển giao và ứng dụng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu; bảo tồn và phát triển giống bản địa. Đổi mới mạnh mẽ hình thức sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể và thúc đẩy hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các địa phương trong tỉnh, tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể. Quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp, nâng cao hiệu quả phòng, chống dịch bệnh, xây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, chất lượng. Cụ thể trên các lĩnh vực sản xuất chiến lược như sau:
Về trồng trọt: Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng giá trị thấp sang các loại cây có giá trị cao, phù hợp sinh thái và nhu cầu thị trường; nâng cao năng suất, chất lượng các cây trồng tạo ra sản phẩm chủ lực của tỉnh gồm: Lúa gạo; cây ăn quả (Cam, Bưởi, Dứa...); cây nguyên liệu phục vụ chế biến (Mía, Chè). Bảo vệ nghiêm ngặt quỹ đất chuyên trồng lúa nước, nhất là các huyện miền núi cao, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực trên địa bàn; rà soát xây dựng phương án chuyển đổi mạnh diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang cây trồng, vật nuôi có hiệu quả cao hơn. Đẩy mạnh phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị. Nâng cao năng lực giám sát và phòng trừ hiệu quả sâu bệnh trên cây trồng; đẩy mạnh sử dụng vật tư phân bón, thuốc BVTV có nguồn gốc hữu cơ.
Về chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi tuần hoàn ở cả quy mô trang trại và hộ chăn nuôi chuyên nghiệp, bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường; tập trung phát triển các sản phẩm chăn nuôi chủ lực của tỉnh, gồm: thịt các loại (thịt lợn, thịt gia cầm), sữa tươi. Phát triển các giống đặc sản của địa phương, chăn nuôi hữu cơ tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao, tạo lợi thế cạnh tranh. Bố trí quỹ đất phù hợp cho phát triển chăn nuôi, xa khu dân cư; kiên quyết di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu dân cư tập trung. Tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống thú y, an toàn dịch bệnh, quản lý tốt đàn vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y; xử lý triệt để tình trạng sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh, hóa chất không rõ nguồn gốc trong chăn nuôi. Phát triển công nghiệp giết mổ, chế biến nhằm đa dạng hóa các sản phẩm chăn nuôi, đồng thời phát triển các hình thức tiêu thụ sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng nhằm ổn định đầu ra, thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển bền vững.
Về thủy sản: Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh, ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, an toàn sinh học, tăng cường kiểm soát dịch bệnh, dư lượng kháng sinh; tập trung đầu tư phát triển các sản phẩm thủy sản chủ lực của tỉnh gồm: Tôm, cá. Quan tâm đầu tư nuôi trồng các loài thủy đặc sản nội địa, có giá trị kinh tế cao, tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường, phát huy lợi thế mặt nước, hồ chứa thủy lợi, thủy điện để nuôi trồng thủy sản. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ, phát triển và khai thác nguồn lợi thủy sản bền vững; giảm dần đội tàu khai thác vùng lộng và vùng ven bờ, phát triển đội tàu khai thác vùng khơi, vùng viễn dương về cả số lượng và năng lực khai thác; chuyển đổi nghề khai thác hải sản với các sản phẩm có giá trị kinh tế cao và thân thiện với môi trường; tăng cường ứng dụng công nghệ tiên tiến trong khai thác, bảo quản, chế biến để nâng cao giá trị sản phẩm, giảm tổn thất sau đánh bắt. Tập trung khắc phục triệt để tình trạng khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU). Đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ nghề cá, trong đó ưu tiên xây dựng đồng bộ các cảng cá tại các huyện, thị ven biển theo Quyết định của của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Về lâm nghiệp: Phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái. Tăng cường quản lý, bảo vệ, phục hồi rừng tự nhiên; bảo vệ nghiêm ngặt rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, chú trọng phát triển rừng ven biển, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong công tác sản xuất giống phục vụ trồng rừng nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả rừng trồng. Đầu tư thâm canh trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn, tăng nhanh diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững, đáp ứng cơ bản nhu cầu trong nước và chế biến hàng xuất khẩu. Tiếp tục rà soát 03 loại rừng, chuyển diện tích đất lâm nghiệp trên thực tế không có rừng sang đất sản xuất nông nghiệp, thủy sản kết hợp với sản xuất lâm nghiệp phù hợp với quy hoạch. Phát triển công nghiệp chế biến gỗ và sản phẩm gỗ cao cấp; tăng cường thu hút đầu tư vào Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao để đưa Nghệ An trở thành trung tâm chế biến, xuất khẩu đồ gỗ của khu vực Bắc Trung Bộ và cả nước.
Về diêm nghiệp: Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất, chế biến đa dạng sản phẩm muối gắn với sản xuất theo chuỗi giá trị; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sản xuất, đảm bảo sinh kế, nâng cao thu nhập cho diêm dân.
4. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương khẩn trương rà soát, hoàn chỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; trên cơ sở đó tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp nhằm phát triển toàn diện, đồng bộ kinh tế nông thôn với cơ cấu nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ hợp lý, dựa vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp; tạo nhiều việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông sản, sản xuất vật tư phục vụ nông nghiệp; phát triển hợp lý các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động (như: may mặc, da, giầy...) để giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn; hạn chế phát triển các ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi trường; Đầu tư phát triển các cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch và tình hình thực tế của từng địa phương.
Xây dựng hạ tầng thương mại ở nông thôn đa dạng, đồng bộ, kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại phù hợp với từng địa bàn, nâng cấp chợ truyền thống đáp ứng nhu cầu của người dân. Phát huy vai trò của các hiệp hội ngành hàng trong liên kết sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản.
Khuyến khích khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp (TTCN), làng nghề để tạo ra nhiều sản phẩm có thương hiệu từ nguồn nguyên liệu địa phương. Hỗ trợ đẩy mạnh công tác chuyển đổi số trong các cơ sở công nghiệp nông thôn đáp ứng yêu cầu sản xuất và kinh doanh hiện đại.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan bảo tồn, phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái. Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả chương trình mồi xã một sản phẩm (OCOP), theo hướng khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh của các chủ thể, kết nối và thúc đẩy cộng đồng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm OCOP.
5. Xây dựng nông thôn mới theo hướng hiện đại gắn với đô thị hóa, giữ gìn văn hóa truyền thống
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia, huy động có hiệu quả các nguồn lực phù hợp với trình độ phát triển, văn hóa và điều kiện cụ thể của vùng miền, đảm bảo thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả, tránh dàn trải, lãng phí. Tập trung nguồn lực đầu tư, hỗ trợ đầu tư các xã, các huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới, nhất là các xã đạt dưới 15 tiêu chí; hỗ trợ các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục duy trì, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các tiêu chí, bảo đảm bền vững. Khuyến khích xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu để tạo môi trường, cảnh quan nông thôn xanh, sạch, đẹp, văn minh, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của mỗi người dân, của cán bộ, Đảng viên ở cơ sở về việc xây dựng Nông thôn mới, để người dân nhận thức được mình là chủ thể của việc xây dựng nông thôn mới..
b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung xây dựng, hoàn thiện, bảo trì hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống giao thông, điện, công trình thủy lợi, trường học, trạm y tế, thiết chế văn hóa, nước sạch tập trung... đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững; đối với các khu vực nông thôn ven đô thị lớn, thị trấn, thị tứ, tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, từng bước tiệm cận về điều kiện hạ tầng, dịch vụ của đô thị. Ưu tiên nguồn ngân sách đầu tư cho các vùng khó khăn, miền núi, biên giới, phấn đấu giảm thiểu chênh lệch giữa các vùng. Đẩy mạnh phát triển giáo dục, y tế, văn hóa cơ sở; tăng cường đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương để phát triển sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề trong nông thôn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, góp phần nâng cao thu nhập của nông dân và cư dân nông thôn.
- Đẩy mạnh phát triển giáo dục, y tế, văn hóa cơ sở; bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch nông thôn.
- Chú trọng công tác bảo vệ môi trường, xử lý môi trường ở những nơi gây ô nhiễm như: làng nghề, bãi tập trung chôn lấp, xử lý rác...
- Quy hoạch thiết kế, xây dựng các khu dân cư, công trình, nhà ở nông thôn phù hợp với truyền thống văn hóa, tập quán sinh hoạt, cảnh quan, môi trường, điều kiện của địa phương, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu.
- Tăng cường đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội ở nông thôn. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội và củng cố an ninh quốc phòng, phát triển bền vững.
