- 1Công văn 8114/BGDĐT-GDTH về nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Quyết định 1008/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng 2025” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2805/QĐ-BGDĐT năm 2016 Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6203/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 07 tháng 10 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ EM MẦM NON, HỌC SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Triển khai Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số (DTTS) giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”; Quyết định số 2805/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Tập trung tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS, đảm bảo các em có kĩ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục tiểu học, tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững các DTTS, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Đến năm 2020, có ít nhất 35% trẻ em người DTTS trong độ tuổi nhà trẻ và 90% trẻ em người DTTS trong độ tuổi mẫu giáo; trong đó, 100% trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi;
b) Đến năm 2025, có ít nhất 50% trẻ em người DTTS trong độ tuổi nhà trẻ và 95% trẻ em người DTTS trong độ tuổi mẫu giáo; trong đó, 100% trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi;
c) Hàng năm, 100% học sinh tiểu học người DTTS được tăng cường tiếng Việt.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học có trẻ em, học sinh tiểu học người DTTS trên địa bàn tỉnh.
2. Trẻ em trong độ tuổi mầm non và học sinh tiểu học người DTTS trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh, trong đó có tất cả trẻ em 5 tuổi người DTTS chuẩn bị vào lớp 1.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác truyền thông:
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Kế hoạch nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các bậc cha mẹ, học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng đối với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS;
b) Thiết kế và triển khai các chuyên trang, chuyên mục trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cha, mẹ trẻ em và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em;
c) Tuyên truyền hỗ trợ các bậc cha, mẹ trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em. Bồi dưỡng, tập huấn về tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ trẻ em là người DTTS, cộng đồng vùng đồng bào DTTS để xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng. Vận động các gia đình người DTTS tạo điều kiện cho con em đến trường, lớp và học 2 buổi/ngày, đảm bảo chuyên cần. Tăng cường bồi dưỡng tiếng Việt cho cha, mẹ trẻ em là người DTTS.
2. Tăng cường học liệu, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, xây dựng môi trường tiếng Việt:
a) Bổ sung, thay thế, cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, dạy học tiếng Việt phù hợp với tất cả các nhóm, lớp, điểm trường mầm non, tiểu học ở các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn có trẻ em người DTTS, phục vụ việc tăng cường tiếng Việt;
b) Xây dựng và bảo đảm duy trì môi trường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học có trẻ em người DTTS;
c) Xây dựng và triển khai thí điểm mô hình về tăng cường tiếng Việt tại các địa phương trong tỉnh phù hợp với điều kiện, đặc điểm vùng miền, để cán bộ quản lý, giáo viên thăm quan, học tập, triển khai nhân rộng mô hình. Đến năm 2020, phần lớn các huyện, thành phố và đến năm 2025 tất cả các huyện, thành phố có trẻ em người DTTS xây dựng triển khai nhân rộng mô hình về tăng cường tiếng Việt;
d) Các trường tiểu học tạo không gian môi trường tiếng Việt trong lớp học như tranh ảnh, đồ chơi, vật liệu,... giúp học sinh luôn thuộc từ vựng tiếng Việt khi nhìn vào góc tiếng Việt và có sự bổ sung, thay đổi theo thời gian, chủ đề của chương trình giảng dạy; xây dựng thư viện thân thiện như: thư viện trong lớp, ngoài trời (thư viện xanh), Câu lạc bộ học sinh nói, viết tiếng Việt, góc ngôn ngữ tiếng Việt, giao lưu tiếng Việt giữa các lớp, các khối, các trường,... theo chủ đề: “Tiếng Việt của chúng em”; thường xuyên tổ chức các hoạt động vui chơi, giao tiếp thực hành tiếng Việt trong các hoạt động ở trường, ở nhà và cộng đồng; tăng cường dạy học tiếng Việt cho học sinh DTTS thông qua từng tiết dạy, môn học, đảm bảo học sinh DTTS cuối năm đạt chuẩn kiến thức kĩ năng môn tiếng Việt, tự tin trong trong học tập, giao tiếp bằng tiếng Việt;
đ) Tiếp tục thực hiện điều chỉnh kế hoạch dạy học môn tiếng Việt lớp 1 từ 350 tiết/năm lên 500 tiết/năm theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại văn bản số 8114/BGDĐT-GDTH ngày 15/9/2009, giúp học sinh DTTS có đủ thời gian để đạt được chuẩn kiến thức, kĩ năng môn tiếng Việt lớp 1.
3. Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục:
a) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy trẻ em người DTTS về: công tác quản lý, phương pháp, kĩ năng tăng cường tiếng Việt phù hợp với đối tượng trẻ em người DTTS;
b) Bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên dạy trẻ em người DTTS;
c) Đưa nội dung giáo dục tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS vào chương trình đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học.
4. Tăng cường công tác xã hội hóa và hợp tác quốc tế:
a) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm huy động sự tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn hợp pháp khác hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS;
b) Huy động các cán bộ hưu trí, hội viên, đoàn viên của các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là Tỉnh Đoàn, Hội khuyến học tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh tham gia hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và trẻ em người DTTS;
c) Huy động các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân đóng góp kinh phí, sách vở, tài liệu, học liệu, đồ dùng đồ chơi hỗ trợ việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS.
1. Do ngân sách nhà nước cấp từ nguồn chi thường xuyên cho giáo dục và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ hợp pháp khác từ cộng đồng, doanh nghiệp, tài trợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế; ngân sách địa phương và nguồn xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ mua sắm thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi, học liệu, biên soạn tài liệu phù hợp từng vùng miền, bồi dưỡng đội ngũ tại địa phương và các nội dung khác.
2. Việc bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách cần thiết để từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất trường, lớp, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, học liệu trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, đặc biệt là các nhóm, lớp, các điểm lẻ để nâng cao chất lượng giáo dục địa phương; chính sách hỗ trợ giáo viên dạy trẻ em người DTTS học tiếng dân tộc tại nơi giáo viên công tác; chỉ đạo việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phù hợp với tình hình thực tế của các trường mầm non, tiểu học có trẻ em người DTTS;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”; chỉ đạo, hướng dẫn triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch;
- Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai kế hoạch hàng năm, từng giai đoạn và tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo UBND tỉnh;
- Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch;
- Chỉ đạo Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt đưa nội dung giáo dục tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS vào chương trình đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học;
- Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các trường tiểu học xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các điều kiện để mở lớp trong hè: Chuẩn bị tiếng Việt cho học sinh trước tuổi vào lớp 1; thực hiện dạy học lớp 1 theo tài liệu Công nghệ giáo dục;...
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính:
- Hàng năm, thẩm định dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, tổng hợp chung trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục của ngân sách tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường công tác tuyên truyền về các nội dung Đề án và Kế hoạch của UBND tỉnh.
5. Đài Phát thanh Truyền hình, Báo Lâm Đồng:
Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến về mục đích và sự cần thiết của Kế hoạch nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các bậc cha mẹ, học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng đối với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS. Thiết kế các chuyên trang, chuyên mục hỗ trợ cha, mẹ trẻ em và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em.
6. Ban Dân tộc tỉnh:
Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ban, ngành liên quan tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức về phát triển giáo dục, tăng cường tiếng Việt đối với trẻ em người DTTS và kiểm tra thực hiện Kế hoạch.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức và triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương; định kỳ trước ngày 30/12 hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp theo quy định.
b) Chỉ đạo Phòng Kế hoạch -Tài chính dự trù kinh phí hàng năm bảo đảm thực hiện Kế hoạch tại địa phương; rà soát lại các điểm trường và có kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo điều kiện học tập cho học sinh. Huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các thành viên vận động mọi người dân và các tổ chức chính trị - xã hội tích cực tham gia thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025” trên địa bàn tỉnh có hiệu quả./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2016 thực hiện đề án "Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020" trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Quyết định 2185/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định tạm thời khoảng cách, địa bàn xác định học sinh tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông không thể đi đến trường và về nhà trong ngày do địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn làm căn cứ học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ; chính sách hỗ trợ tổ chức nấu ăn tập trung bán trú và quản lý học sinh ăn, ở bán trú tại trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5Kế hoạch 1906/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Kế hoạch 4255/KH-UBND năm 2016 tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 02/2017/QĐ-UBND Đề án tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 1Công văn 8114/BGDĐT-GDTH về nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Quyết định 1008/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng 2025” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2016 thực hiện đề án "Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020" trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 2805/QĐ-BGDĐT năm 2016 Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 6Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 7Quyết định 2185/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định tạm thời khoảng cách, địa bàn xác định học sinh tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông không thể đi đến trường và về nhà trong ngày do địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn làm căn cứ học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ; chính sách hỗ trợ tổ chức nấu ăn tập trung bán trú và quản lý học sinh ăn, ở bán trú tại trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8Kế hoạch 1906/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 9Kế hoạch 4255/KH-UBND năm 2016 tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 10Quyết định 02/2017/QĐ-UBND Đề án tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Kon Tum ban hành
Kế hoạch 6203/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 6203/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 07/10/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Phan Văn Đa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/10/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định