- 1Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 2Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 4Quyết định 53/2015/QĐ-TTg về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 646/KH-UBND | An Giang, ngày 06 tháng 11 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ NGHIỆP, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 80/2011/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 9 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định các biện pháp đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.
Thực hiện Thông tư số 44/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn chính sách đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù.
Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu:
- Triển khai thực hiện hiệu quả công tác đào tạo nghề nghiệp, giới thiệu việc làm người chấp hành xong án phạt tù theo quy định, nhằm giúp người chấp hành xong án phạt tù có tay nghề, tạo việc làm và có thu nhập ổn định cuộc sống, góp phần hiệu quả trong công tác phòng ngừa tội phạm.
- Tổ chức thực hiện thống nhất, chặt chẽ từ cấp tỉnh đến cơ sở, đảm bảo nguyên tắc chỉ đạo, đối tượng áp dụng, quyền và nghĩa vụ của người chấp hành xong án phạt tù, các điều kiện, biện pháp đảm bảo để thực hiện có hiệu quả công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước, các cấp, các ngành theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Huy động các đoàn thể, tổ chức xã hội, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và quần chúng nhân dân tham gia thực hiện có hiệu quả Nghị định số 80/2011/NĐ-CP nhằm thực hiện đạt mục tiêu đề ra.
II. Nội dung thực hiện:
- Người chấp hành xong án phạt tù được quan tâm đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm tùy thuộc vào điều kiện sức khỏe, khả năng chuyên môn của bản thân, nhu cầu của người sử dụng lao động và điều kiện thực tế của địa phương; được xem xét hỗ trợ cho vay vốn từ các ngân hàng chính sách xã hội, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện ở địa phương và được xét hỗ trợ một phần vốn đối với người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình chính sách để tạo việc làm và sản xuất, kinh doanh.
- Người chưa thành niên chấp hành xong án phạt tù được ưu tiên học nghề, giải quyết việc làm và hỗ trợ vay vốn để học tập, tìm kiếm việc làm ổn định cuộc sống.
1. Đối tượng áp dụng:
- Người chấp hành xong án phạt tù đã trở về cộng đồng (sau đây gọi chung là người chấp hành xong án phạt tù) và đang cư trú trên địa tỉnh
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác giáo dục nghề nghiệp, dịch vụ việc làm và bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh.
2. Chính sách hỗ trợ:
2.1. Người chấp hành xong án phạt tù tham gia đào tạo nghề nghiệp được hỗ trợ như sau:
- Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng:
+ Được miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo quy định hiện hành (hiện nay là Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021) và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
+ Được hưởng chính sách nội trú theo quy định hiện hành (hiện nay là Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học trung cấp, cao đẳng) và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng: được hỗ trợ chi phí đào tạo, tiền ăn và tiền đi lại theo quy định hiện hành (hiện nay là Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng) và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Trường hợp người chấp hành xong án phạt tù không thuộc đối tượng hưởng các chính sách hỗ trợ theo quy định sẽ được xem xét, hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp từ nguồn kinh phí được đảm bảo từ quỹ hòa nhập cộng đồng, quỹ xã hội, quỹ từ thiện và các nguồn khác theo quy định.
2.2. Chính sách việc làm:
- Người chấp hành xong án phạt tù được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí theo nhu cầu và thực tiễn thị trường lao động tại các Trung tâm Dịch vụ việc làm của tỉnh theo các hình thức sau: Tư vấn trực tiếp; tư vấn tập trung; tư vấn tại các phiên giao dịch việc làm; tư vấn qua điện thoại, trang thông tin điện tử.
- Các Trung tâm Dịch vụ việc làm có trách nhiệm theo dõi tình trạng việc làm của người chấp hành xong án phạt tù do Trung tâm giới thiệu trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng và trong thời gian 12 tháng đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn.
2.3. Chính sách hỗ trợ vay vốn:
- Người chấp hành xong án phạt tù có nhu cầu vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm được vay vốn theo quy định hiện hành (hiện nay là Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm) và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
Người chấp hành xong án phạt tù có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ tín dụng và hỗ trợ chi phí ban đầu theo quy định hiện hành (hiện nay thực hiện chính sách hỗ trợ theo Đề án số 425/ĐA-UBND ngày 10/8/2016 của Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang về việc “Tăng cường đưa lao động An Giang đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2016 - 2020”) và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
III. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ, hàng năm kết quả thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh theo quy định.
