- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 7Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý viên chức tỉnh Bến Tre
- 8Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 9Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 11Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 12Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 13Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công bố và niêm yết công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 14Thông tư liên tịch 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 15Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 16Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 17Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Kế hoạch 4129/KH-UBND năm 2015 về nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015-2020
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6010/KH-UBND | Bến Tre, ngày 17 tháng 11 năm 2015 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016-2020
Tiếp tục thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ, trên cơ sở những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 của tỉnh; đồng thời, để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần thứ X (nhiệm kỳ 2015-2020), Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 như sau:
1. Mục tiêu chung
Xây dựng một nền hành chính dân chủ, minh bạch, hiện đại với tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của tỉnh. Trọng tâm cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của tỉnh là: Cải cách toàn diện, đồng bộ về tổ chức, bộ máy và thủ tục hành chính; đẩy mạnh cải thiện có hiệu quả môi trường đầu tư, kinh doanh tạo sự phát triển nhanh, bền vững của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền của tỉnh.
- Cải thiện và nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PIC), Chỉ số Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPO) thuộc nhóm khá trở lên.
- Nâng cao chất lượng công tác cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt trên 90% vào năm 2020. 100% UBND các huyện, thành phố có Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại.
- Đến năm 2020, 100% các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh có cơ cấu công chức theo ngạch phù hợp với vị trí việc làm để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ; 100% các đơn vị sự nghiệp công lập có cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp phù hợp để hoạt động nghề nghiệp đạt hiệu quả; 80% cán bộ và 100% công chức cấp xã đạt chuẩn về chuyên môn.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước; 100% cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế khoán về kinh phí theo quy định.
- Đến năm 2020, sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 85%; sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước tại tỉnh đạt mức trên 90%.
- 100% cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong công tác chỉ đạo, điều hành, trao đổi và xử lý công việc. Phấn đấu đến năm 2020, hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến đạt mức độ 3. Phấn đấu có từ 50% số đơn vị hành chính cấp xã trở lên triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Về cải cách thể chế
- Nâng cao chất lượng công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và UBND các cấp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo văn bản ban hành đúng với quy định pháp luật, phù hợp tình hình thực tế của địa phương để kịp thời điều chỉnh các quan hệ kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước tại tỉnh.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác rà soát hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành và rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực khi có yêu cầu để kịp thời huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung các quy định cho phù hợp.
- Tiếp tục tổ chức theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh đảm bảo toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm trên cơ sở kế hoạch của Bộ Tư pháp, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
2. Cải cách thủ tục hành chính
- Công bố, cập nhật, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công bố và niêm yết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện rà soát kiến nghị cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết, rút ngắn thời gian giải quyết, nhất là thủ tục hành chính ở các lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, đăng ký kinh doanh, y tế, giáo dục, lao động - thương binh và xã hội... để giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, kịp thời phát hiện và xóa bỏ những chi phí không chính thức nhằm tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hành chính, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Lấy chất lượng giải quyết thủ tục hành chính và mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan nhà nước làm cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và của từng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
- Sắp xếp tổ chức bộ máy, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ về Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 5/5/2014 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, đảm bảo sự thông suốt, hiệu lực, hiệu quả. Thường xuyên kiểm tra đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện để kịp thời phát hiện những chồng chéo, bất cập trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Ban hành quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của Trung ương (thay thế Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 01/02/2012 của UBND tỉnh về ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức; Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 09/8/2013 của UBND tỉnh về ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý viên chức). Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ đã được phân cấp.
- Giữ ổn định tổ chức bộ máy, biên chế, số lượng người làm việc. Không thành lập tổ chức trung gian, chỉ thành lập mới tổ chức trong trường hợp thật sự cần thiết. Từng lúc kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động; đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Xây dựng lại Đề án vị trí việc làm của các cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo mô hình tổ chức bộ máy quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2014 của Chính phủ về việc Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về việc Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; thực hiện bố trí công chức, viên chức theo đúng vị trí việc làm được phê duyệt.
- Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả.
- Thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh. Xây dựng và áp dụng phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức và phần mềm thi tuyển công chức, thi nâng ngạch trên máy tính (đối với các môn thi trắc nghiệm).
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Kế hoạch số 133-KH/TU ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Tỉnh Uỷ về thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Ban hành quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của trung ương (thay thế Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND và Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND của UBND tỉnh).
- Thực hiện đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và theo đúng quy định của pháp luật; loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân ra khỏi bộ máy hành chính nhà nước. Tạo môi trường làm việc thoải mái và công bằng để tạo động lực thúc đẩy những người có tài năng và tâm huyết ra sức phấn đấu.
- Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công
- Triển khai thực hiện các quy định của Trung ương về chế độ tiền lương, tiền công theo đúng quy định; kịp thời trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các Nghị quyết về chính sách an sinh xã hội.
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước trong thời gian tới. Đồng thời tiếp tục triển khai, hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công lập còn lại thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị nghiệp công lập.
- Thực hiện cơ chế khoán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định tại Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ đối với Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức chi giai đoạn 2016-2020 cho từng cấp ngân sách ở địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Hiện đại hoá hành chính
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, trao đổi và xử lý công việc trên môi trường mạng. Nâng cao số lượng các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã giai đoạn 2015-2017. Đầu tư xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại tất cả các huyện còn lại trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 (và theo quy định mới nhất khi có thay đổi) tại các cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh.
7. Về công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
- Bảo đảm sự chỉ đạo kịp thời, thông suốt đối với các nhiệm vụ cải cách hành chính; đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện đánh giá và công bố Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Thường xuyên khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh để có những biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ.
- Đa dạng hình thức và nội dung tuyên truyền cải cách hành chính; duy trì và nâng cao chất lượng các chuyên mục cải cách hành chính trên sóng Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, Báo Đồng Khởi, Đài Truyền thanh cấp huyện, xã. Tổ chức các cuộc thi nhằm tuyên truyền sâu rộng hơn nữa các nội dung của công tác cải cách hành chính đến cán bộ, công chức, viên chức và người dân trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ quan hành chính các cấp.
- Gắn công tác thi đua, khen thưởng với thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính. Nêu cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định các công việc của cơ quan, đơn vị, không đùn đẩy công việc cho các ngành khác và lên cấp trên; giám sát và xử lý cán bộ, công chức, viên chức cấp dưới không chấp hành chỉ đạo của cấp trên hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc phối hợp với các ngành có liên quan khi thực hiện công vụ; xây dựng cơ chế trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác cải cách hành chính.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 4129/KH-UBND ngày 13/8/2015 của UBND tỉnh về nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015-2020 nhằm nâng cao hiệu quả công tác điều hành, quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công của cơ quan hành chính trên địa bàn, góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả và phục vụ nhân dân tốt hơn; Kế hoạch số 5069/KH-UBND ngày 02/10/2015 về thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016 nhằm xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh thật sự thân thiện, minh bạch, đủ sức hấp dẫn các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh tại tỉnh.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành việc thực hiện cải cách hành chính từ tỉnh đến cơ sở. Thủ trưởng các cơ quan hành chính các cấp phải xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể; phân công rõ trách nhiệm của từng phòng, ban, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức. Các cơ quan, đơn vị phải quy định kết quả thực hiện cải cách hành chính là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị để có những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân, tổ chức về kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính, về chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính các cấp để có giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền cải cách hành chính. Huy động tổ chức, cá nhân tham gia công tác cải cách hành chính và giám sát chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn đội ngũ công chức làm công tác CCHC các cấp.
- Đảm bảo kinh phí cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
IV. KẾ HOẠCH CỤ THỂ TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Để Kế hoạch hoàn thành và đạt hiệu quả cao; các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch này khẩn trương tiến hành triển khai thực hiện theo đúng thời gian quy định.
(Đính kèm Phụ lục)
1. Căn cứ chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, Ngành Trung ương và mục tiêu, yêu cầu và nội dung của kế hoạch này, các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của ngành, địa phương, đảm bảo cụ thể, thiết thực, hiệu quả.
Thủ trưởng các cơ quan hành chính từ cấp tỉnh đến cấp xã phải theo dõi, nắm tình hình và chỉ đạo kịp thời việc thực hiện cải cách hành chính và chịu trách nhiệm trước cấp trên về kết quả thực hiện cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị. Chủ động triển khai thực hiện kịp thời những chủ trương của tỉnh và Trung ương về công tác cải cách hành chính.
2. Các sở, ngành sau đây sẽ chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp các cơ quan có liên quan thực hiện các nội dung cải cách hành chính:
a) Sở Nội vụ: Theo dõi chung về tình hình triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, phối hợp và đôn đốc các cơ quan có liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao; tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành và kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính tại các đơn vị, địa phương và kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo; đánh giá kết quả cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và khảo sát sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn. Đồng thời, chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm trình UBND xem xét, phê duyệt.
b) Sở Tư pháp: Chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện công tác cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính.
c) Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện nội dung cải cách tài chính công, theo dõi tình hình thực hiện cơ chế khoán kinh phí để tham mưu UBND tỉnh giải pháp thực hiện có hiệu quả cơ chế khoán đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp; bố trí kinh phí cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Xem xét đề xuất phân bổ nguồn vốn xây dựng mới trụ sở làm việc của các cơ quan cấp tỉnh, huyện hiện đã quá cũ kỷ; nâng cấp các trụ sở đã xuống cấp. Tranh thủ sự hỗ trợ vốn của Trung ương để xây dựng trụ sở UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông: Chịu trách nhiệm về nội dung hiện đại hoá nền hành chính, phần ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.
e) Sở Khoa học và Công nghệ: Chịu trách nhiệm về triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động quản lý hành chính Nhà nước tại các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.
Các cơ quan nêu trên có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ định kỳ (và đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện nội dung được phân công.
Trên đây là kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt kế hoạch này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 6010/KH-UBND ngày 17/11/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Số TT | Nội dung | Nhiệm vụ | Thời gian thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Ghi chú |
1 | Công tác chỉ đạo, điều hành về CCHC | Xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính, Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính hàng năm | Tháng 12 năm trước liền kề năm kế hoạch | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan có liên quan |
|
Ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành về cải cách hành chính | Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế | Sở Nội vụ | Các cơ quan có liên quan |
| ||
Tổ chức gặp gỡ và đối thoại về cải cách thủ tục hành chính giữa lãnh đạo UBND tỉnh, huyện; lãnh đạo một số sở, ban ngành với doanh nghiệp | Hàng năm | Sở KH&ĐT | Hiệp hội doanh nghiệp và các sở, ngành tỉnh có liên quan; UBND các huyện, thành phố |
| ||
Nâng cao hiệu quả Quản trị và Hành chính công của tỉnh giai đoạn 2015-2020 | Hàng năm | Sở Nội vụ | Các cơ quan có liên quan |
| ||
Xây dựng Kế hoạch hành động cải thiện và nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020 | Năm 2016 | Sở KH&ĐT | Các cơ quan có liên quan |
| ||
Thẩm định và công bố Chỉ số CCHC của các cơ quan hành chính các cấp | Hàng năm | Sở Nội vụ | Các Sở: Tư pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, VP.UBND tỉnh |
| ||
Khảo sát và công bố mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính các cấp | Hàng năm | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp xã, Công an tỉnh |
| ||
Kiểm tra cải cách hành chính tại cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh | Hàng năm | Sở Nội vụ | Ban Pháp chế HĐND tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh Uỷ, Sở Tư pháp, VP.UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông |
| ||
Sơ kết tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm | Hàng năm | Sở Nội vụ | Các cơ quan có liên quan |
| ||
Tổng kết công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 | Năm 2020 | Sở Nội vụ | Các cơ quan có liên quan |
| ||
Xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh | Năm 2020 | Sở Nội vụ | Các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
| ||
2 | Cải cách thể chế | Xây dựng Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị hàng năm của UBND tỉnh | Hàng năm | Văn phòng UBND tỉnh | Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ |
|
- Xây dựng kế hoạch rà soát, hệ thống hóa VBQPPL do HĐND và UBND các cấp trên địa bàn tỉnh ban hành (liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; định kỳ hệ thống hóa).
- Rà soát thường xuyên VBQPPL do HĐND và UBND các cấp ban hành. | Định kỳ 05 năm và khi có yêu cầu
Hàng năm | Sở Tư pháp
Các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
Sở Tư pháp |
| ||
- Xây dựng kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh hàng năm - Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh hàng năm | Hàng năm | Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| ||
3 | Cải cách thủ tục hành chính | Xây dựng các kế hoạch liên quan đến hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính hàng năm | Hàng năm | Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
|
Rà soát, đánh giá các quy định, thủ tục hành chính | Hàng năm | Các sở, ban, ngành tỉnh | Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã |
| ||
Kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị | Hàng năm | Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
| ||
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. | Thường xuyên | Sở Tư pháp | Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan |
| ||
4 | Cải cách tổ chức bộ máy | Sắp xếp tổ chức bộ máy, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ | Khi có hướng dẫn của Trung ương | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố | Sở Nội vụ |
|
Ban hành quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của Trung ương (thay thế Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND và Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND) | 2016 | Sở Nội vụ | Các sở, ngành tỉnh |
| ||
Ban hành kế hoạch quản lý, sử dụng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh | 2016 | Sở Nội vụ | Các sở, ngành tỉnh |
| ||
5 | Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC | Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020 | Năm 2016 | Sở Nội vụ | Các cơ quan có liên quan |
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Trung ương về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức | Hàng năm | Các cơ quan, đơn vị | Sở Nội vụ |
| ||
Xây dựng lại Đề án vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo mô hình tổ chức bộ máy quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP | 2015 - 2016 | Các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập | Sở Nội vụ |
| ||
Xây dựng phần mềm và thực hiện quản lý cán bộ, công chức, viên chức, tổ chức thi tuyển công chức, thi nâng ngạch trên phần mềm máy tính | Năm 2016 | Sở Nội vụ | Sở Thông tin và Truyền thông |
| ||
Ban hành quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của Trung ương (thay thế Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND và Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND) | 2016 | Sở Nội vụ | Các sở, ngành tỉnh |
| ||
6 | Cải cách tài chính công | Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ (Và theo quy định mới nhất khi có thay đổi) | Hàng năm | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
|
|
Thực hiện cơ chế khoán theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 đối với các đơn vị sự nghiệp đủ điều kiện thực hiện. | Hàng năm | Các đơn vị sự nghiệp công lập |
|
| ||
7 | Hiện đại hóa nền hành chính | Triển khai dự án “Nâng cấp hệ thống mạng nội bộ, máy tính phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin cho UBND các xã, phường, thị trấn” | 2016-2019 | Sở TT&TT | Các cơ quan có liên quan |
|
Triển khai dự án “Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu” | 2016-2018 | Sở TT&TT | Các cơ quan có liên quan |
| ||
Triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng | 2016-2020 | Sở TT&TT | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan |
| ||
Xây dựng kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bến Tre | 2016 | Sở TT&TT | Các cơ quan có liên quan |
| ||
Tiếp tục triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành theo hướng tăng cường chức năng chỉ đạo, điều hành, mở rộng sự kết nối liên thông đến cấp xã và đảm bảo kết nối liên thông với các hệ thống quản lý văn bản và điều hành quy mô quốc gia | 2016-2020 | Sở TT&TT | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan |
| ||
Triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh | 2016-2020 | Sở TT&TT | Các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan |
| ||
Triển khai hệ thống một cửa điện tử tại các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố; cung cấp dịch vụ công trực tuyến đạt mức độ 2, 3 và 4 | 2016-2020 | Sở TT&TT | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan |
| ||
Hoàn thiện Cổng thông tin điện tử tỉnh và cổng thông tin điện tử thành phần của các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố | 2016-2020 | VPUBND tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
| ||
Tiếp tục triển khai Đề án hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã giai đoạn 2015-2017 | 2016-2017 | UBND các huyện, thành phố | UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan có liên quan |
| ||
Thực hiện có hiệu quả Quyết định 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh | 2016-2020 | Sở Khoa học và Công nghệ | Tổ chức tư vấn, các cơ quan có liên quan |
|
- 1Hướng dẫn 1070/HD-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 169/2014/NQ-HĐND quy định mức chi bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND Quy định mức chi phục vụ công tác cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 574/QĐ-UBND năm 2015 về Bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 7Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý viên chức tỉnh Bến Tre
- 8Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 9Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 11Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 12Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 13Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công bố và niêm yết công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 14Thông tư liên tịch 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 15Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 16Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 17Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Hướng dẫn 1070/HD-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 169/2014/NQ-HĐND quy định mức chi bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 19Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND Quy định mức chi phục vụ công tác cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Kạn
- 20Quyết định 574/QĐ-UBND năm 2015 về Bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 21Kế hoạch 4129/KH-UBND năm 2015 về nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015-2020
Kế hoạch 6010/KH-UBND năm 2015 thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 6010/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 17/11/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Hữu Lập
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/11/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định