Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68/KH-UBND

Kon Tum, ngày 08 tháng 01 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

KIỂM SOÁT, QUẢN LÝ BỀN VỮNG DỊCH BỆNH COVID-19 GIAI ĐOẠN 2024 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

Căn cứ Quyết định số 3984/QĐ-BYT ngày 29 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch Kiểm soát, quản lý bền vững dịch bệnh COVID-19 giai đoạn 2023-2025; tình  hình dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh theo báo cáo của ngành Y tế[1], Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm soát, quản lý bền vững dịch bệnh COVID-19 giai đoạn 2024-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum (Kế hoạch), cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Bảo đảm kiểm soát hiệu quả, bền vững dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh để bảo vệ tối đa sức khoẻ của người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

- Giảm số mắc COVID-19, nhất là ở nhóm nguy cơ cao và dễ bị tổn thương.

- Giảm ca nặng và tử vong do COVID-19.

- Bảo đảm việc quản lý bệnh COVID-19 bền vững cùng với các bệnh truyền nhiễm khác.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, tham mưu cấp thẩm quyền hoàn thiện thể chế, các cơ chế, chính sách tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong công tác phòng, chống dịch; nhất là đầu tư phát triển hệ thống y tế, nâng cao năng lực y tế dự phòng, y tế cơ sở.

- Căn cứ diễn biến thực tế tình hình dịch bệnh, xem xét đề nghị việc công bố dịch và công bố hết dịch theo Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; xem xét kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 các cấp phù hợp và đáp ứng tình hình dịch bệnh.

- Chủ động xây dựng Kế hoạch kiểm soát, quản lý bền vững dịch bệnh COVID-19 giai đoạn 2024-2025 bảo đảm đáp ứng tốt các tình huống dịch. Hướng dẫn chính sách liên quan đến thanh toán chi phí khám chữa bệnh COVID-19 khi chuyển từ nhóm A sang nhóm B.

2. Công tác chuyên môn

a) Công tác giám sát

- Theo dõi sát diễn biến tình hình dịch bệnh trên thế giới, trong nước, trong tỉnh, cung cấp kịp thời các thông tin về tình hình dịch bệnh.

- Lồng ghép giám sát COVID-19 vào hệ thống giám sát tác nhân gây bệnh đường hô hấp, bao gồm giám sát trọng điểm hội chứng Cúm (ILI), giám sát viêm phổi nặng do vi rút (SVP), giám sát đặc điểm di truyền của vi rút SARS- CoV-2 để theo dõi các biến thể của vi rút.

- Thực hiện đánh giá nguy cơ định kǶ và đột xuất, triển khai ngay các đáp ứng trong phòng, chống dịch tương ứng với các mức nguy cơ.

- Cập nhật hướng dẫn giám sát và phòng, chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế, áp dụng phù hợp với tình hình dịch bệnh của địa phương.

b) Công tác điều trị

- Bảo đảm năng lực cấp cứu, hồi sức tích cực tại các cơ sở khám, chữa bệnh. Tăng cường các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng lây nhiễm hạn chế tối đa lây lan dịch bệnh trong các cơ sở y tế, chú trọng bảo vệ người bệnh thuộc nhóm có nguy cơ cao (như phụ nữ có thai, người mắc bệnh nền, người cao tuổi, người bệnh hồi sức tích cực, thận nhân tạo...).

- Triển khai các hoạt động về quản lý, chăm sóc, điều trị và hỗ trợ người mắc có nguy cơ chuyển nặng ngay tại cộng đồng; theo dõi và kịp thời điều trị các biến chứng sau khi mắc COVID-19.

- Tổ chức phổ biến về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19, hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm COVID-19 trong cơ sở khám chữa bệnh; tiếp tục theo dõi, cập nhật các hướng dẫn mới, áp dụng phù hợp với tình hình của địa phương.

- Rà soát, thống kê, điều chỉnh nhu cầu trang thiết bị y tế, hồi sức, bao gồm: Máy móc, trang thiết bị, vật tư tiêu hao, thuốc thiết yếu, phương tiện phòng hộ cá nhân, ô xy y tế,... phục vụ cho phòng, chống dịch COVID-19 phù hợp với tình hình mới.

c) Tiêm vắc xin: Xây dựng và triển khai kế hoạch sử dụng vắc xin phòng, chống COVID-19 phù hợp theo đối tượng, lịch tiêm chủng; ưu tiên tiêm chủng nhóm nguy cơ cao. Lồng ghép tiêm vắc xin COVID-19 vào buổi tiêm chủng thường xuyên tại các cơ sở y tế hoặc tổ chức tiêm chủng chiến dịch phù hợp với thực tế triển khai tại địa phương.

d) Dự phòng cá nhân: Khuyến khích thực hiện 2K (Khẩu trang - Khử khuẩn). Khuyến khích đeo khẩu trang tại nơi đông người, trên các phương tiện giao thông công cộng; tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế. Thường xuyên vệ sinh tay bằng xà phòng với nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn thông thường, đặc biệt sau khi tiếp xúc với bề mặt nghi nhiễm, ho, hắt hơi. Định kǶ vệ sinh bề mặt nơi ở, sinh hoạt, làm việc. Khuyến cáo những trường hợp nghi mắc bệnh/mắc bệnh nhẹ hạn chế tiếp xúc với người khác, tự cách ly.

3. Công tác truyền thông

- Thường xuyên cập nhật để thông tin về tình hình dịch bệnh COVID-19 trên thế giới và Việt Nam cho người dân biết, không hoang mang, lo lắng nhưng cũng không chủ quan, lơ là.

- Truyền thông nguy cơ và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để người dân hiểu và biết cách tự phòng bệnh. Truyền thông tiêm vắc xin phòng COVID-

19 đầy đủ theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

4. Tập huấn: Tập huấn về giám sát và phòng, chống COVID-19, chẩn đoán và điều trị COVID-19, phòng và kiểm soát lây nhiễm COVID-19 trong cơ sở khám chữa bệnh. Triển khai các nhóm chuyên gia hỗ trợ các đơn vị, địa phương trong việc hướng dẫn chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật.

5. Công nghệ thông tin

- Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, báo cáo, thống kê ca bệnh, xét nghiệm, tiêm vắc xin; tư vấn, điều trị, đào tạo từ xa và chia sẻ thông tin về giám sát dịch bệnh, tiêm vắc xin, xét nghiệm, điều trị, phục vụ phòng, chống dịch.

- Triển khai ứng dụng dữ liệu dân cư, tài khoản định danh điện tử trong công tác quản lý ca bệnh.

6. Hợp tác quốc tế: Tiếp tục các hoạt động chia sẻ thông tin về tình hình dịch, các biến thể mới, vắc xin, thuốc điều trị, các biện pháp phòng, chống dịch và triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế với các tổ chức quốc tế theo đúng quy định.

7. Nghiên cứu khoa học: Phối hợp, huy động nguồn lực của các tổ chức trong tỉnh, trong nước, ngoài nước (nếu có): Nghiên cứu khoa học về dịch tễ học; nghiên cứu các vấn đề sức khỏe liên quan đến COVID-19 và các vấn đề do hậu COVID-19 gây ra; khảo sát năng lực ứng phó dịch COVID-19 đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và trường học…

8. Công tác hậu cần

- Bảo đảm đáp ứng đủ thuốc, vật tư tiêu hao, hóa chất, sinh phẩm, vật tư, trang thiết bị phù hợp với tình hình dịch. Có phương án bảo đảm cơ số giường bệnh, giường điều trị tích cực, khu vực điều trị COVID-19 tại tuyến huyện và tuyến tỉnh.

- Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền các chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp với những người làm nhiệm vụ y tế dự phòng, y tế cơ sở, người trực tiếp tham gia công tác phòng, chống dịch; các chính sách về xã hội hóa trong phòng, chống dịch (nếu có).

9. Phương án bảo đảm công tác y tế trong tình huống dịch COVID-19 có biến chủng mới nguy hiểm, bùng phát mạnh trên diện rộng

Trong trường hợp dịch COVID-19 có biến thể mới nguy hiểm, bùng phát trên diện rộng thì thực hiện theo Phương án bảo đảm công tác y tế trong tình huống dịch COVID-19 có biến chủng mới nguy hiểm, bùng phát mạnh trên diện rộng, vượt quá năng lực của hệ thống y tế.

III. KINH PHÍ

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch trong ngành Y tế được cân đối, bố trí trong phạm vi dự toán chi sự nghiệp y tế giao hằng năm.

2. Kinh phí ngân sách huyện, thành phố đảm bảo theo phân cấp quản lý và các nguồn hợp pháp khác theo quy định.

3. Trường hợp tình hình dịch bệnh tiếp tục tăng cao, nhu cầu kinh phí thực hiện sau khi đã cân đối trong phạm vi dự toán chi sự nghiệp y tế giao hằng năm; kinh phí do ngân sách cấp huyện, thành phố theo phân cấp không đủ đảm bảo: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, bổ sung kinh phí thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ

- Tích cực phối hợp và tham gia cùng ngành Y tế trong công tác kiểm soát, quản lý bền vững dịch bệnh COVID-19 giai đoạn 2024-2025 trên địa bàn tỉnh; triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống dịch phù hợp và theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Phổ biến đến công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân tích cực thực hiện các biện pháp dự phòng cá nhân (nêu tại mục 2d/II Kế hoạch), tiêm vắc xin COVID-19 đầy đủ theo quy định của Bộ Y tế.

- Tiếp tục rà soát các văn bản triển khai công tác phòng, chống dịch COVID-19 của đơn vị, địa phương để bãi bỏ, sửa đổi theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi theo quy định.

2. Sở Y tế

- Thường xuyên cập nhật, theo dõi tình hình dịch bệnh dịch trong nước và quốc tế và hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương:

+ Kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các giải pháp phòng, chống dịch COVID-19 phù hợp, bảo đảm các điều kiện đáp ứng tốt nhất, tiết kiệm, hiệu quả; củng cố Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh các cấp; ban hành phương án bảo đảm công tác y tế trong tình huống dịch COVID-19 có biến chủng mới nguy hiểm, bùng phát mạnh trên diện rộng, vượt quá năng lực của hệ thống y tế; điều chỉnh Kế hoạch kịp thời để phù hợp với diễn biến của tình hình dịch và quá trình triển khai công tác phòng, chống dịch trên thực tế.

+ Tham mưu cấp có thẩm quyền việc công bố dịch, công bố hết dịch theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, tham mưu cấp thẩm quyền hoàn thiện thể chế, các cơ chế, chính sách tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong công tác phòng, chống dịch (nhất là đầu tư phát triển hệ thống y tế, nâng cao năng lực y tế dự phòng, y tế cơ sở); các chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp với những người làm nhiệm vụ y tế dự phòng, y tế cơ sở, người trực tiếp tham gia công tác phòng, chống dịch; các chính sách về xã hội hóa trong phòng, chống dịch (nếu có).

- Chuẩn bị đầy đủ nhân lực, phương tiện, trang thiết bị, thuốc, hóa chất, vật tư y tế... sẵn sàng đáp ứng với các tình huống dịch bệnh. Tiếp tục củng cố hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng, tăng cường đào tạo tập huấn cho cán bộ y tế các tuyến về công tác giám sát, phòng, chống dịch bệnh và nâng cao chất lượng của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phục vụ cho công tác phòng, chống dịch.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn các nội dung liên quan đến thanh toán chi phí khám chữa bệnh COVID-19 khi chuyển từ nhóm A sang nhóm B theo đúng quy định.

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, cơ sở khám chữa bệnh triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đảm bảo đúng quy định các nhiệm vụ giải pháp chuyên môn (công tác giám sát, điều trị, vắc xin) nêu tại mục 2/II Kế hoạch. Xây dựng và triển khai kế hoạch sử dụng vắc xin phòng, chống COVID-19 phù hợp theo đối tượng, lịch tiêm chủng và theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch và định kǶ tổng hợp, báo cáo tình hình dịch bệnh gửi Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum, Cổng Thông tin điện tử tỉnh theo chức năng, nghiệm vụ

- Chủ trì chỉ đạo, kiểm soát thông tin trong công tác thông tin truyền thông về dịch bệnh trên toàn tỉnh.

- Thường xuyên phối hợp với ngành Y tế, các cơ quan liên quan xây dựng, đăng, phát các tin bài về dịch bệnh, tiêm chủng vắc xin và các hoạt động, biện pháp, thông điệp về phòng, chống dịch để người dân hiểu, phối hợp và tham gia phòng, chống dịch hiệu quả.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh chủ động thường xuyên thực hiện vệ sinh trường học, bố trí đủ xà phòng, nước sạch rửa tay. Phối hợp với cơ quan y tế địa phương phát hiện sớm các trường hợp bệnh/nghi bệnh COVID-19 để tổ chức cách ly điều trị theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế. Phối hợp với cơ quan truyền thông và ngành Y tế tổ chức triển khai tuyên truyền phòng, chống dịch, tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho phụ huynh và học sinh, sinh viên các cấp học.

- Sẵn sàng các phương án đảm bảo thực hiện công tác giảng dạy phù hợp với tình hình dịch và tham gia các hoạt động phòng, chống dịch khác khi được huy động.

5. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Y tế tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét cấp bổ sung kinh phí hoạt động Kiểm soát, quản lý bền vững dịch bệnh COVID-19 giai đoạn 2024-2025 vào dự toán kinh phí chi sự nghiệp y tế được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hằng năm (nội dung thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm) và nguồn vốn đầu tư để thực hiện đầu tư, mua sắm, bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác phòng, chống dịch theo từng tình huống dịch phù hợp với khả năng ngân sách, theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước và đúng quy định hiện hành; tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí do ngân sách cấp huyện đảm bảo theo phân cấp.

Trường hợp tình hình dịch bệnh tiếp tục tăng cao, nhu cầu kinh phí thực hiện sau khi đã cân đối trong phạm vi dự toán chi sự nghiệp y tế giao hằng năm; kinh phí do ngân sách cấp huyện theo phân cấp không đủ đảm bảo: phối hợp Sở Y tế và các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, bổ sung kinh phí thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh các cấp tại địa phương phù hợp và đáp ứng tình hình dịch bệnh trên địa bàn; xây dựng và ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn giai đoạn 2024 - 2025. Chỉ đạo các đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp, hỗ trợ, triển khai thực hiện kế hoạch của địa phương và kiểm tra, giám sát hoạt động trên địa bàn để sẵn sàng ứng phó với các tình huống dịch bệnh.

- Bảo đảm cung cấp đủ phương tiện, vật tư, thuốc, trang thiết bị, kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác phòng, chống dịch trên địa bàn quản lý.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Chỉ đạo các tổ chức thành viên tích cực, chủ động phối hợp với ngành Y tế và chính quyền các cấp phổ biến, thực hiện tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của Nhân dân để thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống dịch; phát huy vai trò, trách nhiệm của đoàn viên, hội viên và mỗi người dân trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe của mình và cộng đồng.

Căn cứ nội dung Kế hoạch, yêu cầu các đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Y tế tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân xem xét, điều chỉnh theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế (b/c);
- Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh Y Ngọc;
- Sở, ban, ngành, đơn vị như mục IV;
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVPTrà Thanh Trí;
- Lưu VT, CTTĐT, KGVX.PTP

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Y Ngọc

 

PHỤ LỤC

TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH COVID-19
(Kèm theo Kế hoạch số: 68/KH-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

1. Trên thế giới

Đại dịch COVID-19 ghi nhận các ca bệnh đầu tiên cuối tháng 12/2019 tại Vũ Hán, Trung Quốc; sau đó dịch bệnh nhanh chóng lây lan và bùng phát tại nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. Ngày 30/01/2020, Tổ chức Y tế thế giới tuyên bố COVID-19 là tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng gây quan ngại quốc tế (PHEIC) và đánh giá là đại dịch toàn thế giới ngày 11/3/20201. Ngày 05/5/2023, sau hơn 03 năm xảy ra đại dịch, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) xác nhận COVID-19 không còn là tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng gây quan ngại quốc tế[2]; tại thời điểm này thế giới ghi nhận trên 696 triệu trường hợp mắc tại 231 quốc gia, vùng lãnh thổ, trong đó có trên 6,9 triệu trường hợp tử vong. COVID-19 vẫn còn là mối đe dọa sức khỏe toàn cầu; vi rút SARS-CoV-2 chưa biến mất hay bớt nguy hiểm, vẫn đang biến đổi và có nguy cơ xuất hiện các biến thể mới, gây ra các đợt gia tăng mới về số ca mắc và tử vong. WHO khuyến cáo các quốc gia không được mất cảnh giác và bỏ qua các biện pháp phòng chống dịch. WHO khẳng định, các quốc gia thành viên đã đến lúc chuyển sang giai đoạn quản lý lâu dài dịch bệnh COVID-19.

WHO đã ban hành Chiến lược Chuẩn bị và ứng phó với COVID-19 giai đoạn 2023-2025 với mục tiêu: (1) Giảm và kiểm soát số ca mắc mới, nhất là ở nhóm nguy cơ cao và dễ bị tổn thương; (2) Phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị COVID-19 để giảm tử vong, mắc bệnh và di chứng lâu dài; (3) Hỗ trợ các quốc gia trong quá trình chuyển đổi từ việc đáp ứng khẩn cấp sang quản lý bền vững, lồng ghép với các mối đe dọa khác và mang tính dài hạn.

2. Tại Việt Nam

Trường hợp mắc bệnh đầu tiên ghi nhận tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày 23/01/2020. Tính đến nay, trải qua 02 giai đoạn chống dịch và 04 đợt bùng phát dịch, cả nước đã ghi nhận trên 11,6 triệu trường hợp mắc và trên 43 nghìn trường hợp tử vong; 99,9% số mắc được ghi nhận trong giai đoạn 2020-2022.

Với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, toàn Đảng, toàn quân và toàn dân đã triển khai quyết liệt, đồng bộ, kịp thời các giải pháp chống dịch phù hợp; dịch bệnh đã từng bước được ngăn chặn, đẩy lùi và kiểm soát hiệu quả; góp phần quan trọng và tạo điều kiện để phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên các lĩnh vực; được Nhân dân và cộng đồng quốc tế ghi nhận, đánh giá cao. Dịch COVID-19 hiện đã được kiểm soát trên phạm vi toàn quốc, số mắc, tử vong giảm sâu3; số mắc trung bình tháng hiện nay khoảng 10.000 ca, giảm 14 lần so với năm 2021 và giảm 82 lần so với 2022; tỷ lệ tử vong do COVID-19 giảm từ 1,86% (2021) xuống 0,11% (2022) và hiện còn 0,02%.

Trên cơ sở ý kiến thống nhất của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 về việc chuyển phân loại COVID-19 từ bệnh truyền nhiễm nhóm A sang bệnh truyền nhiễm nhóm B, Bộ Y tế ban hành Quyết định số 3896/QĐ-BYT ngày 19/10/2023 điều chỉnh phân loại COVID-19 từ bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A sang bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B; có hiệu lực thi hành từ 20/10/2023. Cùng ngày 19/10/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 26/2023/QĐ-TTg quyết định sửa đổi Phụ lục quy định thời gian ủ bệnh trung bình và thời gian không phát hiện thêm trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm làm căn cứ để công bố hết dịch bệnh truyền nhiễm ban hành kèm theo Quyết định số 02/2016/QĐ-TTg ngày 28/01/2016 quy định điều kiện công bố dịch, công bố hết dịch bệnh truyền nhiễm; có hiệu lực thi hành từ 20/10/2023.

Trong những năm gần đây, tình hình dịch bệnh truyền nhiễm trên thế giới diễn biến khó lường, khó dự báo. Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng phát triển, các đại dịch nói chung đang tăng dần tần suất xuất hiện. Tình trạng ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, thiên tai, lụt bão, đô thị hóa... tạo thuận lợi cho các dịch bệnh truyền nhiễm xuất hiện, lây lan và bùng phát. Quán triệt quan điểm thực hiện hiệu quả việc phòng bệnh từ sớm, từ xa, để hạn chế dịch bệnh bùng phát và chuẩn bị sẵn sàng, chủ động ứng phó trong trường hợp COVID-19 quay trở lại với các biến chủng nguy hiểm hoặc với các đại dịch, các tình huống khẩn cấp về dịch bệnh, Bộ Y tế xây dựng Kế hoạch kiểm soát, quản lý bền vững dịch bệnh COVID-19, giai đoạn 2023-2025.

3. Tại tỉnh Kon Tum

Trường hợp mắc bệnh đầu tiên ghi nhận tại huyện Kon Plông ngày 19/7/2021. Tính đến nay, trải qua 02 giai đoạn chống dịch và 04 đợt bùng phát dịch trong nước, cả tỉnh đã ghi nhận trên 48.709 trường hợp mắc, chưa ghi nhận trường hợp tử vong; 99,7% số mắc được ghi nhận trong giai đoạn 2021-2022.

Công tác phòng, chống dịch đã nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nước, sự vào cuộc kịp thời, hiệu quả của cả hệ thống chính trị, sự tin tưởng, đoàn kết, ủng hộ của Nhân dân; đặc biệt là tinh thần trách nhiệm, nỗ lực không mệt mỏi của các lực lượng chức năng nơi tuyến đầu. Các biện pháp phòng, chống dịch được triển khai kịp thời, hiệu quả, đặc biệt đã kịp thời chuyển hướng chiến lược phòng, chống dịch sang “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” và đạt kết quả tích cực. Đến nay, tỉnh Kon Tum đã kiểm soát tốt dịch bệnh./.



[1] Có phụ lục gửi kèm theo

1 Phát biểu của Tổng Giám đốc WHO ngày 11/3/2020.

[2] Phát biểu của Tổng Giám đốc WHO ngày 05/5/2020.

3 Hơn 1,7 triệu ca mắc, 32.168 tử vong (tỷ lệ tử 1,86%) tính đến hết năm 2021 và hơn 11,5 triệu ca mắc, 43.186 tử vong (tỷ lệ 0,37%) tính đến hết năm 2022; đến nay đã có 11,6 triệu ca mắc, 43.206 tử vong (tỷ lệ tử 0,37%).

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2024 kiểm soát, quản lý bền vững dịch bệnh COVID-19 giai đoạn 2024-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum

  • Số hiệu: 68/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 08/01/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Người ký: Y Ngọc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/01/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản