Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/KH-UBND | Hải Phòng, ngày 14 tháng 3 năm 2022 |
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030; Công văn số 438/BNV-CTTN ngày 09/02/2022 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2022; Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 - 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 3600/QĐ-UBND ngày 13/12/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên thành phố giai đoạn 2022 - 2025 và công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2022, cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, hướng dẫn, triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên thành phố giai đoạn 2021 - 2030 theo Quyết định số 3600/QĐ-UBND ngày 13/12/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây gọi tắt là Chương trình phát triển thanh niên thành phố giai đoạn 2021- 2030) đảm bảo thống nhất, đồng bộ, hiệu quả, gắn thực hiện Luật Thanh niên năm 2020, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 28/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn 2021 - 2030).
b) Xác định tiến độ thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong Chương trình phát triển thanh niên thành phố giai đoạn 2021 - 2030 đảm bảo kịp thời, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội thành phố và thực tiễn phát triển thanh niên thành phố trong giai đoạn 2022 - 2025, gắn với việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2022 của thành phố.
c) Xác định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên thành phố giai đoạn 2021- 2030, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thanh niên.
2. Yêu cầu
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được Ủy ban nhân dân thành phố phân công theo từng năm và giai đoạn 2022 - 2025, bố trí và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Chương trình phát triển thanh niên và các nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên bảo đảm tiến độ, thực chất và hiệu quả, tránh lãng phí.
b) Nâng cao trách nhiệm trong công tác phối hợp tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp và các tổ chức của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật.
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
Chương trình phát triển thanh niên thành phố giai đoạn 2022 - 2025 triển khai thực hiện 07 nhóm mục tiêu với 27 chỉ tiêu, trong đó: 16 chỉ tiêu thực hiện hàng năm và 11 chỉ tiêu thực hiện trong cả giai đoạn, cụ thể:
- Mục tiêu 1: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên với 05 chỉ tiêu, gồm 04 chỉ tiêu thực hiện hàng năm và 01 chỉ tiêu thực hiện trong cả giai đoạn.
- Mục tiêu 2: Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo với 05 chỉ tiêu, gồm 02 chỉ tiêu thực hiện hàng năm và 03 chỉ tiêu thực hiện trong cả giai đoạn.
- Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao với 07 chỉ tiêu, gồm 02 chỉ tiêu thực hiện hàng năm và 05 chỉ tiêu thực hiện trong cả giai đoạn.
- Mục tiêu 4: Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên với 03 chỉ tiêu thực hiện hàng năm.
- Mục tiêu 5: Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên với 02 chỉ tiêu, gồm 01 chỉ tiêu thực hiện hàng năm và 01 chỉ tiêu thực hiện trong cả giai đoạn.
- Mục tiêu 6: Phát huy vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc với 03 chỉ tiêu, gồm 02 chỉ tiêu thực hiện hàng năm và 01 chỉ tiêu thực hiện trong cả giai đoạn.
- Mục tiêu 7: Nâng cao lý tưởng cách mạng, đạo đức, văn hóa truyền thống cho thế hệ trẻ với 02 chỉ tiêu thực hiện hàng năm.
(Có Phụ lục chi tiết kèm theo)
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền các cấp
- Tăng cường phổ biến, quán triệt Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành.
- Kết hợp chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Chương trình phát triển thanh niên
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức hội nghị phổ biến, quán triệt, triển khai Chương trình phát triển thanh niên trong toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bằng hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc lồng ghép các hội nghị phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật, tổng kết, triển khai nhiệm vụ..., phù hợp với tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương; qua đó nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để thực hiện và hoàn thành tốt các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình phát triển thanh niên thành phố giai đoạn 2021 - 2030.
- Hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức tuyên truyền rộng rãi các nhiệm vụ công tác quản lý nhà nước về thanh niên và Chương trình phát triển thanh niên thành phố giai đoạn 2021 - 2030, các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về thanh niên và các văn bản liên quan đến việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị và địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng mở chuyên trang, chuyên mục và tăng thời lượng tuyên truyền trong suốt quá trình triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên, Chương trình phát triển thanh niên và Kế hoạch này.
- Đề nghị Thành đoàn, Hội Liên hiệp thanh niên thành phố, Hội Sinh viên thành phố tổ chức tuyên truyền Chương trình phát triển thanh niên thành phố giai đoạn 2021 - 2030 đến thanh niên trong toàn thành phố.
c) Ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
Các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận huyện xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện hàng năm và giai đoạn 2022 - 2025 với các chỉ tiêu, lộ trình cụ thể; kế hoạch thực hiện phải bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Chương trình phát triển thanh niên, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực, địa phương và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Đồng thời khi xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm phải lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên được Ủy ban nhân dân thành phố giao để triển khai có hiệu quả.
d) Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố và chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố về chuyển đổi số; xây dựng các chương trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng internet nhằm tạo điều kiện để thanh niên là học sinh ở các vùng nông thôn được tiếp cận, học tập miễn phí.
- Triển khai cơ chế hợp tác giữa các trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu với các tổ chức kinh tế; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động theo hướng hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn; tổ chức các cuộc thi tay nghề, sáng kiến cho thanh niên.
- Đầu tư cơ sở vật chất, con người và tạo điều kiện phát triển hệ thống các trường, các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thành phố. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý cho thanh niên; chỉ đạo các sở, ban, ngành chủ động, tích cực xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp thành phố Hải Phòng nhằm tạo điều kiện về mọi mặt cho đoàn viên thanh niên thành phố tham gia khởi nghiệp, lập nghiệp.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên; trong đó chú trọng đối tượng thanh niên di cư, thanh niên công nhân tại các khu, cụm công nghiệp.
đ) Tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và chương trình, đề án, dự án thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
- Các sở, ban, ngành thành phố triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và chương trình, đề án, dự án quy định tại Kế hoạch này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện hoặc lồng ghép với các mục tiêu, chỉ tiêu của chương trình, kế hoạch trong triển khai thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn.
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên tại địa phương và theo hướng dẫn của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
e) Theo dõi, kiểm tra, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Thành đoàn và Ủy ban nhân dân các quận, huyện kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phát triển thanh niên theo chuyên đề, đột xuất hoặc lồng ghép kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các cơ quan, đơn vị, địa phương; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên phù hợp với thực tiễn và tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra thực hiện Chương trình lồng ghép vào trong báo cáo định kỳ hàng năm theo quy định.
g) Tổ chức sơ kết thực hiện Chương trình phát triển thanh niên trên địa bàn thành phố
Giao Sở Nội vụ chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch tổ chức Hội nghị sơ kết thực hiện Chương trình phát triển thanh niên vào năm 2025; đề xuất biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích theo quy định.
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THANH NIÊN NĂM 2022
Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các sở, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về thanh niên năm 2022, cụ thể như sau:
1. Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Thanh niên năm 2020, trong đó cụ thể:
a) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; các chính sách pháp luật đối với thanh niên theo quy định tại Luật Thanh niên, Nghị định số 17/2021/NĐ-CP ngày 09/3/2021 của Chính phủ quy định về chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện.
b) Tổ chức chương trình đối thoại giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố với thanh niên thành phố năm 2022 theo quy định tại Nghị định số 13/2021/NĐ-CP, Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 21/5/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện Nghị định số 13/2021/NĐ-CP và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức Hội nghị đối thoại.
2. Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, trong đó tập trung vào các nội dung đề ra trong giai đoạn 2022 - 2025 tại Kế hoạch này và một số nhiệm vụ trọng tâm về công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2022.
3. Trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành Nghị quyết về phát triển thanh niên thành phố giai đoạn 2022 - 2030.
4. Tập trung giải quyết chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975 quy định tại Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ; chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến quy định tại Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16/4/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính; các quy định tại Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Chính phủ và Thông tư số 18/2014/TT-BNV ngày 25/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
5. Triển khai thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam theo các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Nội vụ: số 11/2018/TT-BNV ngày 14/9/2018 ban hành Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam; số 07/2020/TT-BNV ngày 15/12/2020 chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam.
6. Tiếp tục thực hiện Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
7. Triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ của các sở, ngành và địa phương.
8. Tổ chức tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên và tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp trong việc triển khai, thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
9. Thực hiện chế độ báo cáo về công tác thanh niên theo quy định, gồm các nội dung sau:
- Kết quả thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên.
- Kết quả ban hành Nghị quyết phát triển thanh niên; Chương trình, Kế hoạch phát triển thanh niên.
- Kết quả thu hút, tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
- Kết quả thực hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện.
- Kết quả tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành Nghị quyết về phát triển thanh niên thành phố giai đoạn 2022 - 2030.
- Đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên thành phố giai đoạn 2022 - 2025 và các nhiệm vụ trọng tâm công tác quản lý nhà nước về thanh niên hàng năm.
- Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của thành phố.
- Tổng hợp khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên và các nhiệm vụ trọng tâm công tác quản lý nhà nước về thanh niên hàng năm, kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
- Phối hợp kiện toàn, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên; tham mưu Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 11/2018/TT-BNV ngày 14/9/2018 và Thông tư số 07/2020/TT-BNV ngày 15/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Nội vụ kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên thành phố giai đoạn 2022 - 2025 theo quy định.
- Tham mưu tổ chức sơ kết Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2022 - 2025 và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
2. Đề nghị Thành đoàn Hải Phòng, Hội Liên hiệp Thanh niên thành phố, Hội Sinh viên thành phố
- Tổ chức tuyên truyền Kế hoạch này đến các cơ sở Đoàn, Hội trên địa bàn thành phố.
- Thành đoàn, Hội Liên hiệp thanh niên thành phố, Hội Sinh viên thành phố xây dựng Kế hoạch và chỉ đạo các cơ sở Đoàn - Hội trực thuộc tổ chức thực hiện hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên thành phố giai đoạn 2022 - 2025.
- Phối hợp cùng với Sở Nội vụ và các sở, ngành, đơn vị và địa phương liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên và các nhiệm vụ trọng tâm về công tác quản lý nhà nước về thanh niên hàng năm trên địa bàn thành phố.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện; các tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương
- Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này bảo đảm tiến độ theo quy định.
- Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên hàng năm để làm cơ sở tổ chức triển khai thực hiện và sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện; căn cứ vào điều kiện thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương, xem xét lồng ghép, tích hợp các nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của công tác thanh niên vào kế hoạch hàng năm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của các cơ quan, đơn vị và địa phương.
- Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này và các nhiệm vụ trọng tâm về công tác quản lý nhà nước về thanh niên hàng năm; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của năm và gửi về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Nội vụ) trước ngày 01/12 để tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ.
- Bố trí kinh phí hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Chương trình phát triển thanh niên, Kế hoạch phát triển thanh niên của Ủy ban nhân dân thành phố và thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về công tác quản lý nhà nước về thanh niên hàng năm.
- Đối với Ủy ban nhân dân các quận, huyện: Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ trên, căn cứ vào điều kiện thực tế, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, ban hành Nghị quyết phát triển thanh niên tại địa phương.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố
Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên thực hiện Kế hoạch này và giám sát việc triển khai, kết quả thực hiện chính sách pháp luật đối với thanh niên.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên thành phố giai đoạn 2022 - 2025 và công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2022. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Nội vụ) để kịp thời xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 14/03/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
TT | Mục tiêu/Chỉ tiêu | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp | Tiến độ, kết quả thực hiện | |
Hàng năm | Giai đoạn I (2022-2025) | ||||
1 | Hàng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện | Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan | Đạt 100% chỉ tiêu | Đạt 100% chỉ tiêu |
2 | Hàng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên, thanh niên công nhân, thanh niên nông thôn được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh. | Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Công an thành phố | Thành đoàn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các địa phương | Đạt 100% chỉ tiêu | Đạt 100% chỉ tiêu |
3 | Hàng năm, 100% thanh niên trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng được học tập, phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật tại nước sở tại dự kiến thanh niên đến làm việc và các văn bản pháp lý có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động. | Sở Lao động - Thương binh - Xã hội | Các cơ quan, đơn vị, địa phương | Đạt 100% chỉ tiêu | Đạt 100% chỉ tiêu |
4 | Đến năm 2030, trên 90% thanh niên nói chung và 100% thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên khu vực thành thị được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng. | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện | Sở Tư pháp |
| Đạt 80% chỉ tiêu |
5 | Hàng năm, 100% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, phổ biến giáo dục pháp luật. | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện | Các cơ quan, đơn vị, địa phương | Đạt 100% chỉ tiêu | Đạt 100% chỉ tiêu |
1 | Hàng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm và các kiến thức xã hội phù hợp. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Thành đoàn Hải Phòng, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và xã hội. | Đạt 100% chỉ tiêu | Đạt 100% chỉ tiêu |
2 | Đến năm 2030, trên 95% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các địa phương |
| Đạt 80% chỉ tiêu |
3 | Đến năm 2030, tăng 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ so với năm 2020. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
| Đạt 70% chỉ tiêu |
4 | Hàng năm, tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức, năng lực về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, điều hành, thực thi công vụ, ngoại ngữ, tin học, hội nhập quốc tế, chuyển đổi số cho thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức. | Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ | Các cơ quan, đơn vị, địa phương | Đạt 100% chỉ tiêu | Đạt 100% chỉ tiêu |
5 | Đến năm 2030: Trên 25% thanh niên là cán bộ, công chức công tác tại các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể tại thành phố; cấp quận, huyện đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định và trên 30% thanh niên là cán bộ, công chức phường, trên 20% thanh niên là cán bộ, công chức xã, thị trấn đạt trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên theo quy định để nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ và làm việc trong môi trường quốc tế | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện | Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
| Đạt 70% chỉ tiêu |
1 | Hàng năm, 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thường xuyên được cung cấp thông tin về tình hình lao động, việc làm trên địa bàn thành phố và được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số, thích ứng được ngay với các yêu cầu cơ bản của xã hội sau khi tốt nghiệp. | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị, địa phương | Đạt 100% chỉ tiêu | Đạt 100% chỉ tiêu |
2 | Hàng năm, phấn đấu có trên 30% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp là của thanh niên, trong đó có 40% ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp. | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Thành đoàn, Sở Khoa học và Công nghệ, các địa phương | Đạt 100% chỉ tiêu | Đạt 100% chỉ tiêu |
3 | Đến năm 2030, phấn đấu 100% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp việc làm; trên 70% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm tại chỗ. Hàng năm, có ít nhất 35.000 đến 40.000 thanh niên được giải quyết việc làm. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Nội vụ, Thành đoàn, các địa phương |
| Đạt 70% chỉ tiêu |
4 | Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 4%; tỉ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 5%. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
| Đạt 80% chỉ tiêu |
5 | Đến năm 2030, có ít nhất 80% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người Việt Nam không có quốc tịch. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an thành phố | Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
| Đạt 80% chỉ tiêu |
6 | 100% sinh viên các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số, thích ứng được ngay với các yêu cầu cơ bản của xã hội sau khi tốt nghiệp | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
| Đạt 80% chỉ tiêu |
7 | Phấn đấu nâng cấp hệ thống các trường, các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thành phố đáp ứng ít nhất 80% các ngành nghề theo nhu cầu của xã hội | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
| Đạt 80% chỉ tiêu |
Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên | |||||
1 | Hàng năm, trên 85% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%) | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Thành đoàn, Sở Y tế, các địa phương | Đạt 100% chỉ tiêu | Đạt 100% chỉ tiêu |
2 | Hàng năm, trên 90% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản. | Sở Y tế | Thành đoàn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các địa phương | Đạt 100% chỉ tiêu | Đạt 100% chỉ tiêu |
3 | Hàng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; 100% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ. | Sở Y tế | Thành đoàn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các địa phương | Đạt 100% chỉ tiêu | Đạt 100% chỉ tiêu |
Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên | |||||
1 | Hàng năm, có trên 90% thanh niên đô thị và 85% thanh niên ở nông thôn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng nơi học tập, làm việc và cư trú. | Sở Văn hóa và Thể thao | Thành đoàn, các địa phương | Đạt 100% chỉ tiêu | Đạt 100% chỉ tiêu |
2 | Đến năm 2030, ít nhất 90% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số nhằm mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
| Đạt 80% chỉ tiêu |
1 | Hàng năm, có 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ. | Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố | Thành đoàn, các địa phương | Đạt 100% chỉ tiêu | Đạt 100% chỉ tiêu |
2 | Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý. | các cơ quan, đơn vị, địa phương | Sở Nội vụ |
| Đạt 80% chỉ tiêu |
3 | Hàng năm, có 100% tổ chức Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội sinh viên Việt Nam các cấp và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật; phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia. | Thành đoàn | Các cơ quan, đơn vị, địa phương | Đạt 100% chỉ tiêu | Đạt 100% chỉ tiêu |
Mục tiêu số 7. Nâng cao lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ | |||||
1 | Hàng năm, 100% thanh niên được tuyên truyền, giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, văn hóa truyền thống; phấn đấu có 80% thanh niên được tham gia các hoạt động tôn vinh các giá trị truyền thống dân tộc giáo dục pháp luật. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Thành đoàn, Sở Văn hóa và Thể thao, các địa phương | Đạt 100% chỉ tiêu | Đạt 100% chỉ tiêu |
2 | Hàng năm, các cơ quan, đơn vị triển khai các giải pháp tăng cường công tác nắm bắt dư luận trong thanh niên, kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh có liên quan đến thanh niên. | Thành đoàn | Các cơ quan, đơn vị, địa phương | Đạt 100% chỉ tiêu | Đạt 100% chỉ tiêu |
- 1Kế hoạch 59/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 924/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn I (2021-2025) trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Nghị định 12/2011/NĐ-CP về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong
- 2Quyết định 40/2011/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC Hướng dẫn chế độ trợ cấp đối với Thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định 40/2011/QĐ-TTg do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 18/2014/TT-BNV quy định việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động trong thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Nghị định 17/2021/NĐ-CP quy định về chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện
- 6Nghị định 112/2017/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965-1975
- 7Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
- 8Thông tư 11/2018/TT-BNV Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 9Luật Thanh niên 2020
- 10Thông tư 7/2020/TT-BNV quy định chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành
- 11Nghị định 13/2021/NĐ-CP quy định về đối thoại với thanh niên; cơ chế, chính sách và biện pháp thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
- 12Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1113/QĐ-BNV năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 14Công văn 439/BNV-CTTN về hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2022 do Bộ Nội vụ ban hành
- 15Kế hoạch 59/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 16Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 17Kế hoạch 924/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn I (2021-2025) trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 18Quyết định 3600/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2021-2030
- 19Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị định 13/2021/NĐ-CP quy định về đối thoại với thanh niên, cơ chế chính sách và biện pháp thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi do thành phố Hải Phòng ban hành
Kế hoạch 61/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên thành phố giai đoạn 2022-2025 và công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2022 do thành phố Hải Phòng ban hành
- Số hiệu: 61/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 14/03/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Lê Khắc Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra