- 1Luật cư trú 2020
- 2Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
- 3Công văn 1552/BTTTT-THH năm 2022 hướng dẫn kỹ thuật triển khai Đề án 06 (phiên bản 1.0) do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Công văn 5672/C06-TTDLDC năm 2022 về phối hợp triển khai thi hành Luật Cư trú 2020 do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội ban hành
- 5Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2022 về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quy trình 1050/HTQTCT-QLHC năm 2022 thực hiện đối chiếu, cập nhật, đồng bộ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực - Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 689/KH-UBND | Hải Dương, ngày 10 tháng 3 năm 2023 |
Thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 22/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về thực hiện “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” sau đây viết tắt là Đề án 06) trên địa bàn tỉnh Hải Dương, UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
1. Tổ chức quán triệt, triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả các chủ trương, mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 23-NQ/TU, tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của thủ trưởng các đơn vị, địa phương từ tỉnh đến cơ sở trong công tác triển khai thực hiện Đề án 06.
2. Tập trung phấn đấu hoàn thành các mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể trong ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử để phục vụ 05 nhóm tiện ích: (1) Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; (2) Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội; (3) Phục vụ công dân số; (4) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư; (5) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.
3. Xác định cụ thể các nội dung, nhiệm vụ, thời gian thực hiện, trách nhiệm hoàn thành để phân công cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW theo phương châm “pháp luật đi trước một bước và có tính dự báo”, “làm đến đâu chắc đến đó”.
4. Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương theo phương châm “Rõ người, rõ việc, rõ tiến độ, rõ kết quả, rõ trách nhiệm” trong triển khai thực hiện Kế hoạch; trong công tác phối hợp tham mưu của Tổ công tác triển khai Đề án 06 tỉnh.
II. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TRỌNG TÂM
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết 23-NQ/TU
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị, địa phương, Báo Hải Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tuyên truyền Nghị quyết số 23-NQ/TU trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng thông tin điện tử cấp huyện, trang thông tin điện tử Công an tỉnh và các phương tiện truyền thông khác. Đa dạng các nội dung, hình thức tuyên truyền, trong đó nêu cao tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, phát huy vai trò của Tổ công tác triển khai Đề án 06 ở cơ sở và Tổ công nghệ số cộng đồng.
a) Người đứng đầu chính quyền các cấp vào cuộc tích cực hơn nữa; có cơ chế kiểm tra, giám sát để hướng dẫn, giải đáp vướng mắc cho cấp cơ sở.
b) Tiếp tục sử dụng kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06 là một tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương.
a) Chủ động rà soát, đề xuất hoàn thiện hành lang pháp lý, nhất là xây dựng quy trình, quy định để thực hiện chuyển đổi phương thức hoạt động từ thủ công sang hiện đại, trong đó ưu tiên tập trung xây dựng, sửa đổi bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh phục vụ triển khai Đề án 06, nhất là các văn bản phục vụ triển khai dịch vụ công trực tuyến, văn bản về định danh và xác thực điện tử.
b) Giải quyết dứt điểm các trường hợp nhân khẩu đặc biệt, nhà chưa đủ điều kiện cấp giấy tờ hợp pháp, nhà trên đất nông nghiệp.
a) Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin thực hiện có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến. Tập trung số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính để tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, đảm bảo không yêu cầu người dân, doanh nghiệp phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã thực hiện thành công thủ tục hành chính (trước đó), mà cơ quan quản lý nhà nước đã giải quyết thủ tục hành chính, đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ; đẩy nhanh việc số hóa dữ liệu hộ tịch, dữ liệu đất đai, dữ liệu thông tin thuê bao điện thoại... nhằm hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, đáp ứng yêu cầu kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDLQG về DC).
b) Tập trung triển khai các giải pháp để nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.
a) Đẩy mạnh việc xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu chuyên ngành; dữ liệu của các sở, ngành, địa phương phải được cập nhật theo nguyên tắc “đúng, đủ, sạch, sống” và được kết nối đồng bộ vào CSDLQG về DC phục vụ xây dựng, triển khai các ứng dụng phục vụ phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và công dân số.
b) Chú trọng bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống và dữ liệu không để xảy ra lộ, lọt dữ liệu.
6. Đảm bảo nguồn lực triển khai các nhiệm vụ của Đề án 06
a) Đảm bảo nguồn nhân lực ở 3 cấp chính quyền, nhất là cấp xã đáp ứng các yêu cầu triển khai các nhiệm vụ của Đề án 06, trong đó chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức; đề xuất cơ chế đặc thù để thu hút, sử dụng nhân lực chất lượng cao phục vụ quản trị hệ thống cơ sở dữ liệu.
b) Bố trí kinh phí đầu tư trang thiết bị máy móc cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
1. Công an tỉnh - Cơ quan thường trực Tổ công tác
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan tham mưu xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện Đề án 06 nói chung và Nghị quyết số 23- NQ/TU nói riêng; tham mưu Tổ trưởng Tổ công tác triển khai Đề án 06 của tỉnh chỉ đạo, tháo gỡ vướng mắc cho các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Đẩy mạnh thu nhận hồ sơ cấp Căn cước công dân (CCCD) và cấp tài khoản định danh điện tử. Hướng dẫn người dân kích hoạt tài khoản định danh điện tử.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện cập nhật thông tin dữ liệu hộ tịch từ sổ giấy vào CSDLQG về DC để làm giàu dữ liệu.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước 31/3/2023.
d) Phối hợp với các sở, ngành: Tư pháp, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức triển khai 02 nhóm dịch vụ công liên thông: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi và Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí.
Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
đ) Phối hợp với các sở: Tư pháp, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Tài nguyên và môi trường, Nội vụ, Thông tin và truyền thông, Kế hoạch và đầu tư, Công Thương, Ngân hàng nhà nước, Bảo hiểm xã hội... thực hiện việc cập nhật, làm sạch dữ liệu giữa dữ liệu chuyên ngành với dữ liệu CSDLQG về DC để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Thời gian thực hiện: theo sự lộ trình của các Bộ, ngành, trung ương.
e) Phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn các cơ sở khai báo lưu trú trên địa bàn tỉnh (gồm khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ,... và các cơ sở khác có chức năng lưu trú) thông báo lưu trú qua ứng dụng VneID theo hướng dẫn.
Thời gian thực hiện: Từ tháng 3/2023 và thường xuyên trong các năm.
g) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường việc tuyên truyền, hỗ trợ người dân trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến, trong đó phát huy vai trò của Tổ công nghệ số cộng đồng và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả các cấp trong việc hướng dẫn, hỗ trợ người dân nâng cao kỹ năng số và thực hiện có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến.
Thời gian thực hiện: Thực hiện thường xuyên.
h) Chỉ đạo Công an cơ sở tổ chức rà soát các địa điểm để bố trí đầy đủ phương tiện tuyên truyền, trang thiết bị, máy móc để hướng dẫn, hỗ trợ người dân thực hiện các thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến (khu chung cư, bộ phận tiếp nhận một cửa, địa điểm phù hợp khác…) bảo đảm 100% các phường, thị trấn và 80% các xã được bố trí các địa điểm giúp người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến, xây dựng mô hình triển khai các dịch vụ công trực tuyến. Niêm yết công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí và các hướng dẫn thực hiện dịch vụ công trực tuyến tại các địa điểm triển khai.
Thời gian thực hiện: Thực hiện thường xuyên.
i) Phối hợp các Sở: Y tế, Giáo dục và đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, xây dựng mô hình tiếp nhận thông báo lưu trú tại các cơ sở khám chữa bệnh, trường học, nhà khách, nhà công vụ, cơ sở kinh doanh lưu trú với chức năng chính gồm: Quản lý khách sạn, nhà hàng và tự động thông báo lưu trú gắn với số hóa dữ liệu khi Cục C06- Bộ Công an triển khai phần mềm quản lý lưu trú cho các cơ sở.
Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của Bộ Công an.
k) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị liên quan xây dựng mô hình cấp tài khoản an sinh xã hội để cấp tài khoản an sinh xã hội và hỗ trợ chi trả không dùng tiền mặt.
Thời gian thực hiện: Từ tháng 3 năm 2023.
l) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan, địa phương tiến hành sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ Đề án 06.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Chỉ thị đẩy mạnh triển khai Đề án 06 trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong tháng 3/2023.
b) Phối hợp với UBND cấp huyện, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông điều tra cơ bản đặc thù địa bàn để triển khai các mô hình dịch vụ công trực tuyến (tại khu chung cư, nhà văn hóa...).
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước ngày 30/4/2023.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tập huấn quy trình số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả các cấp.
Thời gian thực hiện: Tháng 4/2023.
d) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn các cơ quan, địa phương, đơn vị có chức năng tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, giao dịch dân sự nghiên cứu, sử dụng phù hợp, hiệu quả 07 phương thức sử dụng thông tin công dân thay thế việc yêu cầu xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi giải quyết các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự nhằm tạo điều kiện thuận lợi, giảm phiền hà, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân theo quy định của Luật Cư trú và hướng dẫn tại Công văn số 5672/C06-TTDLDC ngày 22/8/2022 của Cục Cảnh sát QLHC về TTXH- Bộ Công an.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị, Sở Tài chính phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí phục vụ triển khai thực hiện Đề án 06 đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 3/2023 và các năm tiếp theo.
Phối hợp Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí phục vụ triển khai thực hiện Đề án 06 đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Thời gian thực hiện: Tháng 3/2023 và các năm tiếp theo.
a) Triển khai số hóa hộ tịch theo quy định của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến. Nghiên cứu Quy trình số 1050/HTQTCT-QLHC ngày 09/11/2022 của Bộ Công an và Bộ Tư pháp về thực hiện đối chiếu, cập nhật, đồng bộ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu dân cư với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Quy trình số 1292/HTQTCT-QLHC 20/12/2022 của Bộ Công an và Bộ Tư pháp về việc thực hiện nhập dữ liệu hộ tịch từ Sổ hộ tịch trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nhằm tạo thành bộ dữ liệu dùng chung phục vụ khai thác, sử dụng dữ liệu liên quan đến lĩnh vực tư pháp trong thời gian tới.
Thời gian thực hiện: Thực hiện từ Quý I/2023.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành cần phải sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, tham mưu HĐND, UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ để thực hiện Đề án 06 hiệu quả.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 3/2023.
6. Sở Thông tin và truyền thông
a) Đánh giá sự cần thiết của các App ID tại địa bàn tỉnh để thống nhất sử dụng 01 app duy nhất là VneID.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong Quý I/2023.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư tiến hành rà soát, tham mưu UBND tỉnh đầu tư hạ tầng kỹ thuật đối với hệ thống công nghệ thông tin tại địa phương bảo đảm an ninh, an toàn theo hướng dẫn tại Công văn số 1552/BTTTT-THH ngày 26/4/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước 31/3/2023.
c) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh,Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan thường xuyên giám sát, kiểm tra an toàn thông tin và điều phối hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố an toàn thông tin mạng đối với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
d) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh đôn đốc các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông chuẩn hóa lại thông tin thuê bao sau khi đối soát với CSDLQG về DC.
Thời gian thực hiện: Thực hiện từ tháng 3/2023.
đ) Phối hợp Sở Tư pháp, Công an tỉnh trên cơ sở dữ liệu hộ tịch đã được nhập trên nền tảng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, triển khai giải pháp tạo lập dữ liệu dùng chung cho tỉnh theo hướng dẫn của Trung ương.
Thời gian thực hiện: Ngay sau khi Công an tỉnh hoàn thành việc nhập dữ liệu hộ tịch trên nền tảng CSDLQG về DC.
e) Phối hợp với Công an tỉnh, UBND cấp huyện triển khai mã QR tại các khu dân cư, các điểm hỗ trợ thực hiện dịch vụ công trực tuyến để tuyên truyền đến người dân hiểu, thực hiện dịch vụ công trực tuyến, nhất là các dịch vụ công thiết yếu.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
g) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai cấp chữ kí số cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, nhà nước trên địa bàn tỉnh; người dân, doanh nghiệp khi tham gia các thủ tục hành chính.
Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
k) Bố trí trang thiết bị (máy scan, máy tính...) để phục vụ công tác số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả các cấp.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng công chức về an toàn thông tin. Rà soát, điều động cán bộ, công chức được đào tạo, có kinh nghiệm về công nghệ thông tin, đặc biệt là an toàn thông tin thực hiện chuyên trách công tác bảo đảm an ninh, an toàn thông tin.
Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện. Thực hiện trong Quý II/2023.
b) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông đánh giá thực trạng nguồn nhân lực về công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước ngày 31/11/2023.
a) Thống kê, cập nhật thông tin, dữ liệu về y sĩ, bác sĩ, bệnh viện, trạm y tế, nhà thuốc, giường bệnh, trang thiết bị y tế... để phục vụ công tác quản lý nhà nước bảo đảm theo đúng quy định pháp luật.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong Quý II/2023.
b) Tiếp tục thực hiện rà soát, đối chiếu, cập nhật, làm sạch dữ liệu tiêm chủng COVID-19 với CSDLQG về DC, bảo đảm chính xác, đúng quy định của pháp luật.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Hướng dẫn các cơ sở y tế cập nhật dữ liệu nhóm thông tin cơ bản về y tế vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm theo quy định. Thực hiện việc chia sẻ một số trường thông tin của Sổ sức khỏe điện tử hiển thị trên ứng dụng VNeID theo đúng quy định của pháp luật.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
d) Chỉ đạo các cơ sở Y tế cập nhật, chuyển dữ liệu giấy khám sức khỏe lên cổng giám định Bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội để thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
Thời gian thực hiện: Thực hiện từ tháng 3/2023.
a) Triển khai các giải pháp thu nộp học phí mà các cơ sở giáo dục đang sử dụng trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Triển khai sử dụng thiết bị xác minh di động để phòng chống gian lận trong thi cử các cấp.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
10. Sở Lao động, thương binh và xã hội
a) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND cấp huyện triển khai đối sánh, làm sạch, đồng bộ dữ liệu hộ nghèo, cận nghèo, người có công trên địa bàn tỉnh với CSDLQG về DC.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong Quý I/2023.
b) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Hải Dương, Công an tỉnh tiến hành cấp tài khoản an sinh, thực hiện chi trả các khoản trợ cấp qua tài khoản cho 100% đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội (đã đăng ký tài khoản ngân hàng, ví điện tử, tài khoản Mobile money...) từ ngân sách nhà nước.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Triển khai các giải pháp nâng tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, nhất là dịch vụ công thiết yếu của Đề án 06.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Hải Dương
a) Ban hành văn bản đến các tổ chức tín dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đề nghị triển khai giải pháp rút tiền bằng thẻ CCCD gắn chíp, giải pháp xác thực khách hàng trong các nghiệp vụ ngân hàng theo chỉ đạo của Hội sở.
Thời gian thực hiện: Từ tháng 3/2023.
b) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành cấp tài khoản an sinh cho các trường hợp thuộc diện chính sách, an sinh trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
12. Sở Tài nguyên và môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan làm sạch dữ liệu đất đai, thông tin nhà ở trong Cơ sở dữ liệu đất đai; kết nối, xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai, nhà ở, giao dịch bất động sản.... và việc giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp có liên quan đến đất đai, nhà ở bảo đảm theo đúng quy định của pháp.
Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản để thực hiện việc kết nối chia sẻ dữ liệu giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở với cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia để phục vụ công tác quản lý nhà nước về việc giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp.
Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của Bộ xây dựng.
Triển khai xác thực sinh trắc học trên thẻ CCCD góp phần hạn chế và ngăn chặn trục lợi khi đóng bảo hiểm xã hội.
Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
a) Làm sạch dữ liệu chuyên ngành phục vụ kết nối, chia sẻ với CSDLQG về DC.
Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
b) Triển khai các giải pháp nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
Hoàn thành việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu công bố bản án, quyết định của Tòa án với CSDLQG về DC.
Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành.
17. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin quyết định thi hành các biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều tra; Cơ sở dữ liệu thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công chức, viên chức trong ngành với CSDLQG về DC.
Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành
Phối hợp với Sở Y tế triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu kết quả khám sức khỏe điện tử để đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả dịch vụ công cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe.
Thời gian thực hiện: Từ tháng 3/2023.
19. Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ
Rà soát, triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành đảm bảo “đúng, đủ, sạch, sống” phục vụ kết nối, chia sẻ với CSDLQG về DC.
Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
20. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân sử dụng VNeID tài khoản mức 2 tương đương như việc sử dụng thẻ Căn cước công dân gắn chíp, có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Điều tra cơ bản đặc thù của từng vùng trên địa bàn để triển khai mô hình dịch vụ công có hiệu quả (tại khu dân cư, xóm, thôn...).
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước ngày 30/4/2023..
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân sử dụng thẻ CCCD gắn chíp điện tử là giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, thông tin về cư trú khi thực hiện TTHC, giao dịch dân sự. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được yêu cầu công dân xuất trình thêm các giấy tờ khác chứng nhận các thông tin đã có trên thẻ CCCD gắn chíp khi tiếp nhận giải quyết TTHC, giao dịch dân sự.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
d) Chỉ đạo Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản định danh cá nhân thực hiện dịch vụ công trực tuyến; phấn đấu đạt tỷ lệ 100% người dân sử dụng tài khoản định danh cá nhân thực hiện dịch vụ công.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
đ) Bố trí, hỗ trợ kinh phí, trang thiết bị và các điều kiện cần thiết để các Tổ công tác triển khai Đề án 06 địa phương thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
Thời gian thực hiện: Quý I năm 2023 và các năm tiếp theo.
e) Chỉ đạo UBND cấp xã huy động nguồn nhân lực để làm sạch các dữ liệu của ngành: Tư pháp, lao động - thương binh và xã hội, y tế, đất đai, nhà ở, dữ liệu của các hội, đoàn thể.
Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
1. Căn cứ nội dung Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của mình; gửi Kế hoạch về Tổ công tác triển khai Đề án 06 của tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày 31/3/2023 để theo dõi.
2. Giao Công an tỉnh - Cơ quan thường trực Tổ công tác triển khai Đề án 06 tỉnh là đầu mối có trách nhiệm thường xuyên trao đổi, phối hợp với Cục C06 - Bộ Công an để báo cáo tình hình, kết quả thực hiện, đồng thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện và định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Tổ trưởng Tổ công tác Đề án 06 của tỉnh để chỉ đạo, giải quyết.
3. Giao Văn phòng UBND tỉnh phối với Công an tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc tiến độ triển khai, thực hiện và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này. Phối hợp đề xuất giao ban, chỉ đạo để hoàn thành Kế hoạch theo tiến độ đã đề ra.
5. Định kỳ hằng tháng (trước ngày 15 của tháng), hằng quý (trước ngày 15 tháng cuối cùng của quý), 6 tháng (trước ngày 15/6), 01 năm (trước ngày 15/12) báo cáo kết quả về Tổ công tác Đề án 06 của tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Tổ công tác triển khai Đề án 06 Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh - Tổ trưởng Tổ công tác triển khai Đề án 06 xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2022 về tăng cường lãnh đạo, đẩy mạnh thực hiện “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Kế hoạch 52/KH-UBND triển khai "Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia gia đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2023
- 3Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2023 quán triệt, thực hiện Chỉ thị 05/CT-TTg và 27-CT/TU về Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia, giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 4Kế hoạch 45/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2023
- 5Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2023 triển khai thi hành Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 6Kế hoạch 249/KH-UBND năm 2023 xây dựng thí điểm đơn vị kiểu mẫu về thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Quyết định 827/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định trong năm 2023
- 1Luật cư trú 2020
- 2Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
- 3Công văn 1552/BTTTT-THH năm 2022 hướng dẫn kỹ thuật triển khai Đề án 06 (phiên bản 1.0) do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Công văn 5672/C06-TTDLDC năm 2022 về phối hợp triển khai thi hành Luật Cư trú 2020 do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội ban hành
- 5Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2022 về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2022 về tăng cường lãnh đạo, đẩy mạnh thực hiện “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Quy trình 1050/HTQTCT-QLHC năm 2022 thực hiện đối chiếu, cập nhật, đồng bộ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực - Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội ban hành
- 8Kế hoạch 52/KH-UBND triển khai "Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia gia đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2023
- 9Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2023 quán triệt, thực hiện Chỉ thị 05/CT-TTg và 27-CT/TU về Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia, giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 10Kế hoạch 45/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2023
- 11Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2023 triển khai thi hành Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 12Kế hoạch 249/KH-UBND năm 2023 xây dựng thí điểm đơn vị kiểu mẫu về thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 13Quyết định 827/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định trong năm 2023
Kế hoạch 689/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về thực hiện "Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- Số hiệu: 689/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 10/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Triệu Thế Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/03/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định