- 1Quyết định 2074/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới (giai đoạn 2021-2030) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 2238/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/KH-UBND | Lào Cai, ngày 21 tháng 02 năm 2022 |
Căn cứ Quyết định số 2074/QĐ-TTg ngày 10/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới, giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 2238/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Chương trình hành động số 100 - CTr/TU ngày 14/01/2022 của Tỉnh ủy Lào Cai về thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa việc tổ chức, triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới (sau đây viết tắt là Chỉ thị số 06-CT/TW) và Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới, góp phần quan trọng cho sự phát triển bền vững của đất nước, của tỉnh Lào Cai.
- Phát huy vai trò của gia đình trong việc nuôi dưỡng, giáo dục nhân cách con người, lối sống tốt đẹp, phát triển toàn diện; lưu giữ, trao truyền các giá trị văn hóa dân tộc; xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, là nền tảng xây dựng xã hội hạnh phúc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, địa phương để thực hiện có hiệu quả công tác gia đình.
2. Yêu cầu
- Tổ chức triển khai Chỉ thị số 06-CT/TW và Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 đảm bảo sâu rộng, hiệu quả và tiết kiệm với hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với yêu cầu thực tiễn; đưa nội dung, mục tiêu công tác gia đình vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị, địa phương.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, trách nhiệm, hiệu quả, đúng tiến độ giữa các cơ quan, đơn vị; kịp thời nắm bắt, giải quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
1. Mục tiêu chung
Xây dựng gia đình trên địa bàn tỉnh no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, là hạt nhân, tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của mỗi người; là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý, truyền thống tốt đẹp của dân tộc; phát huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp của gia đình, thúc đẩy phát triển bền vững đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt 86% và đến năm 2030 đạt 88% số hộ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình Văn hóa”.
- Phấn đấu 100% các gia đình được cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, tình yêu thương, truyền thống dân tộc và các giá trị văn hóa tốt đẹp; phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; đặc biệt quan tâm đến hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.
- Phấn đấu 100% các gia đình được tuyên truyền, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống gia đình và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt đẹp của gia đình hiện đại.
- Phấn đấu 100% các địa phương có mô hình về truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại cơ sở.
- Phấn đấu 100% các địa phương đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng, làng xã.
- Phấn đấu 100% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc.
- Phấn đấu hằng năm trên 90% số vụ bạo lực gia đình được xử lý theo quy định pháp luật; 100% người bị bạo lực gia đình được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% địa phương có mô hình can thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của bạo lực gia đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.
- Cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành văn bản về công tác xây dựng gia đình; phát huy vai trò, trách nhiệm người đứng đầu các cấp về công tác xây dựng gia đình. Cán bộ, đảng viên phải nêu gương và vận động nhân dân tích cực tham gia xây dựng gia đình hạnh phúc.
- Đưa mục tiêu Chiến lược công tác gia đình, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc lồng ghép vào chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị bảo đảm phù hợp với từng giai đoạn phát triển; đẩy mạnh hợp tác quốc tế, huy động xã hội hóa trong lĩnh vực gia đình nhằm tối ưu hóa các nguồn lực xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.
- Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình Gia đình văn hóa tiêu biểu, nề nếp, ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo, vợ chồng hòa thuận, anh chị em đoàn kết, thương yêu nhau. Đề cao vai trò của gia đình trong nuôi dưỡng, định hướng giá trị, giáo dục thế hệ trẻ. Kiên quyết đấu tranh chống lối sống thực dụng, tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình.
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung Chỉ thị số 06-CT/TW nhằm nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và toàn thể nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của gia đình và công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới; xác định gia đình là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển bền vững đất nước. Phát huy vai trò, trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu, của cán bộ, đảng viên trong việc tuyên truyền triển khai thực hiện công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới ở địa phương, đơn vị.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình. Ngăn chặn các tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình; truyền thông, vận động, hướng dẫn các hộ gia đình kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững, kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.
- Đa dạng hóa nội dung và đổi mới hình thức tuyên truyền, giáo dục chính sách, pháp luật về gia đình, các chuẩn mực, giá trị văn hóa gia đình; kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc; phòng ngừa rủi ro, ảnh hưởng tiêu cực đến gia đình thông qua các đề án, chương trình, dự án truyền thông sáng tạo, truyền thông số, sản phẩm văn hóa nghệ thuật ca ngợi, tôn vinh giá trị tốt đẹp của gia đình; giới thiệu mô hình mới, kinh nghiệm hay, tấm gương điển hình, tiêu biểu trong xây dựng gia đình hạnh phúc; thí điểm các mô hình hỗ trợ cung cấp dịch vụ gia đình nhằm đáp ứng kịp thời những vấn đề phát sinh của đời sống.
- Tổ chức tọa đàm, nói chuyện chuyên đề về xây dựng gia đình hạnh phúc và phòng, chống bạo lực gia đình trong đội ngũ cán bộ, công chức, công nhân lao động các cấp và nhân dân tại các khu dân cư nhân kỷ niệm Ngày Quốc tế hạnh phúc (20/3), Ngày Gia đình Việt Nam (28/6), Ngày Thế giới xoá bỏ bạo lực đối với phụ nữ (25/11) hàng năm.
- Nhân bản, biên soạn các loại sản phẩm truyền thông, tài liệu tuyên truyền có nội dung xây dựng và củng cố nền tảng gia đình, giáo dục phòng, chống bạo lực gia đình và tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình phục vụ cho công tác tuyên truyền của các ban ngành, đoàn thể. Xây dựng hệ thống pa-no, áp-phích với những thông điệp hay về gia đình và phòng chống bạo lực gia đình.
- Phát huy hiệu quả, tính thiết thực, tránh bệnh hình thức, thành tích trong xây dựng gia đình văn hóa, thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
3. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về gia đình
- Tiếp tục cụ thể hóa, tổ chức thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về gia đình, lấy hoạt động của gia đình làm trọng tâm, bảo đảm sự gắn kết xã hội và vai trò của gia đình, hướng đến mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh, chú trọng đến đối tượng trẻ em và người bệnh tật, cao tuổi.
- Rà soát, tham mưu xây dựng, bổ sung các quy định của pháp luật về: giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình; thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống xâm hại trẻ em và chăm sóc người cao tuổi; ngăn chặn các tác động tiêu cực đến sự phát triển của gia đình trong xã hội hiện đại. Khảo sát, nắm bắt xu thế biến đổi của gia đình và các yếu tố tiêu cực tác động đến gia đình.
- Xây dựng và triển khai danh mục dịch vụ công thuộc lĩnh vực gia đình. Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin…đối với gia đình; hỗ trợ gia đình phát triển bền vững, hạnh phúc và thực hiện bình đẳng giới. Huy động các cá nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình và chăm lo giúp đỡ, hỗ trợ các gia đình nghèo, khó khăn; bảo đảm gia đình được tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản công bằng, bình đẳng, thuận lợi.
- Gắn việc thực hiện công tác xây dựng gia đình với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, kết hợp với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
4. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về gia đình
- Đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về gia đình từ tỉnh đến cơ sở bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, thống nhất, gắn kết với các lĩnh vực dân số, bình đẳng giới và trẻ em. Tập trung đào tạo nhân lực làm công tác gia đình theo hướng tích hợp đa ngành, chú trọng đào tạo chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ đảm bảo đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ làm công tác gia đình từ tỉnh đến cơ sở các kiến thức và kỹ năng quản lý Nhà nước về gia đình, kiến thức chuyên sâu hướng tới xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về gia đình, kịp thời hướng dẫn, đề xuất, kiến nghị những phát sinh, bất cập cần điều chỉnh trong công tác gia đình các cấp.
- Xây dựng dữ liệu số quốc gia về gia đình; các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.
- Tham mưu triển khai thực hiện hệ giá trị gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, thích ứng với thiên tai, dịch bệnh, nâng cao khả năng tự ứng phó của gia đình nhằm hạn chế, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về đạo đức, lối sống trong xã hội.
- Tăng cường giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống văn minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà trường và xã hội. Xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em; bài trừ lối sống vị kỷ, thực dụng.
- Triển khai mô hình “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình”, chú trọng tổ chức thực hành các hành vi văn hóa lành mạnh, ứng xử chuẩn mực trong gia đình nhằm tạo sự gắn kết, trao truyền và phát huy giá trị gia đình truyền thống tốt đẹp.
- Thường xuyên, kịp thời biểu dương, khen thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời phê phán, lên án, đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác động xấu tới cộng đồng để góp phần điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi của mỗi gia đình. Xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác gia đình và lĩnh vực gia đình.
6. Phát huy hiệu quả các nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hóa, phát triển lĩnh vực gia đình:
- Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế trao đổi kinh nghiệm trong hoạch định, đánh giá chính sách về gia đình; dành nguồn lực phù hợp đầu tư sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật về gia đình.
- Khuyến khích, huy động các cá nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để các gia đình tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng dự toán triển khai thực hiện Kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
1. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chỉ đạo, định hướng công tác tuyên truyền về xây dựng gia đình phù hợp với tình hình mới, các chỉ tiêu, mục tiêu chiến lược công tác gia đình. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có liên quan theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW.
- Chủ trì tham mưu xây dựng các Chương trình, Kế hoạch, Đề án, Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam tỉnh Lào Cai theo từng giai đoạn, từng năm. Rà soát đánh giá các chính sách đối với gia đình và công tác quản lý nhà nước về gia đình.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể triển khai các hoạt động tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình; giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, các chuẩn mực, giá trị văn hóa gia đình; cung cấp kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình và phòng, chống tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình; xây dựng các mô hình CLB phòng, chống bạo lực gia đình, Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình, Đề án tuyên truyền giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Rà soát các chính sách đối với gia đình và công tác quản lý nhà nước về gia đình; chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về gia đình theo hướng lấy hoạt động gia đình, con người phát triển toàn diện làm trọng tâm.
- Phối hợp các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các địa phương nghiên cứu, đề xuất việc triển khai thực hiện hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đưa các nội dung về giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình vào trong các bậc học, cấp học; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan đẩy mạnh việc tuyên truyền xây dựng gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình và các mô hình gia đình tiêu biểu.
- Hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư cân đối, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
4. Sở Nội vụ:
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về công tác gia đình từ tỉnh đến cơ sở đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; thẩm định hồ sơ, xét chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong việc thực hiện công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật, đưa mục tiêu Chiến lược vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan lồng ghép nội dung kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; phòng, chống bạo lực trong gia đình, bạo lực học đường vào các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường phù hợp với từng cấp học. Tăng cường các giải pháp xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường và sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan tham mưu, thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tại gia đình; chăm sóc, phụng dưỡng người có công, người cao tuổi trong gia đình; thực hiện công tác bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, phòng chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình an sinh xã hội và dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là các chính sách dành cho các nhóm đối tượng nghèo, khó khăn.
8. Sở Tư pháp
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở liên quan đến gia đình, nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý cho người bị bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật; phối hợp rà soát và thẩm định văn bản quy phạm pháp luật quy định về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tăng cường quản lý, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền các nội dung được nêu trong Chỉ thị số 06-CT/TW, các mục tiêu, chỉ tiêu Chiến lược và các nghị quyết, chỉ thị, kết luận khác của Đảng có liên quan đến công tác xây dựng gia đình.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tuyên truyền. Nội dung tuyên truyền cần trọng tâm, sát thực tiễn, phù hợp, thiết thực, hiệu quả, hướng về cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, ngăn chặn kịp thời những ảnh hưởng tiêu cực đến gia đình, trẻ em, nhất là trên môi trường Internet và mạng xã hội.
10. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, đoàn thể, địa phương tổ chức thực hiện chăm sóc và bảo vệ sức khỏe gia đình, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; chỉ đạo, hướng dẫn mạng lưới cộng tác viên dân số kết hợp thực hiện nhiệm vụ công tác gia đình; củng cố mạng lưới y tế cơ sở đáp ứng nhiệm vụ tiếp nhận, chăm sóc y tế và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
- Hướng dẫn các trạm y tế xã, phường, thị trấn bố trí 01 phòng tạm lánh để thực hiện chăm sóc ban đầu, tư vấn sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình.
11. Công an tỉnh, Tòa án tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh: Công an tỉnh tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan tới gia đình và việc thực hiện luật pháp, chính sách gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án Nhân dân tỉnh truy tố, xét xử theo đúng thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật liên quan tới gia đình và việc thực hiện chính sách, pháp luật về gia đình.
12. Báo Lào Cai, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, tuyên truyền Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; tăng cường thời lượng đưa tin, phát sóng lồng ghép nội dung về xây dựng gia đình gắn với các phong trào giáo dục đạo đức, lối sống gia đình.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các hội viên, đoàn viên về vị trí, vai trò của gia đình và công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới; đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, nhân rộng các mô hình xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, đặc biệt là mô hình giáo dục kỹ năng làm cha mẹ cho những người sắp làm cha, mẹ hoặc người có con trong độ tuổi vị thành niên…
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của tỉnh, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của địa phương; lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ, bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện mục tiêu chiến lược, nhiệm vụ công tác gia đình trong tình hình mới.
- Tăng cường, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền sâu, rộng, kịp thời và có hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới.
- Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; đôn đốc, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới và Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 05/12 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 580/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Kế hoạch 48-KH/TU thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Kế hoạch 971/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 57-KH/TU thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4Kế hoạch 602/KH-UBND năm 2022 truyền thông thực hiện Quyết định 2074/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2030
- 7Kế hoạch 130/KH-UBND thực hiện công tác xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2022
- 8Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới do tỉnh An Giang ban hành
- 9Quyết định 1071/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 1Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 2Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Chỉ thị 06-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Kế hoạch 580/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Kế hoạch 48-KH/TU thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6Quyết định 2074/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới (giai đoạn 2021-2030) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2238/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 971/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 57-KH/TU thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 10Kế hoạch 602/KH-UBND năm 2022 truyền thông thực hiện Quyết định 2074/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 11Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 12Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2030
- 13Kế hoạch 130/KH-UBND thực hiện công tác xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2022
- 14Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới do tỉnh An Giang ban hành
- 15Quyết định 1071/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới và Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030
- Số hiệu: 68/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/02/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Giàng Thị Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/02/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định