- Tiếp tục huy động mạnh mẽ và sử dụng hiệu quả nguồn lực từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
6. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách và ưu tiên nguồn lực phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các văn bản pháp luật, các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh về phát triển nông nghiệp nông thôn, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống cho nông dân và cư dân nông thôn; rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các cơ chế, chính sách của tỉnh về khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, bảo đảm phù hợp, khả thi đúng quy định. Trong đó quan tâm các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế gắn với quản lý rừng, biển và tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo an ninh lương thực; chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã, kinh tế trang trại, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn; chính sách để đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật mới và công nghệ tiên tiến vào sản xuất; chính sách hỗ trợ kết nối tiêu thụ nông sản trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
- Tiếp tục thực hiện sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện lồng ghép nguồn ngân sách nhà nước, các nguồn xã hội hóa, huy động tài trợ... đế tăng đầu tư giai đoạn 2021 - 2030 cho nông nghiệp, nông thôn ít nhất gấp 2 lần giai đoạn 2011 - 2020. Tham mưu cơ chế điều tiết, phân bổ ngân sách bảo đảm hài hoà lợi ích giữa các địa phương có diện tích đất trồng lúa, đất rừng lớn với các địa phương khác; hỗ trợ nâng cao đời sống của người trồng lúa, trồng rừng.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan xử lý triệt để những tồn đọng về đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường.
d) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Nghệ An chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh dành nguồn vốn tín dụng ưu đãi, khuyến khích các tổ chức tín dụng cho vay đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; hỗ trợ tín dụng cho hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ nông thôn phát triển sản xuất kinh doanh; nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng. Triển khai có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi để giải quyết việc làm, chuyển đổi ngành nghề ở nông thôn. Phát huy vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân trong cung cấp tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp, nhất là với hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Tăng cường kết nối giữa ngân hàng với doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân trên địa bàn nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc, tạo thuận lợi trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
7. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; đào tạo nhân lực trong nông nghiệp, nông thôn
7.1. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, các viện, trường, các tổ chức nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ công lập trên địa bàn tỉnh:
- Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động, nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thân thiện với môi trường. Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động đổi mới sáng tạo, khoa học - công nghệ để thực sự trở thành động lực quan trọng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ của các viện, trường, các tổ chức nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ công lập trên địa bàn tỉnh; kết hợp đẩy mạnh xã hội hoá, thu hút các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao; đẩy mạnh nghiên cứu, chọn, tạo giống thông qua cơ chế đặt hàng dịch vụ công của UBND tỉnh; nâng cao năng lực sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản mới đáp ứng nhu cầu cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy liên kết, hợp tác giữa các viện, trường, doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân.
- Khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sở hữu trí tuệ nhằm xây dựng thương hiệu và nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan đẩy nhanh chuyển đổi số toàn diện ngành nông nghiệp, xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn của tỉnh kết nối liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia. Khuyến khích doanh nghiệp và người dân ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số trong sản xuất, kinh doanh và kết nối cung - cầu; đẩy mạnh thương mại điện tử, truy xuất nguồn gốc và kiểm soát an toàn thực phẩm.
- Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác ứng dụng khoa học -công nghệ trong phát triển nông nghiệp; đổi mới công tác khuyến nông, theo hướng kết hợp giữa nhà nước và doanh nghiệp chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thân thiện với môi trường.
7.2. Đào tạo nguồn nhân lực trong nông nghiệp, nông thôn
a) Sở Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành nông nghiệp; tập trung đào tạo nhân lực chất lượng cao đủ năng lực tiếp cận công nghệ hiện đại, đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn. Quan tâm đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp, hợp tác xã, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn; nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho các lao động trẻ, đáp ứng nhu cầu thị trường.
b) Sở Ngoại vụ thúc đẩy hợp tác hiệu quả với các đối tác địa phương nước ngoài , cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh, triển khai các chương trình hợp tác liên kết trong đào tạo nhân lực chất lượng cao. Thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực thuộc các chương trình, đề án liên kết đào tạo quốc tế và sinh viên tốt nghiệp ở nước ngoài, các nhà khoa học người Việt Nam, người Nghệ An ở nước ngoài về công tác trong lĩnh vực nông nghiệp tại tỉnh.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đào tạo nghề nông nghiệp trên địa bàn; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp; xây dựng đội ngũ trí thức phục vụ nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
8. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường nông thôn, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:
- Bảo đảm an ninh, sử dụng hiệu quả, bền vững nguồn nước. Thu hút doanh nghiệp đầu tư xử lý nước thải, chất thải rắn trước hết là tại các làng nghề, cụm công nghiệp, dịch vụ, khu xử lý rác tập trung.