2. Công an tỉnh:
Hàng năm, cung cấp số liệu, danh sách những người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện.
3. UBND huyện, thị, thành phố:
- Tổ chức thực hiện và chỉ đạo các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thống kê số người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn; quan tâm tạo điều kiện tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
- Phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và vận động nhân dân trong khu vực dân cư phối hợp chặt chẽ với gia đình quản lý, giáo dục giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù.
- Tổ chức chỉ đạo việc đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng.
4. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm:
- Thường xuyên tổ chức tư vấn đào tạo nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù.
- Đảm bảo các điều kiện để tổ chức đào tạo: về cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, đội ngũ giáo viên, chương trình, giáo trình và tài liệu học tập, …
- Tổ chức kiểm tra, công nhận tốt nghiệp; cấp văn bằng, chứng chỉ đúng quy định.
Hàng năm, các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Trung tâm dịch vụ việc làm báo cáo kết quả hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 01/12 để tổng hợp báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 305/QĐ-UBND.HC về phân bổ chỉ tiêu vốn vay giải quyết việc làm năm 2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Quyết định 3604/QĐ-UBND năm 2014 quy định tạm thời về giải quyết việc làm đối với con liệt sỹ, con thương binh nặng, con bệnh binh nặng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2017 đào tạo nghề nghiệp và tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2017 tăng cường nâng cao hiệu quả công tác thi hành án hình sự tại xã, phường, thị trấn và tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương sinh sống trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2017 sơ kết Nghị định 80/2011/NĐ-CP quy định biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù, giai đoạn 2011-2017 do thành phố Hà Nội ban hành
- 6Quyết định 3141/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án "Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng, giai đoạn 2017-2022" do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2017 về đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù do tỉnh Cà Mau ban hành
- 8Kế hoạch 636/KH-UBND triển khai công tác đào tạo nghề năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 9Quyết định 2461/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Đề án Đào tạo nghề và Giải quyết việc làm tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015
- 10Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 11Kế hoạch 1620/KH-UBND năm 2018 về đào tạo nghề nghiệp và tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2018-2020
- 12Kế hoạch 8899/KH-UBND năm 2018 thực hiện công tác đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 13Kế hoạch 3228/KH-UBND thực hiện công tác đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2019
- 14Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2022 về đào tạo nghề nghiệp và tư vấn giới thiệu việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2025
- 1Nghị định 80/2011/NĐ-CP quy định biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù
- 2Quyết định 305/QĐ-UBND.HC về phân bổ chỉ tiêu vốn vay giải quyết việc làm năm 2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 4Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 6Quyết định 53/2015/QĐ-TTg về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 44/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chính sách đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Quyết định 3604/QĐ-UBND năm 2014 quy định tạm thời về giải quyết việc làm đối với con liệt sỹ, con thương binh nặng, con bệnh binh nặng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 9Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2017 đào tạo nghề nghiệp và tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù tỉnh Thừa Thiên Huế
- 10Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2017 tăng cường nâng cao hiệu quả công tác thi hành án hình sự tại xã, phường, thị trấn và tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương sinh sống trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 11Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2017 sơ kết Nghị định 80/2011/NĐ-CP quy định biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù, giai đoạn 2011-2017 do thành phố Hà Nội ban hành
- 12Quyết định 3141/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án "Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng, giai đoạn 2017-2022" do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 13Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2017 về đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù do tỉnh Cà Mau ban hành
- 14Kế hoạch 636/KH-UBND triển khai công tác đào tạo nghề năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 15Quyết định 2461/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Đề án Đào tạo nghề và Giải quyết việc làm tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015
- 16Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 17Kế hoạch 1620/KH-UBND năm 2018 về đào tạo nghề nghiệp và tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2018-2020
- 18Kế hoạch 8899/KH-UBND năm 2018 thực hiện công tác đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 19Kế hoạch 3228/KH-UBND thực hiện công tác đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2019
- 20Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2022 về đào tạo nghề nghiệp và tư vấn giới thiệu việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2025
Kế hoạch 646/KH-UBND năm 2017 về thực hiện công tác đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù theo Nghị định 80/2011/NĐ-CP do tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 646/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 06/11/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Văn Nưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/11/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định