Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 108/KH-UBND | Hà Giang, ngày 27 tháng 3 năm 2023 |
Thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về "Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo" (viết tắt là Chỉ thị 05/TTg); Chỉ thị số 27-CT/TU, ngày 10/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc thực hiện các nhiệm vụ Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn Tỉnh Hà Giang (viết tắt là Chỉ thị 27-CT/TU).
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành kế hoạch quán triệt, triển khai thực hiện như sau:
1. Nhằm quán triệt, thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị 05/TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị 27-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án số 06 phục vụ yêu cầu chuyển đổi số Quốc gia nói chung và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh nói riêng, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước và xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
2. Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đặc biệt vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp; bảo đảm cơ chế phối hợp đồng bộ, chặt chẽ và thường xuyên giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương, kịp thời trao đổi thông tin, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thực hiện và hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ theo đúng tiến độ đề ra.
3. Xác định triển khai Đề án 06 là một nhiệm vụ trọng tâm, phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở tất cả các cấp, các ngành, các địa phương trên cơ sở huy động sự tham gia tích cực của người dân, doanh nghiệp. Việc triển khai phải có trọng tâm, trọng điểm; dễ làm trước, khó làm sau, làm từ thấp đến cao, từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, thực hiện một cách bài bản, thực chất, hiệu quả, tránh tình trạng chồng chéo, đầu tư dàn trải, lãng phí.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
Các sở, ngành, địa phương tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 69/KH-UBND, ngày 17/02/2023 của UBND tỉnh về việc triển khai Quyết định số 06/QĐ-TTg, ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2023. Bên cạnh các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 69/KH-UBND, ngày 17/02/2023, yêu cầu các sở, ngành, địa phương tập trung triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Nhiệm vụ chung của các sở, ngành, địa phương
1.1. Tổ chức phổ biến, quán triệt, triển khai đến các đơn vị, địa phương và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang về nội dung Chỉ thị số 05/CT-TTg của Thủ Tướng Chính phủ, Chỉ thị số 27-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (có Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy kèm theo); chú trọng quán triệt về ý nghĩa, tầm quan trọng của Đề án 06, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động để phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong tổ chức thực hiện (hoàn thành trong tháng 3/2023).
1.2. Tiếp tục rà soát, tái cấu trúc quy trình chuẩn hóa thủ tục hành chính (TTHC), duy trì cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công Quốc gia và thiết lập quy trình điện tử đối với quy trình liên thông, quy trình nội bộ giải quyết TTHC trên cơ sở liên thông giữa các Hệ thống, trọng tâm là 53 dịch vụ công thiết yếu theo chỉ đạo của Chính phủ (hoàn thành trong tháng 6/2023).
1.3. Rà soát, cải tiến quy trình tiếp nhận, hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận một cửa các cấp theo hướng lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, là chủ thể, là mục tiêu, động lực để cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, phục vụ tốt hơn (hoàn thành trong tháng 6/2023).
1.4. Lựa chọn những nhóm TTHC gắn trực tiếp với người dân, doanh nghiệp để tập trung triển khai thực chất, thuận lợi, kịp thời, hiệu quả; thay đổi tư duy từ “làm thay, làm hộ” sang hỗ trợ, hướng dẫn để nâng cao kỹ năng số cho người dân, doanh nghiệp; quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ các đối tượng yếu thế (người già, người khuyết tật,...); chú trọng tuyên truyền, hướng dẫn người dân tộc thiểu số, các nhóm đối tượng có trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế thực hiện TTHC, dịch vụ công trực tuyến, thay đổi thói quen sử dụng hồ sơ giấy sang sử dụng hồ sơ điện tử, từng bước hình thành công dân số, xã hội số (thực hiện thường xuyên).
1.5. Đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021, gắn số hóa với thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết TTHC; không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo đúng quy định.
1.6. Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ trực tuyển, không để xảy ra tình trạng giải quyết hồ sơ chậm, muộn; đẩy nhanh việc thực hiện ký số trên thiết bị di động; nghiên cứu, tổ chức triển khai thực hiện TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính (thực hiện thường xuyên).
1.7. Rà soát, chuẩn hóa, điện tử hóa mẫu đơn tờ khai theo hướng cắt giảm tối thiểu 20% thông tin phải khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa (hoàn thành trong tháng 6/2023).
1.8. Thực hiện chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp dựa trên dữ liệu, thời gian thực theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm công khai, minh bạch, cá thể hóa trách nhiệm, đề cao vai trò người đứng đầu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc, kiên quyết xử lý theo đúng quy định những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, tự ý đặt ra những thủ tục không đúng quy định hoặc để chậm, muộn trong giải quyết hồ sơ TTHC (thực hiện thường xuyên).
1.9. Tập trung xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp, hiệu quả về đào tạo, tuyển dụng, bố trí, đãi ngộ nhân lực chuyển đổi số, nhất là nhân lực chất lượng cao. Nghiên cứu, đánh giá kiện toàn về mô hình, nhân sự phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số nói chung và thực hiện Đề án 06 nói riêng; tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức nâng cao kỹ năng số, kỹ năng bảo mật thông tin trên môi trường mạng, thành thạo sử dụng công nghệ thông tin, nghiệp vụ phục vụ yêu cầu công việc và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ công trực tuyến (hoàn thành trong tháng 6/2023).
1.10. Thường xuyên tuyên truyền, hỗ trợ người dân trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến, trong đó cần phát huy vai trò của các Tổ thực hiện Đề án 06 cơ sở, Tổ công nghệ số cộng đồng và Bộ phận một cửa các cấp, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong việc hướng dẫn, hỗ trợ người dân nâng cao kỹ năng số và thực hiện các dịch vụ công trực tuyến có hiệu quả.
1.11. Chỉ đạo Tổ công tác Đề án 06 cấp huyện, cấp xã thường xuyên thực hiện thu thập, thống kê, rà soát, cập nhật làm sạch các dữ liệu, đảm bảo thông tin công dân luôn “đúng, đủ, sạch, sống” theo hướng dẫn của các sở, ngành.
1.12. Rà soát lại các khoản phí, lệ phí dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh để báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh có chính sách miễn, giảm để khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện (hoàn thành trong tháng 6/2023).
2. Nhiệm vụ riêng của một số sở, ngành
2.1. Sở Y tế
- Triển khai thống kê, cập nhật thông tin, dữ liệu về y sĩ, bác sĩ, bệnh viện, trạm y tế, nhà thuốc, giường bệnh, trang thiết bị y tế,... theo chỉ đạo của Bộ Y tế phục vụ công tác quản lý nhà nước, bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật (hoàn thành trong tháng 6/2023).
- Chỉ đạo các cơ sở y tế cập nhật dữ liệu nhóm thông tin cơ bản về y tế vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm theo quy định theo chỉ đạo của Bộ Y tế, phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu kết quả khám sức khỏe qua hạ tầng của Bảo hiểm xã hội để phục vụ triển khai dịch vụ công cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe toàn trình; triển khai việc chia sẻ một số trường thông tin cơ bản của sổ sức khỏe điện tử hiển thị trên ứng dụng VNelD theo đúng quy định của pháp luật; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán viện phí (hoàn thành trong tháng 3/2023).
2.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Tổng hợp, cung cấp đầy đủ thông tin dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo để kết nối, chia sẻ với các sở, ngành, địa phương phục vụ công tác đảm bảo an sinh xã hội và giải quyết TTHC (hoàn thành trong tháng 6/2023).
2.3. Sở Xây dựng
Triển khai hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Xây dựng, phục vụ kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước, giải quyết TTHC của người dân, doanh nghiệp, hạn chế kiểm tra, giám sát thủ công; kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để làm sạch, làm giàu dữ liệu, bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật (hoàn thành trong tháng 6/2023).