- Xây dựng, cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng tới từng địa phương; hướng dẫn người dân và doanh nghiệp chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Có lộ trình thực hiện giảm phát thải khí nhà kính, khí mê tan trong nông nghiệp theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương về thực hiện cam kết quốc tế với biến đổi khí hậu.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp bảo vệ quỹ đất nông nghiệp cả về số lượng và chất lượng; bảo vệ phát triển bền vững tài nguyên rừng, nâng cao chất lượng và trữ lượng rừng, kiên quyết xử lý nghiêm các vi phạm. Bảo vệ, phát triển bền vững nguồn lợi thủy, hải sản, bảo tồn đa dạng sinh học; tổ chức và phối hợp điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sông của loài thủy sản tại các vùng biển để làm cơ sở xác định, điều chỉnh hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản; thực hiện điều tra nghề cá thương phẩm.
- Khuyến khích phát triển nông nghiệp tuần hoàn, tái sử dụng phụ phẩm, áp dụng công nghệ mới, tiên tiến, thân thiện môi trường. Quy hoạch không gian hợp lý cho các ngành sản xuất có tác động nhiều đến môi trường như: Chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông lâm sản, giết mổ, xử lý chất thải... cách xa các khu đô thị, vùng đông dân cư.
- Chủ động phòng, chống thiên tai, sử dụng đồng bộ, hiệu quả các biện pháp công trình và phi công trình.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường nông thôn, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; xây dựng, cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
9. Chủ động hội nhập, hợp tác quốc tế, mở rộng thị trường, thu hút nguồn lực và đẩy mạnh chuyển giao khoa học - công nghệ
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:
- Chú trọng phát triển thị trường nông sản trong tỉnh và trong nước; chủ động khai thác hiệu quả cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA); giữ ổn định các thị trường truyền thống, mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; chuyển mạnh từ xuất khẩu tiểu ngạch sang xuất khẩu chính ngạch. Thông tin kịp thời các cam kết quốc tế và sự thay đổi chính sách của các thị trường nhập khẩu.
- Triển khai hiệu quả, thiết thực công tác quảng bá, xúc tiến thương mại dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số; chủ động phòng, chống gian lận thương mại.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan trong việc huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), tài trợ của các tổ chức, cá nhân cho phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn; thu hút các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
c) Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, các cơ quan phát triển, các trường đại học, viện nghiên cứu nước ngoài, triển khai các chương trình hợp tác, liên kết, tạo đột phá trong nghiên cứu, chọn, tạo và sản xuất giống, công nghệ di truyền, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
d) Các Sở, ban, ngành căn cứ chức năng nhiệm được giao tích cực mở rộng hợp tác quốc tế, chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến, nhất là công nghệ chế biến, bảo quản, công nghệ giống, công nghệ môi trường, tái sử dụng phụ phẩm. Tăng cường hợp tác quốc tế trong ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước, phòng, chống dịch bệnh, ô nhiễm môi trường xuyên biên giới.
10. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp ở nông thôn
- Các cấp ủy đảng, chính quyền tăng cường vai trò, trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy và cấp ủy cấp trên về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với thực tiễn và điều kiện cụ thể của địa phương, đơn vị; tập trung giải quyết những điểm nghẽn, khó khăn, vướng mắc trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, nâng cao đời sống nông dân và cư dân nông thôn.
- Các cấp chính quyền và các cơ quan chuyên môn về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước các cấp về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khoá XII, bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh với các địa phương. Thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số, đổi mới phương thức quản lý, điều hành của chính quyền cơ sở.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh tiếp tục đẩy mạnh Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, gắn với phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và giám sát của cộng đồng cư dân nông thôn trong thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh.
- Hội Nông dân các cấp trong tỉnh tiếp tục củng cố, xây dựng Hội vững mạnh, thực sự là tổ chức đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nông dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Kế hoạch này, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình có trách nhiệm:
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã nêu tại Kế hoạch này đến cán bộ đảng viên, các tầng lớp nhân dân, hợp tác xã, cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhằm nâng cao nhận thức, hiểu rõ tầm quan trọng về vị trí vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội, tạo sự thống nhất cao trong quá trình triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững trong giai đoạn mới.
- Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình và phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện. Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện, bảo đảm hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp, tham gia xây dựng các chương trình, đề án, dự án do các cơ quan khác chủ trì nhưng có các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, địa phương mình nhằm nâng cao chất lượng và tính khả thi của các chương trình, đề án, dự án.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này; hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phân công cụ thể trong Kế hoạch này và các nhiệm vụ, chương trình, đề án tại Phụ lục kèm theo, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, trình tự, thủ tục theo quy định; kịp thời tổng hợp các khó khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất đến các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định; kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động đề xuất, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG TÂM ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 49-CTR/TU NGÀY 13/4/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 16/6/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Kế hoạch số 699/KH-UBND ngày 21/9/2023 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT | Chương trình, kế hoạch, đề án trọng tâm | Mục tiêu | Giai đoạn thực hiện | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Cấp phê duyệt | Thời gian trình |
I | Xây dựng, triển khai các chương trình, đề án mới | ||||||
1 | Kế hoạch đổi mới công tác truyền thông về nông nghiệp, nông dân, nông thôn | Tuyên truyền quán triệt triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn | Giai đoạn 2024-2030 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã | UBND tỉnh | 2023 - 2024 |
2 | Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026-2030 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 | Đề ra các mục tiêu giải pháp và phân bổ nguồn vốn đầu tư công để thực hiện các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2026-2030 (trong đó ưu tiên đầu tư công để thực hiện các dự án về nông nghiệp nông dân nông thôn) | Giai đoạn 2026-2030 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã | HĐND/UBND tỉnh | 2025 |
3 | Đề án phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2024-2030 | Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao. | Giai đoạn 2024-2030 | Sở Công Thương | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh: UBND các huyện, thành phố, thị xã | UBND tỉnh | 2023 - 2024 |
4 | Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn giai đoạn 2026-2030 | Khai thác tiềm năng, lợi thế của các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn (ĐBKK), đổi mới sáng tạo, đầy mạnh công tác giảm nghèo, bền vững; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN), thu hẹp khoảng cách về thu nhập giữa các thành phần dân tộc, giữa vùng đồng bào DTTS&MN với các vùng khác trong tỉnh và cả nước | Giai đoạn 2026-2030 | Ban Dân tộc | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã | UBND tỉnh | 2025 |
5 | Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2026-2030 | Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn. | Giai đoạn 2026-2030 | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã | HĐND/ UBND tỉnh | 2025 |
6 | Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2026-2030 | Phấn đấu đến hết năm 2030, toàn tỉnh có: 90% số xã đạt chuẩn NTM, tương đương 370 xã (trong đó: có 50% số xã đạt chuẩn NTM nâng cao, tương đương 185 xã; có 15% số xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu, tương đương 28 xã). Bình quân đạt 18,1 tiêu chí NTM/xã. Thu nhập bình quân khu vực nông thôn đến năm 2030 tăng 2,5-3 lần so với năm 2020; | Giai đoạn 2026-2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã | HĐND/ UBND tỉnh | 2025 |
7 | Đề án “Nâng cao vai trò của Hội nông dân trong việc hỗ trợ nông dân khởi nghiệp sáng tạo, giai đoạn 2024 2030” | Nâng cao nhận thức, ươm mầm về khởi nghiệp sáng tạo cho hội viên, nông dân, giúp nông dân có hoài bão, khát vọng lập nghiệp, hoàn thiện và biến ý tưởng thành mô hình khởi nghiệp. Hỗ trợ, trang bị cho hội viên nông dân các kỹ năng, kiến thức tổ chức sản xuất, kinh doanh và điều hành doanh nghiệp. | Giai đoạn 2024-2030 | Hội Nông dân | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã | UBND tỉnh | 2023 - 2024 |
8 | Đề án phát triển nuôi biển tỉnh Nghệ An đến năm 2030 | Phát triển nuôi thủy sản trên biển, rà soát việc sử dụng vùng biển ven bờ, bố trí các khu vực nuôi lồng bè phù hợp; xây dựng các mô hình công nghiệp nuôi biển tiên tiến nâng cao giá trị; lấy doanh nghiệp làm trung tâm phát triển và hỗ trợ hộ ngư dân chuyển đổi mô hình nuôi. | Giai đoạn 2024-2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã | UBND tỉnh | 2023 - 2024 |
9 | Chỉ thị của BTV Tỉnh ủy về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2026-2030; Chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2030 | Phấn đấu đến hết năm 2030, toàn tỉnh có: 90% số xã đạt chuẩn NTM, tương đương 370 xã (trong đó: có 50% số xã đạt chuẩn NTM nâng cao, tương đương 185 xã; có 15% số xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu, tương đương 28 xã). Bình quân đạt 18,1 tiêu chí NTM/xã. Thu nhập bình quân khu vực nông thôn đến năm 2030 tăng 2,5-3 lần so với năm 2020; | Giai đoạn 2026-2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã | BTV Tỉnh ủy | 2025 |
II | Triển khai thực hiện các chương trình, đề án đã được phê duyệt | ||||||
1 | Chỉ thị 13-CT/TU ngày 03/12/2021 của BTV Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; và Kế hoạch 1595/QĐ-UBND ngày 08/6/2022 của UBND tỉnh thực hiện chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới tỉnh | Đến hết năm 2025, toàn tỉnh có ít nhất 337 xã đạt chuẩn NTM, tương đương 82% số xã (trong đó: có 135 xã đạt chuẩn NTM nâng cao, tương đương 40% số xã NTM; có 34 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu, tương đương 10% số xã NTM). Bình quân đạt 17,31 tiêu chí/xã. Thu nhập bình quân đến năm 2025 tăng 1,7 lần so với năm 2020; Phấn đấu có ít nhất 11 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM | Giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã | Tỉnh ủy, UBND tỉnh |
|
2 | Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 20/12/2021 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Nghệ An đến năm 2025 và những năm tiếp theo; và Kế hoạch số 758/KH-UBND ngày 01/11/2022 của UBND tỉnh về triển khai chương trình thực hiện phong trào TDĐKXDĐSVH. | Tiếp tục phát triển Phong trào TDĐKXDĐSVH có chiều sâu, chất lượng, hiệu quả, thiết thực; tạo chuyển biến tích cực trong xây dựng con người Nghệ An đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển. Phát huy truyền thống lịch sử, văn hóa, con người xứ Nghệ trong xây dựng môi trường văn hóa. Gắn kết và phát huy vai trò của Phong trào TDĐKXDĐSVH với phát triển văn hóa nông thôn, xây dựng nông thôn mới, nếp sống văn minh đô thị. | Giai đoạn 2021-2030 | Sở Văn hóa và Thể thao | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã | Tỉnh ủy, UBND tỉnh |
|
3 | Chỉ thị 10-CT/TU ngày 05/10/2021 của BTV Tỉnh ủy và Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 07/01/2022 của UBND tỉnh về đẩy mạnh phát triển vùng nguyên liệu rừng trồng thâm canh chất lượng cao gắn với cấp chứng chỉ rừng bền vững và công nghiệp chế biến gỗ giai đoạn 2021-2025 | Nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp và nhân dân đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt là trồng rừng thâm canh, trồng rừng kinh doanh gỗ lớn, trồng cây dược liệu và thực hiện quản lý rừng bền vững, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững gắn với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản theo chuỗi giá trị từ phát triển rừng, bảo vệ rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản. | Giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã | Tỉnh ủy, UBND tỉnh |
|
4 | Chỉ thị 12-CT/TU ngày 13/12/2021 của BTV Tỉnh ủy và Kế hoạch 75/QĐ-UBND ngày 10/01/2022 của UBND tỉnh về đổi mới về phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn gắn với mục tiêu xây dựng nông thôn mới tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025. | Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả về đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn cả về hình thức tổ chức, quản lý và hoạt động cho phù hợp với từng loại hình kinh tế, từng lĩnh vực, chú trọng phát triển kinh tế hợp tác gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, chú trọng phát triển các mô hình Hợp tác xã kiểu mới, gắn liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị bền vững và hiệu quả. | Giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã | Tỉnh ủy, UBND tỉnh UBND tỉnh |
|
5 | Kế hoạch số 509/KH-UBND ngày 14/7/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-TU ngày 2/3/2022 của BCHĐB tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2030 | Cụ thể hóa các nhiệm vụ để thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-TU, trong đó tập trung nâng cao nhận thức về môi trường; hoàn thiện thể chế, hạn chế, giảm thiểu, phòng ngừa các nguồn gây ô nhiễm môi trường, kiểm soát, khắc phục, cải tạo các khu vực bị ô nhiễm để hoàn thiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra của Nghị quyết số 08/NQ-TU | Giai đoạn 2022-2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã |
|
|
6 | Kế hoạch số 683/KH-UBND ngày 17/11/2021 của UBND tỉnh về nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa dựa trên nền tảng KHCN và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030 | Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nội dung theo các Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020; số 36/QĐ-TTg ngày 11/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 - 2030 | Giai đoạn 2021-2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã | UBND tỉnh |
|
7 | Đề án số 14-ĐA/TU ngày 25/01/2022 của BTV Tỉnh ủy về đào tạo, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2030 và Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 21/3/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án số 14-ĐA/TU | Phấn đấu đảm bảo người lao động Nghệ An có nhu cầu được đào tạo để có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, có đạo đức, sức khỏe và khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc; đủ sức cạnh tranh với lao động các nước trong khu vực và quốc tế; nâng cao năng suất, chất lượng lao động, tăng thu nhập; có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm, khởi nghiệp, lập nghiệp thành công. | Giai đoạn 2021 -2030 | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã | Tỉnh ủy, UBND tỉnh |
|
8 | Đề án phát triển, mở rộng diện tích cây ăn quả gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 2021-2030 theo Quyết định số 3826/QĐ-UBND ngày 18/10/2021 của UBND tỉnh | Mở rộng, phát triển các vùng trồng cây ăn quả có chất lượng theo hướng sản xuất hàng hóa. Áp dụng khoa học kỹ thuật - công nghệ; đẩy mạnh liên kết theo chuỗi giá trị từ tổ chức sản xuất, bảo quản, chế biến và thị trường tiêu thụ. Phát triển sản phẩm cây ăn quả hàng hóa có chất lượng đáp ứng thị trường nội địa và xuất khẩu; nâng cao giá trị sản xuất, giá trị gia tăng. | Giai đoạn 2021-2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã | UBND tỉnh |
|
9 | Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định 4288/QĐ-UBND ngày 11/11/2021 UBND tỉnh | Khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, xã hội, thúc đẩy đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế biến sâu, đổi mới công nghệ. Gắn sản xuất với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp chủ lực theo chuỗi giá trị, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. | Giai đoạn 2021-2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh: UBND các huyện, thành phố, thị xã | UBND tỉnh |
|
10 | Đề án phát triển xuất khẩu tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định 481/QĐ-UBND ngày 25/2/2022 UBND tỉnh | Phấn đấu đến năm 2025, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 4,0 tỷ USD. Tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghiệp chế biến từ 8.3,6% năm 2020 lên 90,4% năm 2025. | Giai đoạn 2021-2025 | Sở Công Thương | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã | UBND tỉnh |
|
11 | Đề án thành lập khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ tại tỉnh Nghệ An theo Quyết định 509/QĐ-TTg ngày 31/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ | Thúc đẩy phát triển ngành Lâm nghiệp theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao trong chuỗi giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp. Xây dựng Nghệ An thành trung tâm sản xuất chế biến và xuất khẩu gỗ lớn ở Bắc Trung Bộ và khu vực Miền Trung | Giai đoạn 2021-2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã | Thủ tướng Chính phủ |
|
12 | Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2022-2030 theo Quyết định 3108/QĐ-UBND ngày 11/10/2022 UBND tỉnh | Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên cơ sở sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, các sản phẩm có giá trị, có lợi thế cạnh tranh của từng địa phương. Phát triển sản phẩm nông nghiệp hữu cơ có giá trị gia tăng cao, phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. | Giai đoạn 2022-2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã | UBND tỉnh |
|
13 | Đề án nâng cao chất lượng giống cây trồng thích ứng biến đổi khí hậu gắn với các sản phẩm chủ lực trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn 2030 theo Quyết định số 4391/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh | Nâng cao năng lực hệ thống nghiên cứu, sản xuất, cung ứng và quản lý chất lượng giống cây trồng gắn với sản phẩm chủ lực tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2022 - 2030 nhằm tạo ra số lượng giống lớn cần thiết để cung cấp cho sản xuất đại trà. | Giai đoạn 2022-2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã | UBND tỉnh |
|
14 | Chương trình phát triển kinh tế thủy sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030 theo Quyết định số 5238/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh | Tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng nghề cá tạo điều kiện thúc đẩy lĩnh vực khai thác, nuôi trồng và chế biến một cách có hiệu quả; phát huy tiềm năng lợi thế sẵn có, chủ động sản xuất và quản lý theo chuỗi giá trị sản phẩm, thích ứng biến đổi khí hậu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. | Giai đoạn 2021-2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã | UBND tỉnh |
|
15 | Đề án phát triển chăn nuôi gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 4222/QĐ-UBND ngày 09/11/2021 của UBND tỉnh | Phát triển chăn nuôi theo hướng tăng năng suất, chất lượng đàn vật nuôi, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành chăn nuôi; đẩy mạnh chăn nuôi theo hướng liên kết chuỗi giá trị, hình thành các vùng chăn nuôi tập trung sản xuất hàng hóa bảo đảm an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường và thích ứng với BĐKH. | Giai đoạn 2021-2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã | UBND tỉnh |
|
16 | Đề án phát triển chuỗi cung cấp thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 5080/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 UBND tỉnh | Tạo ra sản phẩm nông, lâm, thủy sản chất lượng tốt, truy xuất được nguồn gốc, được giám sát chất lượng tất cả các công đoạn sản xuất ban đầu, sơ chế, bảo quản, chế biến và phân phối thị trường; xây dựng thương hiệu sản phẩm nông, lâm, thủy sản của tỉnh. | Giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã | UBND tỉnh |
|
17 | Đề án cấp nước sạch nông thôn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2022- 2030 theo Quyết định số 4367/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh | Tăng tỷ lệ người dân nông thôn được tiếp cận với nước sạch một cách bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang, ven biển... giảm khoảng cách sử dụng nước sạch ở nông thôn so với thành thị | Giai đoạn 2022-2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh: UBND các huyện, thành phố, thị xã | UBND tỉnh |
|
18 | Đề án phát triển hạ tầng và cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030 theo Quyết định số 4344/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh | Phát triển hệ thống hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá nhằm hoàn thiện và hiện đại hóa ngành thủy sản; nâng cao hiệu quả công tác quản lý nghề cá; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch. | Giai đoạn 2022-2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã | UBND tỉnh |
|
19 | Đề án nâng cấp, sửa chữa hệ thống trạm bơm lấy nước dọc sông Lam giai đoạn 2021 - 2025 tầm nhìn đến 2030 theo Quyết định số 4879/QĐ-UBND ngày 15/12/2021 của UBND tỉnh | Làm cơ sở cho việc lập kế hoạch đầu tư và tổ chức thực hiện sửa chữa, nâng cấp các trạm bơm khai thác dọc sông Lam, đáp ứng các yêu cầu cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh. | Giai đoạn 2021-2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã | UBND tỉnh |
|
20 | Đề án chống hạn và tiêu úng vùng Nam Hưng Nghi, thị xã Cửa Lò, Thành phố Vinh giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến 2030 theo Quyết định số 1795/QĐ-UBND ngày 23/6/2022 của UBND tỉnh | Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn nước, chủ động giảm nhẹ thiên tai hạn hán, ngập úng, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; từng bước hoàn thiện hạ tầng hệ thống thủy lợi vùng Nam Hưng Nghi, thị xã Cửa Lò và thành phố Vinh; hiện đại hoá công tác quản lý, khai thác góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững. | Giai đoạn 2022-2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã | UBND tỉnh |
|
- 1Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2Quyết định 2461/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 3Quyết định 3698/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Quy trình nội bộ, quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Quyết định 1322/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 36/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 509/QĐ-TTg năm 2021 về thành lập Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 150/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 3826/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt “Đề án phát triển, mở rộng diện tích cây ăn quả gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2030”
- 6Quyết định 4222/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển chăn nuôi gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2030
- 7Quyết định 4288/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt “Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030”
- 8Quyết định 5080/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Phát triển chuỗi cung cấp thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025”
- 9Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án 14-ĐA/TU về đào tạo, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 10Quyết định 481/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án “Phát triển xuất khẩu tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025”
- 11Kế hoạch 683/KH-UBND năm 2021 về nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030
- 12Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 10-CT/TU về đẩy mạnh phát triển vùng nguyên liệu rừng trồng thâm canh chất lượng cao gắn với cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững và công nghiệp chế biến lâm sản giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 13Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022 về "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 16Quyết định 2461/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 17Kế hoạch 758/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2026
- 18Quyết định 4344/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt “Đề án Phát triển hạ tầng và cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030”
- 19Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 3698/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Quy trình nội bộ, quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Kế hoạch 699/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 49-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- Số hiệu: 699/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 21/09/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Văn Đệ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra