ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 208/KH-UBND | Bạc Liêu, ngày 29 tháng 12 năm 2021 |
Thực hiện Kết luận số 94-KL/TU ngày 21/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 19/12/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về tăng cường ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Mục đích yêu cầu:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 94-KL/TU ngày 21/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 19/12/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về tăng cường ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai, giảm ảnh hưởng tác động do biến đổi khí hậu gây ra. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức trách nhiệm và hành động của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đoàn viên, hội viên và nhân dân đối với công tác này.
- Kế hoạch phải được triển khai thực hiện kịp thời, đồng bộ; quá trình thực hiện phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc; đồng thời, theo dõi tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện.
- Phân công cụ thể trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành tình, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các Tổ chức chính trị - xã hội trong công tác quản lý nhà nước về tăng cường ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.
2. Chỉ tiêu cụ thể:
Phấn đấu đến năm 2025 đạt một số mục tiêu cụ thể sau:
- Cơ bản hoàn thành kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; hoàn thành việc sắp xếp và chủ động di dời các điểm dân cư ở những vùng thường xuyên bị tác động của triều cường, bão gây ngập lụt và có nguy cơ sạt lở cao như huyện Đông Hải, huyện Hòa Bình và thành phố Bạc Liêu.
- Tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với hệ thống tưới tiêu và các biện pháp chống chịu với thời tiết bất lợi; tỷ lệ trồng rừng, cây phân tán và cây lâu năm bảo đảm độ che phủ đạt 14,75%.
- Xử lý 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Từng bước kiềm chế xu hướng ô nhiễm môi trường không khí.
- Tỷ lệ các cụm, khu công nghiệp đi vào hoạt động phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt 100%; thực hiện lắp đặt thiết bị định vị, giám sát hành trình cho 100% tàu thuyền xa bờ (có chiều dài 15m trở lên).
- Nâng cao năng lực dự báo thời tiết, đầu tư trang thiết bị hiện đại dự báo thời tiết, thông tin kịp thời đến người dân để chủ động phòng, chống và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai từ tác động của biến đổi khí hậu.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Công tác tuyên truyền, giáo dục:
- Tập trung tuyên truyền, giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng và phong phú nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường; đặc biệt là công tác chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống, giảm nhẹ thiên tai trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Thông báo tình hình biến đổi khí hậu trên các phương tiện thông tin bằng nhiều hình thức, đổi mới nội dung, xác định các đối tượng ưu tiên để tuyên truyền; khuyến khích người dân tích cực tham gia vào các hoạt động nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.
- Thực hiện tốt công tác phối hợp, liên kết và tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong công tác này với các Viện, Trường,... và các tỉnh, thành phố trong khu vực.
2. Công tác dự báo, cảnh báo, thiên tai:
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai. Rà soát, hoàn thiện phương án ứng phó với từng tình huống thiên tai có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh. Tăng cường lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn các cấp. Ưu tiên bố trí ngân sách để mua sắm bổ sung các phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phù hợp, đáp ứng yêu cầu công tác phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng bản đồ phân bố dân cư ở các khu vực có nguy cơ xảy ra thiên tai, từng bước di dời dân cư, tạo sinh kế cho người dân ở khu vực chịu ảnh hưởng do thiên tai, biến đổi khí hậu. Nâng cao kiến thức, năng lực thích ứng, bảo đảm sinh kế cho người dân những vùng có nguy cơ bị tác động của thiên tai.
- Có phương án chủ động xử lý tình huống xấu nhất do thiên tai ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống của nhân dân và bảo đảm quốc phòng, an ninh theo phương châm 4 tại chỗ (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ) phù hợp với Quyết định số 628/QĐ-UBND ngày 29/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai đối với một số loại hình thiên tai thường xuyên xuất hiện trên địa bàn tỉnh và Phương án số 15/PA-BCHPCTT ngày 27/4/2015 của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh về ứng phó với bão mạnh, siêu bão. Phát huy trách nhiệm và huy động các doanh nghiệp, cộng đồng dân cư tích cực tham gia đối với công tác này.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ và các thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0 trong ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Xây dựng các chính sách thúc đẩy tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng. Trong thu hút đầu tư, cần chọn lọc các dự án có chất lượng, có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại, công nghệ sinh học, vật liệu mới, thân thiện môi trường; kiên quyết không xem xét đối với các nhà đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các vùng sản xuất cây lương thực, cây công nghiệp, vùng nuôi trồng thủy sản thích ứng với biến đổi khí hậu. Xây dựng một số mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và bảo vệ môi trường. Tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch, chuyển dịch cơ cấu vật nuôi, cây trồng, mùa vụ trong trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
3. Chủ động ứng phó, hạn chế tác động của triều cường, mặn xâm nhập:
- Có phương án chủ động xử lý tình huống xấu ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống của nhân dân.
- Thực hiện tốt các chương trình, dự án như: Nâng cấp các đoạn đê biển, đê sông xung yếu, xây dựng cống ngăn mặn, giữ ngọt; bảo vệ và phục hồi rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, rừng tự nhiên. Khẩn trương xử lý các nơi xung yếu, nhất là các tuyến đê, các công trình chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, đô thị, nông thôn ven biển theo hướng phù hợp với kịch bản nước biển dâng.
- Từng bước xây dựng các bản đồ nguy cơ ngập lụt, mặn xâm nhập theo kịch bản nước biên dâng của tỉnh đến cấp xã vùng ven biển để có biện pháp thích ứng phù hợp; chủ động di dời, sắp xếp lại các điểm dân cư ở những vùng thường xuyên bị tác động của triều cường, bão gây ngập lụt và có nguy cơ sạt lở cao như huyện Đông Hải, huyện Hòa Bình, thành phố Bạc Liêu.
4. Úng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên:
- Áp dụng các quy trình, công nghệ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên, giảm phát thải khí nhà kính trong sản xuất nông nghiệp như: Mô hình nông nghiệp các-bon thấp, trồng lúa ít phát thải khí nhà kính, canh tác lúa cải tiến, trồng rừng ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu...
- Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm, tăng trưởng xanh, phát triển năng lượng tái tạo như năng lượng điện gió, năng lượng mặt trời, trồng rừng phòng hộ ven biển..., ưu tiên thực hiện chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua các biện pháp chống mất rừng, suy thoái rừng và tạo sinh kế cho người dân.
- Xây dựng, nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống mạng lưới trạm khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo về thiên tai và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; sử dụng công nghệ GIS để xây dựng bản đồ dự báo khu vực bị ngập lụt do ảnh hưởng của nước biển dâng; dữ liệu về khí tượng thủy văn để cập nhật tự động, liên tục phục vụ công tác dự báo.
5. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai:
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai, các văn bản pháp luật khác có liên quan từ Trung ương đến địa phương không còn phù hợp để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành mới. Thường xuyên củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường; xử lý triệt để các hành vi vi phạm pháp luật gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước. Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương và lực lượng chức năng trong điều tra, xử lý vi phạm phát luật, đấu tranh phòng, chống tội phạm về tài nguyên và môi trường. Phát hiện, nhân rộng các mô hình hay, cách làm tốt; kịp thời khen thưởng, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích, sáng kiến trong công tác này.
- Kết hợp tăng chi từ ngân sách; đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho công tác ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.
- Thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động đối với công tác này; hỗ trợ người dân trồng và bảo vệ rừng ngập mặn ven biển.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan tiếp tục tuyên truyền, triển khai thực hiện có hiệu quả các Kết luận, Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, cụ thể là Kết luận số 94-KL/TU ngày 21/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 19/12/2016 của Tỉnh ủy (khóa XV) về tăng cường ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Thực hiện tốt công tác phối hợp, liên kết và tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong công tác này với các tỉnh, thành phố trong khu vực.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, xử lý triệt để các hành vi vi phạm pháp luật gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh; tiếp tục triển khai thực hiện đúng tiến độ các dự án, chương trình được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt liên quan đến ứng phó biến đổi khí hậu.
- Rà soát, quy hoạch, nâng cấp và xây mới các công trình thủy lợi; hệ thống đê sông, đê biển và dê cửa sông ở những vùng xung yếu đảm bảo chống chịu được nước biển dâng. Khẩn trương khắc phục các nơi xung yếu, nhất là các tuyến đê, các công trình chống sạt lở bờ sông, bờ biển. Xây dựng bản đồ phân bố dân cư ở các khu vực có nguy cơ xảy ra thiên tai, từng bước di dời dân cư, tạo sinh kế cho người dân ở khu vực chịu ảnh hưởng do thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng ngừa thiên tai và bảo vệ môi trường. Tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch, chuyển dịch cơ cấu vật nuôi, cây trồng, thủy sản phù hợp. Áp dụng công nghệ, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên, trong sản xuất nông nghiệp như: mô hình nông nghiệp các-bon thấp, mô hình canh tác lúa cải tiến, mô hình trồng rừng ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu...
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan đẩy mạnh thu hút đầu tư, huy động các nguồn lực đầu tư vào các chương trình, nhiệm vụ, dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai. Quá trình thẩm định các dự án đầu tư phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường; có chất lượng, có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại, công nghệ sinh học, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; không xem xét đối với các nhà đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường.
- Tham mưu lồng ghép, tích hợp vấn đề biến đổi khí hậu trong quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển ngành, lĩnh vực trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tổng hợp kế hoạch vốn đối ứng, kế hoạch thu hút tài trợ kinh phí; tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí các nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình theo chương trình mục tiêu về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.
4. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
Trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm, Sở Tài chính sẽ thẩm định và tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các dự án, đề án trong lĩnh vực ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai của tỉnh theo quy định hiện hành.
5. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm:
- Nghiên cứu và hướng dẫn thực hiện các công trình có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai; phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan rà soát, đề xuất điều chỉnh cao độ nền xây dựng tại các đô thị cho phù hợp với bản đồ nguy cơ ngập lụt do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến lĩnh vực xây dựng trong khung kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh.
6. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chiến lược phát triển phương tiện giao thông công cộng sử dụng nhiên liệu xanh, thân thiện môi trường; lồng ghép công tác ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai trong hoạt động giao thông vận tải thủy bộ; chú trọng nâng cấp, cải tạo và phát triển hệ thống giao thông đảm bảo thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu; tổ chức đăng kiểm và loại trừ các phương tiện giao thông không đảm bảo tiêu chí môi trường, nhất là về khí thải.
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến lĩnh vực giao thông và vận tải phù hợp với khung kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh.
7. Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đơn vị có liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hàng năm của tỉnh, ưu tiên thực hiện các chương trình, nhiệm vụ khoa học công nghệ về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai. Bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục phối hợp thực hiện chương trình giáo dục công tác bảo vệ môi trường trong học đường cho học sinh, sinh viên.
8. Sở Công Thương chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tập huấn công tác bảo vệ môi trường cho các đối tượng là doanh nghiệp thuộc ngành công thương quản lý. Trong đó lồng ghép nội dung tuyên truyền về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, khai thác sử dụng năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời) và điện khí.
- Xây dựng Đề án đánh giá hiện trạng ngành công nghiệp môi trường của tỉnh Bạc Liêu và đề xuất định hướng phát triển đến năm 2025.
9. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan định hướng, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng trong tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo của tỉnh về công tác ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai. Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu cho các di sản văn hóa; cơ chế chính sách cho nhân dân tham gia nghiên cứu khoa học. Bảo tồn các giá trị văn hóa phi vật thể, khuyến khích việc đóng góp từ thu nhập du lịch cho hoạt động bảo tồn, phục hồi các giá trị về sinh thái, văn hóa và phát triển du lịch xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai.
10. Sở Y tế chịu trách nhiệm:
Hoàn thiện xây dựng phương án ứng phó, khắc phục với từng tình huống thiên tai có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh, phù hợp với tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến ngày càng phức tạp. Huy động, phân bổ nguồn nhân lực hỗ trợ, cứu trợ kịp thời khi có tình huống thiên tai khẩn cấp xảy ra.
11. Công an tỉnh chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Xử lý những điểm nóng, các vụ việc mà dư luận quần chúng nhân dân quan tâm.
- Làm tốt công tác vận động quần chúng nhân dân bảo vệ môi trường gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. Có biện pháp tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân, các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tác động đến môi trường, tạo chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức đến hành động, góp phần bảo vệ môi trường.
12. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng chịu trách nhiệm:
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thực hiện các chương trình, đề án, dự án thuộc phạm vi trách nhiệm đơn vị quản lý. Báo cáo kết quả gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Tổ chức chính trị - xã hội:
Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông tỉnh và cấp ủy các cấp tăng cường công tác chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả các mô hình cộng đồng về thích ứng biến đổi khí hậu; tích cực tham gia giám sát, phản biện xã hội đối với các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể chính trị xã hội tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, vận động cán bộ, đảng viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai; tích cực tham gia giám sát công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn. Phát hiện, nhân rộng các mô hình hay, cách làm tốt; kịp thời khen thưởng, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích, sáng kiến trong công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Kiên quyết xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn đẩy mạnh xây dựng và nhân rộng các mô hình nhân dân tự quản trong công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai; thông qua đó, từng bước làm thay đổi nhận thức và điều chỉnh hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đoàn viên, hội viên và nhân dân.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền, nhất là vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về vai trò, trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác này; kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn các đơn vị còn lơ là, thiếu trách nhiệm, thiếu quan tâm trong chỉ đạo thực hiện.
1. Căn cứ vào Kế hoạch này, các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan cụ thể hóa nội dung thực hiện đảm bảo hoàn thành các nội dung của kế hoạch.
2. Định kỳ hàng năm, đề nghị các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan lồng ghép vào tổng kết công tác năm và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch này về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan phải kịp thời báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1697/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động 24-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII về quản lý, bảo vệ, khai thác hiệu quả tài nguyên khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Quyết định 3070/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050
- 3Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2021 về hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050
- 4Quyết định 602/QĐ-UBND về Phương án Ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2022 tỉnh Lào Cai
- 5Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận 56-KL/TW do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 6Kế hoạch 2688/KH-UBND năm 2023 triển khai ứng phó, phòng chống thiên tai trong mùa mưa lũ và tăng cường giải pháp về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1Quyết định 1697/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động 24-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII về quản lý, bảo vệ, khai thác hiệu quả tài nguyên khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Quyết định 3070/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050
- 3Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2021 về hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050
- 4Quyết định 602/QĐ-UBND về Phương án Ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2022 tỉnh Lào Cai
- 5Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận 56-KL/TW do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 6Kế hoạch 2688/KH-UBND năm 2023 triển khai ứng phó, phòng chống thiên tai trong mùa mưa lũ và tăng cường giải pháp về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kết luận 94-KL/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về tăng cường ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- Số hiệu: 208/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Cao Xuân Thu Vân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định