2.4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện xây dựng, triển khai làm điểm việc làm giàu, làm sạch dữ liệu về đất đai, thông tin nhà ở trong Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia của huyện Quang Bình theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, phục vụ kết nối, xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai, nhà ở, giao dịch bất động sản,... và việc giải quyết TTHC của người dân, doanh nghiệp có liên quan đến đất đai, nhà ở (hoàn thành trong năm 2023).
- Chủ động triển khai thực hiện "Dự án tổng thể Xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Hà Giang" sớm cung cấp các dịch vụ công trực tuyến liên quan đến lĩnh vực đất đai phục vụ người dân, doanh nghiệp (Thời gian thực hiện: Năm 2023 thực hiện tại huyện Quang Bình, Năm 2024 thực hiện tại huyện Quản Bạ; Năm 2025 thực hiện tại huyện Bắc Mê; từ năm 2026 đến năm 2030 thực hiện tại các huyện, thành phố còn lại).
2.5. Sở Nội vụ
Hoàn thiện, triển khai hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nội vụ, phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (hoàn thành trong tháng 6/2023).
2.6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Đôn đốc các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông kết nối Cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, chuẩn hóa lại thông tin thuê bao sau khi đối soát với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; có giải pháp hỗ trợ miễn phí dịch vụ SMS thông báo cho người dân, doanh nghiệp đối với một số nội dung triển khai Đề án 06, như: Thông báo các trạng thái hồ sơ dịch vụ công trực tuyến, gửi tin nhắn cho công dân phục vụ triển khai ứng dụng VNelD và một số nội dung khác thuộc Đề án 06 (hoàn thành trong tháng 6/2023).
- Hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương trong việc áp dụng xác thực chữ ký số được tích hợp trong ứng dụng trên thiết bị di động phục vụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo chỉ đạo của Bộ Thông tin và Truyền thông (thực hiện sau khi có hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông).
2.7. Sở Tư pháp
Triển khai thực hiện cấp Giấy khai sinh điện tử, trích lục khai tử điện tử trên Hệ thống đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử (hoàn thành trong tháng 6/2023).
2.8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Đẩy mạnh việc cập nhật, làm sạch dữ liệu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phục vụ việc kết nối, chia sẻ, xây dựng Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ngoài Nhà nước (hoàn thành trong tháng 3/2023).
2.9. Sở Tài chính
Căn cứ dự toán do Công an tỉnh lập để tham mưu bố trí nguồn kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ Đề án 06 theo phân cấp quản lý, khả năng cân đối của ngân sách địa phương và nhiệm vụ được tỉnh phê duyệt.
2.10. Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai các nhiệm vụ về công tác kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, thực hiện TTHC trên môi trường điện tử, dịch vụ công trực tuyến để đảm bảo việc thực hiện đúng nội dung, tiến độ đối với các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này (hoàn thành trong tháng 3/2023).
- Chủ trì, phối hợp với Sở thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, cơ quan có liên quan rà soát, đánh giá và có giải pháp để Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh đáp ứng các tính năng kỹ thuật, chức năng theo quy định của Chính phủ; hoàn thành được các nhiệm vụ Chính phủ giao về việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với các Cơ sở dữ liệu quốc gia (trọng tâm là Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư), Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của các bộ, ngành Trung ương; đảm bảo việc giải quyết TTHC trên địa và tỉnh và hoàn thành nhiệm vụ được giao tại Đề án 06 (hoàn thành trong tháng 3/2023).
- Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh công bố, công khai chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công theo thời gian thực hiện trên môi trường điện tử của các cơ quan, đơn vị định kỳ hằng quý, hằng năm theo quy định.
2.11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tăng cường tuyên truyền, vận động các hội viên và nhân dân tích cực tham gia thực hiện Đề án 06/CP.
2.12. Đề nghị Tỉnh ủy phát động phong trào phát huy tính năng động, sáng tạo, đi đầu của đoàn viên, thanh niên trong việc thực hiện Đề án 06, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng mỗi đoàn viên, thanh niên là một tuyên truyền viên tích cực tham gia tuyên truyền, hướng dẫn người thân gia đình, bạn bè và nhân dân tham gia thực hiện Đề án.
(Có phụ lục cụ thể kèm theo)
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và phạm vi quản lý, chủ động tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực thực tế, bảo đảm hiệu quả và tiến độ; định kỳ trước ngày 18 hằng tháng hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo kết quả triển khai thực hiện với UBND tỉnh (qua Công an tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh, lồng ghép vào Báo cáo tháng Đề án 06 theo Kế hoạch số 69/KH-UBND, ngày 17/02/2023 của UBND tỉnh).
2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 22 hằng tháng hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tham mưu UBND tỉnh báo cáo tình hình, tiến độ, kết quả thực hiện với Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an và Thường trực Tỉnh ủy theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch quán triệt, triển khai thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị 27-CT/TU ngày 10/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Giang; trong quá trình tổ chức, thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh) để điều chỉnh cho phù hợp hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định./.
| CHỦ TỊCH |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHỈ THỊ 05/CT-TTG NGÀY 23/02/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ CHỈ THỊ 27-CT/TU NGÀY 10/3/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY HÀ GIANG VỀ ĐỀ ÁN 06
(Kèm theo Kế hoạch số 108/KH-UBND, ngày 27/3/2023 của UBND tỉnh)
TT | Nhiệm vụ, giải pháp | Cơ quan chủ trì tham mưu, hướng dẫn, thực hiện | Cơ quan phối hợp, thực hiện | Thời gian hoàn thành |
|
|
| ||
1 | Tổ chức phổ biến, quán triệt, triển khai đến các đơn vị, địa phương và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang về nội dung Chỉ thị số 05/CT-TTg của Thủ Tướng Chính phủ và Chỉ thị số 27-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Giang; chú trọng quán triệt về ý nghĩa, tầm quan trọng của Đề án 06, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động để phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong tổ chức thực hiện. | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
| Tháng 3/2023 |
2 | Tiếp tục rà soát, tái cấu trúc quy trình chuẩn hóa TTHC duy trì cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia và thiết lập quy trình điện tử đối với quy trình liên thông, quy trình nội bộ giải quyết TTHC trên cơ sở liên thông giữa các Hệ thống, trọng tâm là 53 dịch vụ công thiết yếu theo chỉ đạo của Chính phủ. | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
| Tháng 6/2023 |
3 | Rà soát, cải tiến quy trình tiếp nhận, hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận một cửa các cấp theo hướng lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, là chủ thể, là mục tiêu, động lực để cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, phục vụ tốt hơn | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
| Tháng 6/2023 |
4 | Lựa chọn những nhóm thủ tục hành chính gắn trực tiếp với người dân, doanh nghiệp để tập trung triển khai thực chất, thuận lợi, kịp thời, hiệu quả; thay đổi tư duy từ “làm thay, làm hộ” sang hỗ trợ, hướng dẫn để nâng cao kỹ năng số cho người dân, doanh nghiệp; quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ các đối tượng yếu thế (người già, người khuyết tật,...); chú trọng tuyên truyền, hướng dẫn người dân tộc thiểu số, các nhóm đối tượng có trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, thay đổi thói quen sử dụng hồ sơ giấy sang sử dụng hồ sơ điện tử, từng bước hình thành công dân số, xã hội số | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
| Thực hiện thường xuyên |
5 | Đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021, gắn với số hóa với thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính; không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo đúng quy định | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
| Theo tiến độ Nghị định 45 và Nghị định 107 |
6 | Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ trực tuyến, không để tình trạng giải quyết hồ sơ chậm, muộn; đẩy nhanh việc thực hiện ký số trên thiết bị di động; nghiên cứu, tổ chức triển khai thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
| Thực hiện thường xuyên |
7 | Rà soát, chuẩn hóa, điện tử hóa mẫu đơn tờ khai theo hướng cắt giảm tối thiểu 20% thông tin phải khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
| Tháng 6/2023 |
8 | Thực hiện chỉ đạo, điều hành và đánh giá, chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp dựa trên dữ liệu, thời gian thực theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm công khai, minh bạch, cá thể hóa trách nhiệm, đề cao vai trò người đứng đầu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc, kiên quyết xử lý theo đúng quy định những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, tự ý đặt ra những thủ tục không đúng quy định hoặc để chậm, muộn trong giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
| Thực hiện thường xuyên |
9 | Tập trung xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp, hiệu quả về đào tạo, tuyển dụng, bố trí, đãi ngộ nhân lực chuyển đổi số, nhất là nhân lực chất lượng cao. Nghiên cứu, đánh giá kiện toàn về mô hình, nhân sự phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số nói chung và thực hiện Đề án 06 nói riêng; tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức nâng cao kỹ năng số, kỹ năng bảo mật thông tin trên môi trường mạng, thành thạo sử dụng công nghệ thông tin, nghiệp vụ phục vụ yêu cầu công việc và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ công trực tuyến, thời gian hoàn thành trong tháng 6/2023. | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
| Tháng 6/2023 |
10 | Thường xuyên tuyên truyền, hỗ trợ người dân trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến, trong đó cần phát huy vai trò của các Tổ thực hiện Đề án 06 cơ sở, Tổ công nghệ số cộng đồng và Bộ phận một cửa các cấp, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong việc hướng dẫn, hỗ trợ người dân nâng cao kỹ năng số và thực hiện các dịch vụ công trực tuyến có hiệu quả | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
| Thực hiện thường xuyên |
11 | Chỉ đạo Tổ công tác Đề án 06 cấp huyện, cấp xã thường xuyên thực hiện thu thập, thống kê, rà soát, cập nhật làm sạch các dữ liệu, đảm bảo thông tin công dân luôn “đúng, đủ, sạch, sống” theo hướng dẫn của các sở, ngành | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
| Thực hiện thường xuyên |
12 | Rà soát lại các khoản phí, lệ phí dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh để báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh có chính sách miễn, giảm để khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
| Tháng 6/2023 |
|
|
| ||
1 | Triển khai thống kê, cập nhật thông tin, dữ liệu về y sĩ, bác sĩ, bệnh viện, trạm y tế, nhà thuốc, giường bệnh, trang thiết bị y tế,... phục vụ công tác quản lý nhà nước, bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật | Sở Y tế |
| Tháng 6/2023 |
2 | Chỉ đạo các cơ sở y tế cập nhật dữ liệu nhóm thông tin cơ bản về y tế vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm theo quy định, phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu kết quả khám sức khỏe qua hạ tầng của Bảo hiểm xã hội để phục vụ triển khai dịch vụ công cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe toàn trình; triển khai việc chia sẻ một số trường thông tin cơ bản của Sổ sức khỏe điện tử hiển thị trên ứng dụng VNelD theo đúng quy định của pháp luật; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán viện phí... theo hướng dẫn của Bộ Y tế | Sở Y tế | Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố | Tháng 3/2023 |
3 | Tổng hợp, cung cấp đầy đủ thông tin dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo để kết nối, chia sẻ với các sở, ngành, địa phương phục vụ công tác đảm bảo an sinh xã hội và giải quyết thủ tục hành chính | Sở Lao động Thương Binh & Xã hội | Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố | Tháng 6/2023 |
4 | Triển khai hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản, phục vụ kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp, hạn chế kiểm tra, giám sát thủ công; kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để làm sạch, làm giàu dữ liệu, bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật | Sở Xây dựng | Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố | Tháng 6/2023 |
5 | Thực hiện xây dựng, triển khai làm điểm việc làm giàu, làm sạch dữ liệu về đất đai, thông tin nhà ở trong Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia của huyện Quang Bình theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, phục vụ kết nối, xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai, nhà ở, giao dịch bất động sản,... và việc giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp có liên quan đến đất đai, nhà ở. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 |
6 | Chủ động triển khai thực hiện "Dự án tổng thể Xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Hà Giang" sớm cung cấp các dịch vụ công trực tuyến liên quan đến lĩnh vực đất đai phục vụ người dân, doanh nghiệp. Thời gian thực hiện: Năm 2023 thực hiện tại huyện Quang Bình, Năm 2024 thực hiện tại huyện Quản Bạ; Năm 2025 thực hiện tại huyện Bắc Mê; từ năm 2026 đến năm 2030 thực hiện tại các huyện, thành phố còn lại. | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyên, thành phố | Theo lộ trình của UBND tỉnh |
7 | Hoàn thiện, triển khai hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư | Sở Nội vụ | Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố | Tháng 6/2023 |
8 | Triển khai hướng dẫn kỹ thuật về việc hiển thị các thông tin trong thẻ căn cước công dân gắn chip bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, chính xác, đúng quy định pháp luật, để triển khai thử nghiệm phục vụ nghiên cứu hoàn thiện, ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia | Công an tỉnh | Sở Thông tin và truyền Thông, UBND các huyện, thành phố | Tháng 6/2023 |
9 | Đôn đốc các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông kết nối Cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, chuẩn hóa lại thông tin thuê bao sau khi đối soát với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; có giải pháp hỗ trợ miễn phí dịch vụ SMS thông báo cho người dân, doanh nghiệp đối với một số nội dung triển khai Đề án 06, như: Thông báo các trạng thái hồ sơ dịch vụ công trực tuyến, gửi tin nhắn cho công dân phục vụ triển khai ứng dụng VNelD và một số nội dung khác thuộc Đề án 06 | Sở Thông tin và Truyền thông | Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố | Tháng 6/2023 |
10 | Hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương trong việc áp dụng xác thực chữ ký số được tích hợp trong ứng dụng trên thiết bị di động phục vụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | Khi có hướng dẫn của Bộ TTTT |
11 | Triển khai thực hiện cấp Giấy khai sinh điện tử, trích lục khai tử điện tử Trên Hệ thống đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử | Sở Tư pháp | UBND các huyên, thành phố | Tháng 6/2023 |
12 | Đẩy mạnh việc cập nhật, làm sạch dữ liệu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phục vụ việc kết nối, chia sẻ, xây dựng Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ngoài Nhà nước | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố | Tháng 3/2023 |
13 | Căn cứ dự toán do Công an tỉnh lập để tham mưu bố trí nguồn kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ Đề án 06 theo phân cấp quản lý, khả năng cân đối của ngân sách địa phương và nhiệm vụ được tỉnh phê duyệt. | Sở Tài chính | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố | Theo chỉ đạo, hướng dẫn của TW |
14 | Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai các nhiệm vụ về công tác kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, thực hiện TTHC trôn môi trường điện tử, dịch vụ công trực tuyến để đảm bảo việc thực hiện đúng nội dung, tiến độ đối với các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này | Trung tâm phục vụ hành chính công | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | Tháng 3/2023 |
15 | Chủ trì, phối hợp với Sở thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, các cơ quan có liên quan rà soát, đánh giá và có giải pháp để Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh đáp ứng các tính năng kỹ thuật, chức năng theo quy định của Chính phủ; hoàn thành được các nhiệm vụ Chính phủ giao về việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với các Cơ sở dữ liệu quốc gia (trọng tâm là Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư), Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của các bộ, ngành Trung ương; đảm bảo việc giải quyết TTHC trên địa và tỉnh và hoàn thành nhiệm vụ được giao tại Đề án 06 | Trung tâm phục vụ hành chính công | Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các đơn vị liên quan | Tháng 3/2023 |
16 | Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh công bố, công khai chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công theo thời gian thực hiện trên môi trường điện tử của các cơ quan, đơn vị định kỳ hàng quý, hàng năm theo quy định. | Trung tâm phục vụ hành chính công |
| Định kỳ hàng quý, hàng năm |
17 | Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tăng cường tuyên truyền, vận động các hội viên và nhân dân tích cực tham gia thực hiện Đề án 06/CP | UBMTTQ và cá tổ chức chính trị - xã hội tỉnh | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | Thực hiện thường xuyên |
18 | Đề nghị Tỉnh đoàn phát động phong trào phát huy tính năng động, sáng tạo, đi đầu của đoàn viên, thanh niên trong việc thực hiện Đề án 06, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng mỗi đoàn viên, thanh niên là một tuyên truyền viên tích cực tham gia tuyên truyền, hướng dẫn người thân gia đình, bạn bè và nhân dân tham gia thực hiện Đề án | Tỉnh đoàn | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | Thực hiện thường xuyên |
- 1Kế hoạch 1148/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Kế hoạch 47/KH-UBND triển khai Chỉ thị 05/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3Kế hoạch 693/KH-UBND thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2023
- 4Kế hoạch 689/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về thực hiện "Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 5Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2023 triển khai thi hành Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 6Thông báo 109/TB-VP về kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Phan Văn Mãi tại buổi họp của Ủy ban nhân dân Thành phố về Kết quả thực hiện các Nhiệm vụ trọng tâm năm 2021 và đề xuất các nhiệm vụ, Chương trình trọng điểm cần tập trung triển khai trong năm 2022 đối với Chương trình chuyển đổi số của Thành phố và Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Công văn 933/UBND-KSTTHC năm 2023 đăng ký mô hình điểm về đảm bảo dữ liệu dân cư, đúng, đủ, sạch, sống và Đề án 06 do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Kế hoạch 249/KH-UBND năm 2023 xây dựng thí điểm đơn vị kiểu mẫu về thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Quyết định 827/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định trong năm 2023
- 10Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2023 về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06) trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 11Công văn 1226/UBND-KSTTHC năm 2023 về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ triển khai Đề án 06/Chính phủ do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 2Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 3Quyết định 766/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 69/KH-UBND triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022-2025 tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2023
- 5Chỉ thị 05/CT-TTg tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 1148/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7Kế hoạch 47/KH-UBND triển khai Chỉ thị 05/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 8Kế hoạch 693/KH-UBND thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2023
- 9Kế hoạch 689/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về thực hiện "Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 10Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2023 triển khai thi hành Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 11Thông báo 109/TB-VP về kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Phan Văn Mãi tại buổi họp của Ủy ban nhân dân Thành phố về Kết quả thực hiện các Nhiệm vụ trọng tâm năm 2021 và đề xuất các nhiệm vụ, Chương trình trọng điểm cần tập trung triển khai trong năm 2022 đối với Chương trình chuyển đổi số của Thành phố và Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 12Công văn 933/UBND-KSTTHC năm 2023 đăng ký mô hình điểm về đảm bảo dữ liệu dân cư, đúng, đủ, sạch, sống và Đề án 06 do thành phố Hà Nội ban hành
- 13Kế hoạch 249/KH-UBND năm 2023 xây dựng thí điểm đơn vị kiểu mẫu về thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 14Quyết định 827/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định trong năm 2023
- 15Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2023 về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06) trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 16Công văn 1226/UBND-KSTTHC năm 2023 về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ triển khai Đề án 06/Chính phủ do thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2023 quán triệt, thực hiện Chỉ thị 05/CT-TTg và 27-CT/TU về Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia, giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 108/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 27/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra