- 1Luật Thanh niên 2020
- 2Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 204/NQ-HĐND năm 2021 về phát triển thanh niên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2030
- 4Quyết định 4373/QĐ-UBND năm 2021 Quy định về tổ chức, quản lý và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập cộng đồng phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/KH-UBND | Thái Nguyên, ngày 19 tháng 4 năm 2022 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Triển khai thực hiện Quyết định số 4373/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2030, sau khi xem xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 506/SNV-XDCQ&CTTN ngày 24/3/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, hướng dẫn, triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 4373/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh (gọi chung là Chương trình phát triển thanh niên) thống nhất, đồng bộ và hiệu quả, gắn với thực hiện Luật Thanh niên năm 2020, Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, Nghị quyết 204/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh Thái Nguyên về việc phát triển thanh niên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 -2030.
- Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình phát triển thanh niên gắn với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị; xác định rõ lộ trình, tiến độ thực hiện bảo đảm đánh giá, điều chỉnh, bổ sung các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình phát triển thanh niên kịp thời, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và thực tiễn phát triển thanh niên.
- Xác định cụ thể trách nhiệm, cơ chế phối hợp của các cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thanh niên.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, đơn vị chủ động triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được phân công, bố trí và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Chương trình phát triển thanh niên bảo đảm chất lượng, tiến độ và hiệu quả, tránh lãng phí.
- Bảo đảm hiệu quả công tác phối hợp tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên giữa các cơ quan, đơn vị với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Tỉnh đoàn Thái Nguyên và các tổ chức của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật.
1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung của Chương trình phát triển thanh niên
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức hội nghị phổ biến, quán triệt, triển khai Chương trình phát triển thanh niên trong tập thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bằng hình thức phù hợp với tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị; nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình phát triển thanh niên.
- Hằng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức tuyên truyền rộng rãi về Chương trình phát triển thanh niên, các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên và các văn bản liên quan đến việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên trên các phương tiện thông tin đại chúng; mở chuyên trang, chuyên mục về Chương trình phát triển thanh niên trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
2. Ban hành văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
Các cơ quan, đơn vị xác định việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên là nhiệm vụ chính trị quan trọng của đơn vị gắn với chức năng quản lý nhà nước, phải xây dựng Kế hoạch thực hiện hằng năm và giai đoạn 2021 - 2025 với các chỉ tiêu, lộ trình cụ thể; kế hoạch thực hiện cần bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Chương trình phát triển thanh niên, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đồng thời khi xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hằng năm phải lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên để triển khai có hiệu quả.
- Các cơ quan, đơn vị cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên thành các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể từng năm và giai đoạn 2021 - 2025.
- Bố trí, phân công cán bộ, công chức phụ trách công tác thanh niên; thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tại cơ quan, đơn vị.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
4. Theo dõi, kiểm tra, báo cáo đánh giá việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn Thái Nguyên và các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phát triển thanh niên theo chuyên đề, đột xuất hoặc lồng ghép kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các cơ quan, đơn vị ít nhất 1 lần/năm, làm cơ sở để xem xét điều chỉnh, bổ sung hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên phù hợp với thực tiễn.
5. Công tác sơ kết và khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ quan, đơn vị phát động phong trào thi đua, thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; tham mưu UBND tỉnh khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện Chương trình phát triển thanh niên vào năm 2025.
1. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức Hội nghị phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh.
- Tổng hợp khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện Chương trình phát triển thanh niên, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
- Đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị có thành tích trong thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
- Hằng năm, từng giai đoạn tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ kết quả thực hiện Chương trình phát triển thanh niên theo quy định.
2. Các cơ quan, đơn vị
- Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung nêu tại Mục II Kế hoạch này bảo đảm tiến độ thực hiện thống nhất các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án của các bộ, ngành Trung ương triển khai được quy định tại Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Gửi Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên hằng năm trước ngày 01/02, riêng Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên năm 2022 và giai đoạn 2021 - 2025 về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) trước ngày 01/5/2022.
- Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ vào ngày 01/12 hằng năm báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu của năm. Năm 2025 báo cáo tổng kết kết quả thực hiện Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021 - 2025 và gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ.
- Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan để tổng hợp, bố trí kinh phí thực hiện Chương trình phát triển thanh niên, Kế hoạch phát triển thanh niên; các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Đề nghị Tỉnh Đoàn Thái Nguyên
- Triển khai thực hiện các nội dung nêu tại Mục II Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
- Chỉ đạo các Huyện, Thành Đoàn và Đoàn trực thuộc phối hợp với các phòng, ban, đoàn thể có liên quan tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh, Hội Sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật tổ chức tuyên truyền Chương trình phát triển thanh niên cho thanh niên trong toàn tỉnh.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh chỉ đạo trong hệ thống ngành dọc phối hợp với ngành chức năng có liên quan cấp thực hiện Kế hoạch này và giám sát việc triển khai, kết quả thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
5. UBND các huyện và thành phố
- Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo phân cấp quản lý.
- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên; phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác sơ kết việc thực hiện Chương trình vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030.
- Ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm của địa phương trên cơ sở kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
- Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội hằng năm; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của địa phương; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Hằng năm, bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của địa phương.
- Hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình lồng ghép trong báo cáo quản lý Nhà nước về thanh niên theo quy định.
UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức, triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu tại Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021 - 2030 (ban hành theo Quyết định số 4373/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh). Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 19/4/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Mục tiêu/chỉ tiêu giai đoạn 2021 - 2030 theo Quyết định số 4373/QĐ-UBND của UBND tỉnh | Mục tiêu/chỉ tiêu giai đoạn 2021 - 2025 | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
1 | Hằng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. | Hằng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. | Các cơ quan, đơn vị, địa phương | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
2 | Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân, 75% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh. | Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân, 75% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh | Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND cấp huyện |
3 | Đến năm 2030, trên 90% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng. | Đến năm 2025, trên 80% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng. | Sở Tư pháp | Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông; Ban Dân tộc; Đài Phát thanh - Truyền hình; Tỉnh đoàn Thái Nguyên; UBND cấp huyện |
1 | Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm. | Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm. | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Tỉnh đoàn Thái Nguyên |
2 | Đến năm 2030, trên 90% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; trên 90% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở. | Đến năm 2025, trên 90% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; trên 90% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc; UBND cấp huyện |
3 | Đến năm 2030, phấn đấu tăng 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020). | Đến năm 2025, phấn đấu tăng 10% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 10% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 7% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nội vụ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Tỉnh đoàn Thái Nguyên; UBND cấp huyện |
4 | Hằng năm, có ít nhất 20% thanh niên làm tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật. | Hằng năm, có ít nhất 20% thanh niên làm tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật. | Sở Tư pháp | Sở Nội vụ; Ban Dân tộc; UBND cấp huyện |
1 | Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số. | Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số. | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Nội vụ; Sở Thông tin và Truyền thông; Tỉnh đoàn Thái Nguyên |
2 | Hằng năm, phấn đấu 30% số ý tưởng lập thân, lập nghiệp, dự án khởi nghiệp của thanh niên được kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp. | Hằng năm, phấn đấu 30% số ý tưởng lập thân, lập nghiệp, dự án khởi nghiệp của thanh niên được kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp. | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Nội vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Khoa học và Công nghệ; Tỉnh đoàn Thái Nguyên; UBND cấp huyện |
3 | Đến năm 2030, phấn đấu 80% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm, có ít nhất 5.000 thanh niên được giải quyết việc làm. | Đến năm 2025, phấn đấu 70% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 50% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm, có ít nhất 5.000 thanh niên được giải quyết việc làm. | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Nội vụ; Tỉnh đoàn Thái Nguyên; UBND cấp huyện |
4 | Đến năm 2030, phấn đấu tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6%. | Đến năm 2025, phấn đấu tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 9%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 8%. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Nội vụ; Tỉnh đoàn Thái Nguyên; UBND cấp huyện |
5 | Đến năm 2030, có ít nhất 70% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định đạt khoảng 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người Việt Nam không có quốc tịch. | Đến năm 2025, có ít nhất 60% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định đạt khoảng 40% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 15% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người Việt Nam không có quốc tịch. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh; Sở Nội vụ; Ban Dân tộc; Tỉnh đoàn Thái Nguyên |
Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên | ||||
1 | Hằng năm, trên 70% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%). | Hằng năm, trên 70% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%). | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Nội vụ; Sở Y tế; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tỉnh đoàn Thái Nguyên; UBND cấp huyện |
2 | Hằng năm, trên 60% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản. | Hằng năm, trên 60% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản. | Sở Y tế | Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; Tỉnh đoàn Thái Nguyên; UBND cấp huyện |
3 | Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ. | Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ. | Sở Y tế | Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Tỉnh Đoàn; UBND cấp huyện |
Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên | ||||
1 | Hằng năm, trên 80% thanh niên ở đô thị; 70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú. | Hằng năm, trên 80% thanh niên ở đô thị; 70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Nội vụ; Sở Thông tin và Truyền thông; Ban Dân tộc; Đài Phát thanh - Truyền hình; Tỉnh đoàn Thái Nguyên; UBND cấp huyện |
2 | Đến năm 2030, phấn đấu ít nhất 90% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số. | Đến năm 2025, phấn đấu ít nhất 80% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công an tỉnh; Sở Nội vụ; Tỉnh đoàn Thái Nguyên; UBND cấp huyện |
1 | Hằng năm, 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có lý lịch rõ ràng, đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ, có trình độ văn hóa phù hợp sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ. | Hằng năm, 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có lý lịch rõ ràng, đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ, có trình độ văn hóa phù hợp sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Sở Nội vụ; Sở Y tế; Sở Thông tin và Truyền thông; UBND cấp huyện |
2 | Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý. | Đến năm 2025, phấn đấu 10% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 7,5% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý. | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan |
3 | Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia. | Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia. | Tỉnh đoàn Thái Nguyên | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh; Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND cấp huyện |
- 1Quyết định 2220/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030
- 2Kế hoạch 418/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2030
- 3Quyết định 2636/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2030
- 1Luật Thanh niên 2020
- 2Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 204/NQ-HĐND năm 2021 về phát triển thanh niên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2030
- 4Quyết định 4373/QĐ-UBND năm 2021 Quy định về tổ chức, quản lý và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập cộng đồng phường, xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 5Quyết định 2220/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030
- 6Kế hoạch 418/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2030
- 7Quyết định 2636/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2030
Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 67/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 19/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Dương Văn Lượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định