- 1Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2003 về công tác dân tộc do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 2Quyết định 2502/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh Định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 120/NQ-CP năm 2017 về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu do Chính phủ ban hành
- 4Kết luận 56-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 55-NQ/TW năm 2020 về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 06/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận 56-KL/TW do Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 739/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2020-2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 8Thông báo 70/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã chủ trì Hội nghị lần thứ ba về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 10Công văn 9289/VPCP-QHQT năm 2021 triển khai kết quả tham dự Hội nghị lần thứ 26 các Bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu do Văn phòng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/KH-UBND | Hậu Giang, ngày 14 tháng 4 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận số 56- KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị. Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 06/NQ- CP ngày 21 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ, như sau:
1. Xác định các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu của Tỉnh nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành, địa phương trong tỉnh tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2003 về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH), tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững của Tỉnh và của đất nước.
2. Thực hiện đồng bộ Kế hoạch này và Kế hoạch số 164-KH/TU ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
3. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đã được phê duyệt; xây dựng, triển khai thực hiện một số kế hoạch, chương trình, đề án, dự án mở mới giai đoạn đến năm 2025.
1. Mục tiêu tổng quát
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; bảo đảm các nguồn tài nguyên được khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lượng môi trường sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường; chủ động phòng, chống xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông ở các khu vực có nguy cơ cao trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2025
a) Về ứng phó với biến đổi khí hậu
- Nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu; ban hành Kế hoạch cập nhật, điều chỉnh nội dung thực hiện Thỏa thuận Paris về BĐKH trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm về kiểm kê, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; giảm 30% thiệt hại về người đối với các loại hình thiên tai có cường độ, quy mô tương đương đã xảy ra trong giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Tham gia thực hiện mục tiêu của quốc gia về giảm 7,3% phát thải khí nhà kính so với kịch bản phát triển thông thường (BAU) trong điều kiện của địa phương; phấn đấu đạt mức tiết kiệm năng lượng từ 5% đến 7% tổng năng lượng tiêu thụ toàn Tỉnh.
b) Về quản lý tài nguyên
- Tiếp tục điều tra, đánh giá tiềm năng, giá trị của các loại tài nguyên của tỉnh như tài nguyên đất, tài nguyên nước, khoáng sản để đưa vào quy hoạch, bảo đảm quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên toàn Tỉnh.
- Quản lý và khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên của tỉnh. 100% các tuyến sông, kênh chính trên địa bàn tỉnh (sông Cái Lớn, sông Ba Láng, sông Cái Côn, sông Hậu, kênh xáng Xà No) được đầu tư các trạm quan trắc nước mặt tự động.
- Chuyển đổi cơ cấu sử dụng năng lượng theo hướng tăng tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo.
c) Về bảo vệ môi trường
- Xử lý 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và không để phát sinh mới các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Phấn đấu 90% lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở đô thị được thu gom và xử lý đảm bảo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; trong đó tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp dưới 30% tổng lượng chất thải được thu gom.
- 100% chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở y tế được thu gom, xử lý.
- 100% các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; Phấn đấu 30% tổng lượng nước thải tại các đô thị loại II trở lên và 10% đối với các đô thị từ loại V trở lên được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra môi trường.
- Đảm bảo độ che phủ rừng được duy trì ở mức 3%.
1. Về ứng phó biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai
a) Tiếp tục xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
- Triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, dự án ưu tiên trong Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050; ứng dụng Kịch bản biến đổi khí hậu phiên bản cập nhật năm 2020 trong quá trình xây dựng, cập nhật chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Hoàn thiện kết cấu hạ tầng phòng chống thiên tai, đầu tư trang thiết bị, nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công tác ứng phó thiên tai trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 2123/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang), Kế hoạch số 192/KH-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh Hậu Giang thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh Hậu Giang xây dựng, củng cố và nâng cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã giai đoạn 2021-2025.
- Tăng cường việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ công tác phòng chống thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
b) Triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống, hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn
- Cập nhật quan điểm tiếp cận mới về phát triển bền vững theo Thông báo số 70/TB-VPCP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Văn phòng Chính phủ trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với BĐKH.
- Triển khai thực hiện Chương trình thoát nước và chống ngập úng đô thị nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu (FPP); thực hiện các phương án khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương theo hướng hạn chế dần việc khai thác nguồn tài nguyên nước dưới đất; đầu tư các công trình trữ nước, cấp nước sử dụng nguồn tài nguyên nước mặt cho hoạt động sinh hoạt, sản xuất.
c) Giảm phát thải khí nhà kính, tăng cường khả năng hấp thụ khí nhà kính của các hệ sinh thái
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, lồng ghép các nội dung thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) cập nhật của Việt Nam; rà soát, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của địa phương phù hợp với mục tiêu phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050 theo Công văn số 9289/VPCP-QHQT ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Văn phòng Chính phủ triển khai kết quả tham dự Hội nghị Thượng đỉnh COP 26.
- Tổ chức kiểm kê, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo quy định của pháp luật về biến đổi khí hậu, thực thi quy định quản lý đối với các chất làm suy giảm tầng ô-dôn và các chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát trên địa bàn tỉnh; khuyến khích, thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ xanh, thân thiện với môi trường.
- Triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2020 - 2030 trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 739/KH- UBND ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện các hoạt động bảo vệ và phát triển diện tích rừng hiện có, nâng cao trữ lượng các-bon, chất lượng rừng; bảo tồn hệ sinh thái rừng Tràm, hệ sinh thái đất ngập nước ngọt tỉnh Hậu Giang.
d) Nâng cấp, sửa chữa, xây dựng các công trình trọng điểm có liên quan đến phòng chống sạt lở ven sông, đê bao, cống ngăn mặn, hồ chứa nước ngọt; đầu tư hệ thống hạ tầng đô thị, khu dân cư nông thôn ứng phó với biến đổi khí hậu; rà soát, hỗ trợ di dời dân ra khỏi các vùng có nguy cơ cao sạt lở bờ sông và các nguy cơ thiên tai khác.
a) Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thực trạng và xu hướng diễn biến của các nguồn tài nguyên
- Triển khai thực hiện nhiệm vụ Điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai, ô nhiễm đất, phân hạng đất nông nghiệp lần đầu tỉnh Hậu Giang. Tiếp tục thực hiện Đề án tăng cường quản lý đất có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai giai đoạn 2008 - 2021, định hướng đến năm 2025. Xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai.
- Tiếp tục điều tra, thăm dò nguồn tài nguyên nước, khoáng sản; thực hiện các nhiệm vụ điều tra cơ bản tài nguyên nước, xác định dòng chảy tối thiểu trên sông và kế hoạch cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện quy hoạch, quan trắc, giám sát tài nguyên nước và giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. Xây dựng và duy trì hệ thống cảnh báo, dự báo thiên tai, xâm nhập mặn và các tác hại khác do nước gây ra; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác dự báo, cảnh báo thiên tai, xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh.
b) Quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên
- Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tạo sự đồng bộ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch ngành, lĩnh vực; khai thác hiệu quả nguồn thu từ đất. Xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất trồng lúa ngoài thực địa, lập bản đồ đất trồng lúa để kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa. Bảo vệ, cải tạo, nâng cao chất lượng đất đai, phục hồi đất bị thoái hóa.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong công tác quản lý, sử dụng đất; kiên quyết thu hồi các dự án sử dụng đất đã được giao, cho thuê nhưng không đưa đất vào sử dụng, sử dụng đất sai mục đích, sử dụng đất kém hiệu quả.
- Thực hiện phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản tích hợp trong quy hoạch tỉnh; quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác cát đoạn sông Hậu thuộc địa phận tỉnh Hậu Giang.
- Thực hiện phương án phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra tích hợp trong quy hoạch tỉnh; phòng chống sụt lún, sạt lở, bảo vệ lòng, bờ, bãi sông. Giám sát, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước; hạn chế khai thác nước dưới đất ở những nơi đã có công trình cấp nước tập trung; khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.
- Thực hiện các biện pháp tích nước, điều hòa, phân bổ, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, hiệu quả, bền vững tài nguyên nước; phát triển thủy lợi theo hướng hiện đại, áp dụng các biện pháp tưới tiên tiến, canh tác tiết kiệm nước.
- Tham gia các hoạt động quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Mê Công; gắn kết giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (nhất là các ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều nước) và phương án khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn Tỉnh; tăng cường mối liên hệ, hợp tác với các địa phương trong vùng và cơ quan Thường trực Ủy ban trong giải quyết vấn đề xuyên biên giới về nguồn nước và các hoạt động thượng nguồn lưu vực sông Mê Công có tác động đến nguồn tài nguyên nước mặt vùng đồng bằng sông Cửu Long.
c) Triển khai thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm
2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Đẩy mạnh phát triển nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo (tập trung điện mặt trời, điện gió, điện sinh khối); tiếp tục thu hút khu vực kinh tế tư nhân đầu tư các dự án năng lượng sạch, tăng tỉ lệ nguồn năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích phát triển điện mặt trời áp mái và trên mặt nước, các dự án điện năng lượng mặt trời kết hợp với nông nghiệp công nghệ cao. Bảo vệ, phát triển rừng kết hợp việc khai thác các giá trị kinh tế của rừng để nâng cao mức thu nhập của người dân vùng khó khăn, giảm tỷ lệ hộ nghèo ở một số địa phương. Phát triển các mô hình nông lâm kết hợp, mô hình sản xuất lâm sản ngoài gỗ theo hướng sản xuất hàng hóa.
a) Chủ động phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm, tác động xấu đến môi trường
- Thực hiện quản lý theo giấy phép môi trường để kiểm soát ô nhiễm, hoàn thành việc xử lý các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 172/KH-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng không khí của địa phương; tăng diện tích cây xanh, công viên trong các đô thị và khu dân cư.
- Tăng cường kiểm soát các nguồn thải gây ô nhiễm nguồn nước, không khí; triển khai việc tiếp nhận dữ liệu quan trắc tự động liên tục của các trạm quan trắc nước thải, khí thải của các doanh nghiệp để kiểm soát các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc tự động liên tục trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và cơ sở vật chất phòng thí nghiệm, hạ tầng kỹ thuật tiếp nhận dữ liệu quan trắc tự động giai đoạn 2.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ điều tra, đánh giá sức chịu tải của các sông chính trên địa bàn tỉnh; đầu tư xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống thu gom và xử lý nước thải ở đô thị, khu, cụm công nghiệp. Đưa vào vận hành hệ thống xử lý nước thải đô thị Vị Thanh, tiếp tục ưu tiên đầu tư công trình xử lý nước thải đô thị Ngã Bảy; rà soát, bố trí đầu tư công trình xử lý nước thải đối với đô thị loại V trở lên.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Hoàn thành dự án Nhà máy điện rác Hậu Giang theo mục tiêu và tiến độ; tiếp tục triển khai các chính sách khuyến khích đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Nâng cao năng lực ứng phó sự cố môi trường, sự cố tràn dầu và các hoá chất độc hại; theo dõi thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tỉnh Hậu Giang; xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
b) Khắc phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của Nhân dân
- Rà soát, điều tra, đánh giá, xác định các khu vực môi trường bị ô nhiễm phát sinh, nhất là đối với các khu vực cộng đồng dân cư; lập và thực hiện các dự án khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường.
- Tổ chức lập và thực hiện các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng đảm bảo tiêu chí môi trường, hài hòa không gian phát triển với hệ sinh thái môi trường; lồng ghép thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu về phát triển đô thị tăng trưởng xanh trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng vùng tỉnh và Chương trình phát triển đô thị toàn Tỉnh.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện điều chỉnh định hướng phát triển cấp nước đáp ứng yêu cầu phát triển cấp nước của địa phương trong từng giai đoạn, tính đến các yếu tố tác động của biến đổi khí hậu (theo Quyết định số 2502/QĐ-TTg ngày 22/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050). Tiếp tục thu hút đầu tư các công trình cấp nước sạch ưu tiên sử dụng nguồn nước mặt, khuyến khích và hỗ trợ đầu tư tại các khu vực vùng sâu, vùng xa thiếu nước sinh hoạt và chịu tác động của biến đổi khí hậu.
c) Bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Ban hành và thực hiện chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững, tiếp tục trồng cây lâm nghiệp phân tán và trồng rừng hàng năm theo kế hoạch giai đoạn 2021-2025 được phê duyệt; khai thác tiềm năng quỹ đất ở một số địa phương có diện tích đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả, đất nhiễm phèn, đất viên lang để chuyển sang trồng cây lâm nghiệp phù hợp với điều kiện từng khu vực; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp, theo dõi, giám sát công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; đảm bảo nguồn lực thực hiện hiệu quả phương án phòng cháy, chữa cháy rừng hàng năm. Tổ chức thực hiện Phương án quản lý rừng bền vững Khu Bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng giai đoạn 2021 - 2030.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học theo Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tăng cường kiểm soát các hoạt động săn bắt và buôn bán động vật hoang dã, bảo vệ nghiêm ngặt các loài động vật hoang dã, các giống cây trồng, cây dược liệu, vật nuôi có giá trị, loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng; ngăn chặn sự xâm nhập, phát triển của sinh vật ngoại lai xâm hại, tăng cường quản lý rủi ro từ sinh vật biến đổi gen.
a) Đa dạng các hình thức thông tin, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật trong công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, tạo sự thống nhất nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp tục đưa nội dung về phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vào chương trình giáo dục, đào tạo các cấp; tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về tài nguyên môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu; nâng cao năng lực quản lý của cán bộ, công chức tham mưu thông qua các chương trình đào tạo chuyên ngành quản lý tài nguyên và môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu.
c) Xây dựng và thực hiện tiêu chí, chuẩn mực về môi trường trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư; hình thành các thiết chế văn hoá, đạo đức môi trường trong xã hội.
d) Xây dựng, nhân rộng các mô hình cộng đồng ứng phó thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; có các hình thức khen thưởng, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích, sáng kiến hiệu quả.
đ) Đánh giá kết quả bảo vệ môi trường hàng năm tại địa phương và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành các văn bản quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học theo hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ.
b) Thực hiện công khai, minh bạch hoá trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước; trọng tâm là công tác cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực tài nguyên và môi trường, nâng cao trách nhiệm giải trình trong thi hành pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
c) Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý và tham mưu về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
d) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; tham gia hiệu quả việc xây dựng quy chế phối hợp với các tỉnh lân cận và cơ chế liên vùng để giải quyết các vấn đề chung về sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, khoáng sản, bảo vệ môi trường, đầu tư công trình thích ứng biến đổi khí hậu, ứng phó tình trạng sụt lún, sạt lở, xâm nhập mặn.
a) Đầu tư phương tiện, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên và môi trường.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường hàng năm, tránh chồng chéo và tiết kiệm nguồn lực.
c) Thực hiện hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương, các lực lượng chức năng trong điều tra, xử lý vi phạm pháp luật, đấu tranh phòng chống tội phạm về tài nguyên và môi trường.
d) Công khai, minh bạch thông tin quản lý và tạo điều kiện, phát huy vai trò giám sát của cộng đồng, thực hiện hiệu quả cơ chế giám sát, phản biện xã hội trong quản lý tài nguyên và môi trường.
đ) Ứng dụng các nền tảng công nghệ thông tin, mạng xã hội, tiếp tục duy trì, phát huy hiệu quả các đường dây nóng,… nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật trong quản lý tài nguyên và môi trường.
a) Chuyển đổi sang mô hình sản xuất áp dụng công nghệ hiện đại, giảm phát thải khí nhà kính, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng và tài nguyên.
b) Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin và các thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0 trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
c) Ưu tiên thực hiện các đề tài khoa học và công nghệ về mô hình kinh tế tuần hoàn, các-bon thấp, sử dụng năng lượng sạch trong sản xuất; tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản thích ứng với biến đổi khí hậu và phù hợp với điều kiện tự nhiên từng vùng, tiểu vùng trên địa bàn tỉnh; các giải pháp công nghệ giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực năng lượng, công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, xử lý chất thải.
d) Số hóa và tạo lập cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường, hoàn thiện hạ tầng quan trắc tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh; phối hợp kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương và các bên liên quan.
a) Sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước theo phân cấp cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và môi trường.
b) Ưu tiên nguồn vốn xã hội hóa, thu hút nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách, vốn tư nhân theo cách tiếp cận dựa vào thị trường; triển khai áp dụng các công cụ kinh tế trong ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
c) Đảm bảo bố trí ngân sách địa phương cho công tác điều tra cơ bản, xử lý ô nhiễm môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu; vốn đối ứng để thực hiện có hiệu quả các chương trình hỗ trợ của Trung ương về ứng phó biến đổi khí hậu; tăng dần tỷ lệ phân bổ cho hoạt động sự nghiệp môi trường theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
d) Thực hiện hiệu quả nguồn thu từ tài nguyên và môi trường để đầu tư cho công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
đ) Tranh thủ nguồn lực từ các quỹ tài chính hỗ trợ cho phát triển bền vững, ứng phó BĐKH, bảo vệ môi trường; bảo đảm sử dụng minh bạch, đúng mục đích, hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương và các tổ chức quốc tế.
e) Cụ thể hoá các chính sách về khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp, các tổ chức xã hội tham gia đầu tư trong lĩnh vực tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
a) Triển khai thực hiện các điều ước quốc tế, ký kết hợp tác với các tổ chức, nhà tài trợ nước ngoài trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và môi trường.
b) Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và các tổ chức quốc tế triển khai các dự án, công trình, chuyển giao công nghệ tiên tiến về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, đặc biệt là các nguồn vốn hỗ trợ ứng phó biến đổi khí hậu.
c) Tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các quy định pháp luật về tài nguyên và môi trường trong các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam tham gia.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh, UBND huyện, thị xã thành phố tổ chức triển khai thực hiện các nội dung sau:
a) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do địa phương ban hành, tham mưu điều chỉnh, bổ sung, thay thế kịp thời theo quy định pháp luật hiện hành.
b) Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về lĩnh vực biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của địa phương, đảm bảo tính đồng bộ trong triển khai thực hiện.
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá việc triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch này và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; đồng thời, tham mưu UBND tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
a) Chủ trì, phối hợp các sở ngành lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong Quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang giai đoạn 5 năm và hàng năm.
b) Tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm cho các chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh theo quy định.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban ngành tỉnh và UBND cấp huyện huy động nguồn vốn ngoài ngân sách để đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và khả năng cân đối ngân sách thực hiện theo quy định.
4. Sở Khoa học và Công nghệ: Hàng năm có trách nhiệm hướng dẫn các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và UBND huyện, thị xã và thành phố xây dựng đề xuất đặt hàng; tổng hợp tham mưu cho UBND tỉnh tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tư pháp: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do UBND tỉnh ban hành để tham mưu sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ theo quy định; xây dựng cơ chế, chính sách về khuyến khích, ưu đãi, thu hút nguồn lực xã hội tham gia đầu tư trong lĩnh vực tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
6. Sở Thông tin và truyền thông: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan báo chí và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đến các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư; thực hiện thẩm định, cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho các cơ quan, đơn vị tuyên truyền ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
7. Các sở, ban ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tổ chức thực hiện: Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức trong cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý tham gia ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo nội dung Kế hoạch.
8. UBND huyện, thị xã, thành phố
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chính sách, pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu đến người dân; tập trung xây dựng và nhân rộng các mô hình cộng đồng ứng phó thiên tai, biến đổi khí hậu.
b) Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tại địa phương. Huy động và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lực địa phương để thực hiện Kế hoạch.
c) Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn tăng cường phổ biến pháp luật gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; đồng thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý khoáng sản, tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng, bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý.
d) Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tham gia tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về tài nguyên, môi trường và tham gia hành động ứng phó biến đổi khí hậu; đồng thời giám sát việc thực thi pháp luật trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tại địa phương.
Định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) tổng hợp báo cáo theo quy định.
Trên đây là nội dung Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vấn đề vướng mắc, những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị chủ động đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kết luận 94-KL/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về tăng cường ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 2Kế hoạch 7091/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1662/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và thúc đẩy tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 2136/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 438/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030” do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5Quyết định 1499/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TU về tăng cường quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 6Quyết định 2181/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Vĩnh Long
- 7Quyết định 2019/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Trị đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 1Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2003 về công tác dân tộc do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 2Quyết định 2502/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh Định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 120/NQ-CP năm 2017 về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu do Chính phủ ban hành
- 4Kết luận 56-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 55-NQ/TW năm 2020 về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 06/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận 56-KL/TW do Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 739/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2020-2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 8Thông báo 70/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã chủ trì Hội nghị lần thứ ba về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 10Công văn 9289/VPCP-QHQT năm 2021 triển khai kết quả tham dự Hội nghị lần thứ 26 các Bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kết luận 94-KL/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về tăng cường ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 12Kế hoạch 7091/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1662/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và thúc đẩy tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 13Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 14Quyết định 2136/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 438/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030” do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 15Quyết định 1499/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TU về tăng cường quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 16Quyết định 2181/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Vĩnh Long
- 17Quyết định 2019/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Trị đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận 56-KL/TW do tỉnh Hậu Giang ban hành
- Số hiệu: 61/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 14/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Trương Cảnh Tuyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định