- 1Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 07/2012/QĐ-TTg về chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND về chính sách đào tạo sau đại học trong nước và ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa VI, kỳ họp thứ 5 ban hành
- 5Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2011 thực hiện Chương trình hành động về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 7Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 8Kế hoạch 80/KH-UBND thực hiện Kết luận 104-KL/TU bổ sung quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Chương trình hành động 06-CTR/TU để bảo đảm thực hiện tốt Nghị quyết 13-NQ/TW về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 9Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2011 thực hiện Chương trình hành động 06-CTr/TU về đầu tư xây dựng một số kết cấu hạ tầng quan trọng và Khu Kinh tế Nam Phú Yên, tạo động lực thúc đẩy công nghiệp và dịch vụ phát triển bền vững, giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 10Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2011 triển khai thực hiện chương trình hành động 08-CTR/TU về đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 11Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 79/KH-UBND phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 13Kế hoạch 52/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 14Nghị quyết 82/2013/NQ-HĐND về Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 15Quyết định 1533/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 16Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2011 về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/KH-UBND | Phú Yên, ngày 21 tháng 4 năm 2014 |
Thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 của cả nước; Nghị quyết số 82/2013/NQ-HĐND ngày 01/8/2013 của HĐND Tỉnh khóa VI về Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Quyết định số 1533/QĐ-UBND ngày 10/9/2013 về việc phê duyệt Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; UBND tỉnh Phú Yên ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chính như sau:
1. Mục đích:
Kế hoạch hành động thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm xác định một số nhiệm vụ trọng tâm để triển khai thực hiện Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh nền kinh tế, tạo nền tảng đến năm 2017, kinh tế Phú Yên đạt trên mức trung bình chung cả nước.
2. Yêu cầu:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng là nhiệm vụ lớn, khó khăn và phức tạp, đòi hỏi phải được triển khai đồng bộ ở tất cả các ngành, các cấp trong thời gian dài với những bước đi thích hợp, có trọng tâm, trọng điểm, không tăng trưởng bằng mọi giá, kết hợp giữa tuần tự với phát triển đột phá.
- Huy động nhiều nguồn lực để phát triển nhưng phải kết hợp giữa nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế để tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững gắn với bảo vệ môi trường và công bằng xã hội, bảo đảm được môi trường kinh doanh để các thành phần kinh tế cùng phát triển.
- Tận dụng ưu thế của cơ chế thị trường nhằm tăng hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực cho tăng trưởng nhanh đi đôi với nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh.
- Trên cơ sở Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả đề án.
II. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Tập trung các nguồn lực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nhanh các ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao, giá trị gia tăng cao; phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái; chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, đảm bảo chất lượng, hiệu quả cao và bền vững. Phấn đấu đến năm 2017, kinh tế Phú Yên đạt trên mức trung bình chung cả nước.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành theo hướng phát triển tuần tự kết hợp với tác động để tạo tăng trưởng mang tính đột phá để tăng nhanh khu vực có năng suất lao động cao và hiệu quả lớn.
- Điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ, hướng tới sử dụng có hiệu quả, phát huy lợi thế của từng vùng.
- Điều chỉnh cơ cấu theo thành phần kinh tế, phát huy các nguồn lực để tăng trưởng nhanh, bền vững.
- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư để phát huy hiệu quả đầu tư.
- Điều chỉnh cơ cấu lao động, thực hiện chuyển dịch lao động sang khu vực có năng suất lao động cao, nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ, khắc phục những thiếu sót của mô hình tăng trưởng trong thời gian qua.
- Nâng cao chất lượng Giáo dục - Đào tạo và chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng Phú Yên trở thành trung tâm đào tạo và dạy nghề của khu vực Nam Trung bộ và cả nước. Thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển văn hóa - xã hội. Huy động nhiều nguồn lực chăm lo phát triển văn hóa; bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa của cộng đồng các dân tộc, gìn giữ sự thống nhất, đa dạng và phong phú của văn hóa địa phương.
Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Giai đoạn 2011-2015:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm trong giai đoạn 2011-2015 tăng 12,5-13%/năm, trong đó giá trị gia tăng ngành nông-lâm-thủy sản từ 4-4,5%/năm; giá trị gia tăng ngành công nghiệp-xây dựng 15-15,5%/năm; giá trị gia tăng ngành dịch vụ 13-13,5%/năm.
- Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP đến năm 2015: ngành nông-lâm-thủy sản chiếm 19-19,5%; công nghiệp-xây dựng 40-41,5%; dịch vụ 39-40%.
- GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt khoảng 36-37 triệu đồng.
- Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu bình quân 5 năm đạt 10,5%/năm, đến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu ước đạt khoảng 250 triệu USD.
- Tổng vốn huy động cho đầu tư phát triển trong 5 năm, giai đoạn 2011-2015 thực hiện khoảng hơn 55 nghìn tỷ đồng1.
- Đến năm 2015, xây dựng 25% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
b) Giai đoạn 2016-2020:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm trong giai đoạn 2016-2020 là 16-17%/năm.
- Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP đến năm 2020: ngành nông-lâm-thủy sản khoảng 10-10,5%; công nghiệp-xây dựng 48-48,5%; dịch vụ 41-41,5%.
- GDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt khoảng 70-75 triệu đồng, bằng 1,1 lần so mức trung bình toàn quốc.
- Đến năm 2020, xây dựng 60% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới. Đến năm 2030, cơ bản xây dựng hoàn thành 100% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
2. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành:
- Chuyển dịch trong nội bộ ngành công nghiệp: Từng bước nâng cao hiệu quả của ngành công nghiệp chế biến, sản xuất điện nước, khí đốt, môi trường. Đối với công nghiệp khai khoáng, cần có sự rà soát để sử dụng tài nguyên có hiệu quả. Các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh là công nghiệp lọc dầu, hóa dầu, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến nông-lâm-thủy sản, nhất là công nghiệp mía đường. Yêu cầu chung là phải bảo đảm công nghệ cao, ít ô nhiễm môi trường.
Tập trung xây dựng đồng bộ hạ tầng kết cấu đô thị, trong đó chú trọng đến mạng lưới giao thông, hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải, nước thải ở các đô thị và các khu công nghiệp. Đầu tư hoàn chỉnh và khai thác có hiệu quả các khu công nghiệp của tỉnh, đồng thời phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa với ngành nghề đa dạng, nhất là ở nông thôn. Đẩy nhanh việc khôi phục và phát triển một số làng nghề truyền thống, làng nghề mới gắn với việc du nhập, nhân rộng làng nghề phù hợp với điều kiện địa phương.
- Chuyển dịch trong nội bộ ngành dịch vụ: Tập trung vào các ngành dịch vụ hỗ trợ tốt cho sản xuất và nâng cao chất lượng sống của người dân, bao gồm: Dịch vụ cảng, dịch vụ nghề cá, vận tải biển, logistics lớn, thương mại, giáo dục - đào tạo, y tế, du lịch và dịch vụ công nghệ thông tin. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ vận tải biển và vận chuyển khách du lịch, dịch vụ đào tạo; khuyến khích và tạo điều kiện cho các tàu lớn, doanh nghiệp logistics.
Các ngành dịch vụ mũi nhọn là logistics và du lịch. Trong logistics, chú trọng phát triển vận tải đa phương thức đặt trụ sở, chi nhánh tại tỉnh. Tổng Công ty Cảng hàng không mở tuyến hàng không vận tải tại sân bay Tuy Hòa để xuất khẩu cá ngừ đại dương. Về du lịch, các trọng điểm của ngành là du lịch văn hóa, lịch sử, cảnh quan sinh thái với các dự án quan trọng như: Khu du lịch cấp quốc gia Vịnh Xuân Đài và phụ cận; Mũi Điện, gành Đá Đĩa, nơi sinh đồng chí Trần Phú, tàu không số Vũng Rô, đầm Ô Loan. Khai thác hiệu quả hai tuyến và 05 điểm du lịch hiện có đã công bố trên địa bàn Tỉnh. Tập trung cung cấp dịch vụ khách sạn, nhà hàng có quy mô lớn; thu hút có chọn lọc các Công ty lữ hành có danh tiếng, thiết lập hiện diện thương mại trên địa bàn Phú Yên. Phát triển những trung tâm du lịch nghỉ dưỡng, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch chủ yếu, tập trung cao cho việc xây dựng thương hiệu du lịch Phú Yên, đẩy mạnh công tác thông tin, quảng bá, xúc tiến du lịch.
Tăng cường tìm kiếm, kêu gọi các nhà đầu tư chiến lược đầu tư vào Phú Yên để tạo sự đột phá trong phát triển dịch vụ cao cấp, góp phần đưa dịch vụ của tỉnh ngang tầm quốc gia.
- Chuyển dịch trong nội bộ ngành nông-lâm-ngư nghiệp: Điều chỉnh cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi, cây trồng có giá trị kinh tế cao, dịch vụ nông nghiệp, nông nghiệp áp dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp với du lịch sinh thái và phát triển làng nghề truyền thống phục vụ du lịch thân thiện với môi trường. Phát triển các lĩnh vực kinh tế thủy sản có trọng tâm, hợp lý, bền vững, hiệu quả với cơ cấu sản phẩm đa dạng, ưu tiên các lĩnh vực nhiều lợi thế để thực sự trở thành trung tâm sản xuất giống, thức ăn, khoa học công nghệ, chế biến, xuất khẩu thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá của vùng duyên hải Nam Trung Bộ.
Các lĩnh vực trọng điểm trong nông nghiệp là mía, cao su, bò vàng, cá ngừ đại dương, tôm hùm, một số sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao. Đối với cây lúa phải đảm bảo tiêu dùng trên địa bàn tỉnh và an ninh lương thực. Triển khai hiệu quả dự án khu nông nghiệp áp dụng công nghệ cao Phú Yên, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, là cú huých để tỉnh tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới: Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hóa, gắn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, phù hợp với quy hoạch chung của cả nước.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển đô thị và phát triển nông thôn. Thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế:
Tiếp tục đổi mới, điều chỉnh, bổ sung cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước phù hợp với thể chế kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển, thu hút các doanh nghiệp quy mô lớn có vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế đầu tư vào địa phương.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là thành phần kinh tế quan trọng, có tiềm năng thực hiện những dự án lớn, tạo đột biến cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh trong giai đoạn đến năm 2020.
2.3. Chuyển dịch cơ cấu theo vùng lãnh thổ:
Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng và có sự liên kết giữa các vùng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đảm bảo tăng trưởng bền vững, hiệu quả. Trong đó, vùng ven biển là vùng động lực tạo đột phá cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bước đầu hình thành vùng kinh tế động lực ven biển, phát triển kinh tế biển với các hoạt động chủ yếu bao gồm: vận tải biển và dịch vụ cảng biển, đánh bắt và nuôi trồng hải sản, du lịch biển, các khu công nghiệp, khu kinh tế...Đây sẽ là động lực chính để kéo các vùng khác của tỉnh cùng phát triển, là địa bàn quan trọng để thu hút đầu tư và liên kết vùng với các tỉnh lân cận. Đẩy mạnh hợp tác để hình thành các vùng kinh tế trọng điểm Nam Phú Yên-Bắc Khánh Hòa, Bắc Phú Yên-Nam Bình Định.
2.4. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư:
Duy trì tỷ trọng đầu tư công hợp lý trong tổng đầu tư toàn xã hội, đi đôi với tăng cường huy động vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác và nâng cao hiệu quả đầu tư. Đối với đầu tư công, tập trung đầu tư cho hệ thống hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, những ngành có tính đột phá, làm động lực thúc đẩy phát triển các ngành khác, những ngành, lĩnh vực mà tư nhân không đầu tư hoặc không thể đầu tư; các chương trình, dự án đảm bảo an sinh xã hội.
Nâng dần tỷ lệ đầu tư xã hội vào các ngành, lĩnh vực có trình độ kỹ thuật cao, hiện đại, sử dụng ít nhiên liệu, thân thiện với môi trường và có giá trị gia tăng lớn. Cân bằng hơn giữa đầu tư cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, giữa công nghệ cao và công nghệ sử dụng nhiều lao động, giữa sản xuất trực tiếp và gia công, giữa các vùng lãnh thổ ven biển, miền núi và đồng bằng.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng khoa học-công nghệ hiện đại, công nghệ sinh học, cơ giới hóa, dịch vụ, tin học hóa trong nông nghiệp; tập trung đầu tư xây dựng các khu nông nghiệp sinh thái và công nghệ cao, đổi mới công nghệ sau thu hoạch, bảo quản và chế biến nông-lâm-thủy sản.
2.5. Điều chỉnh cơ cấu lao động:
Giảm tỷ trọng lao động ngành nông, lâm, thủy sản trong tổng lao động xã hội.Tăng tỷ trọng lao động ngành dịch vụ, công nghiệp - xây dựng. Thực hiện các biện pháp để nâng cao trình độ lao động.
2.6. Nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ:
Thực hiện các giải pháp về đầu tư cho khoa học công nghệ, khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ, đồng thời có tác động của tỉnh thông qua thu hút các dự án trọng điểm, qua đó tăng cơ học lực lượng khoa học công nghệ. Triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án đã ký kết với Bộ Khoa học và Công nghệ. Có cơ chế chính sách để lực lượng khoa học tăng cơ học nhanh chóng trở thành lực lượng khoa học của địa phương.
2.7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với khắc phục những thiếu sót của mô hình tăng trưởng:
Chuyển từ tăng trưởng chiều rộng sang tăng trưởng kết hợp hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu; nâng dần tỷ trọng đóng góp của yếu tố TFP trong tốc độ tăng trưởng GDP.
Phấn đấu xây dựng mô hình tăng trưởng phù hợp cho Phú Yên, bao gồm một không gian phát triển phù hợp, kết hợp với thực thi các yếu tố ổn định kinh tế vĩ mô, kết hợp với nguồn lao động có trình độ cao, khoa học công nghệ tiên tiến.
2.8. Tầm nhìn chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2030:
Huy động nhiều nguồn lực từ các thành phần kinh tế, trong đó có huy động nhiều vốn của thành phần kinh tế vốn đầu tư nước ngoài. Có chính sách lâu dài để phát triển nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động hiệu quả, số lượng đủ đông để tạo sản lượng tổng cộng lớn, đủ sức đối trọng với các doanh nghiệp lớn nước ngoài vào những năm 2021-2030.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế theo chiều sâu, gia tăng hàm lượng khoa học công nghệ trong phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh.
Mặt khác, việc tạo ra một không gian phát triển phù hợp cho tỉnh có tính chất quyết định cho tăng trưởng, là công việc lâu dài, giai đoạn 2021- 2030 cần tiếp tục để hoàn thiện.
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
1.1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tham mưu UBND Tỉnh xây dựng chính sách khuyến công, trong đó quan tâm chính sách hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn của Tỉnh. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 24/10/2011 của UBND Tỉnh về phát triển công nghiệp - TTCN. Triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch mạng lưới cụm công nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND Tỉnh phê duyệt. Tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp để phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp Tỉnh có lợi thế, đầu tư chiều sâu, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tự động trong các ngành công nghiệp. Tập trung đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp được xem là mũi nhọn của Tỉnh như: công nghiệp lọc dầu, hóa dầu, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến nông-lâm-thủy sản, nhất là công nghiệp mía đường. Đẩy mạnh các hoạt động khuyến công; khôi phục và phát triển một số làng nghề truyền thống, làng nghề mới phù hợp với điều kiện địa phương. Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung đầu tư và khai thác có hiệu quả các cụm công nghiệp ở các địa phương.
- Đẩy mạnh phát triển các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng và phát triển các hình thức bán hàng văn minh, hiện đại; đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử. Tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, hệ thống bán lẻ; phát triển hệ thống phân phối các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh ở cả trong và ngoài nước. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu. Hạn chế tối đa xuất khẩu nguyên liệu thô.
1.2. Ban quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Chủ động huy động các nguồn vốn đẩy nhanh đầu tư xây dựng Khu kinh tế Nam Phú Yên với kết cấu hạ tầng đồng bộ, đô thị văn minh, hiện đại từng bước trở thành Khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa chức năng của Tỉnh, đồng thời là một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ của vùng duyên hải Nam trung bộ và Tây Nguyên. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 24/6/2011 của Tỉnh ủy về đầu tư xây dựng một số kết cấu hạ tầng quan trọng và Khu kinh tế Nam Phú Yên, tạo động lực thúc đẩy công nghiệp, dịch vụ phát triển bền vững giai đoạn 2011-2015.
- Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, tăng cường công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế. Tham mưu UBND Tỉnh sửa đổi bổ sung quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp trên địa bàn Tỉnh, tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư đến với Khu kinh tế Nam Phú Yên và các khu công nghiệp. Phối hợp và tạo thuận lợi để nhà đầu tư triển khai xây dựng đúng tiến độ Nhà máy lọc hóa dầu Vũng Rô.
1.3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tham mưu UBND Tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn Tỉnh góp phần tạo điều kiện và tiền đề cho thị trường bất động sản phát triển. Tổ chức thực hiện tốt Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng và Quy định quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chất lượng công trình xây dựng và các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn Tỉnh.
- Chủ động, tích cực phối hợp với các sở, ngành và địa phương tham mưu UBND Tỉnh ban hành các chính sách ưu đãi, thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị, nhà ở và thị trường bất động sản. Nghiên cứu xây dựng Đề án phát triển thị trường bất động sản trên địa bàn Tỉnh.
1.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 16/11/2010 của UBND Tỉnh về triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 02/8/2011 của UBND Tỉnh về triển khai Chương hành động số 08-CTr/TU ngày 24/6/2011 về đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015. Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Tham mưu UBND Tỉnh xây dựng chương trình hành động và triển khai thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện điều chỉnh cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi, cây trồng có giá trị kinh tế cao, dịch vụ nông nghiệp, nông nghiệp áp dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp với du lịch sinh thái và phát triển làng nghề truyền thống phục vụ du lịch thân thiện với môi trường; hình thành chuỗi giá trị gia tăng từ khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ.
Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn theo hình thức trang trại, gia trại, khu nông nghiệp đạt các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm gắn với công nghệ sau thu hoạch và công nghiệp chế biến. Xây dựng và hình thành các lĩnh vực trọng điểm trong nông nghiệp là mía, cao su, bò vàng, cá ngừ đại dương, tôm hùm, một số sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao.
- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Chú trọng công tác giống và phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thủy sản. Đẩy mạnh công tác phòng chống dịch bệnh ở gia súc, gia cầm. Quản lý chặt chẽ các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm đảm bảo yêu cầu vệ sinh.
- Tổ chức thực hiện tốt Quy hoạch bảo vệ và Phát triển rừng giai đoạn 2011-2020. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 và một số chính sách tăng cường bảo vệ rừng theo Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Hướng dẫn trình tự thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn. Thực hiện nghiêm quy định về trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang mục đích khác. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các dự án trồng rừng, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng.
- Tiến hành rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành thủy sản theo hướng bền vững. Phát triển các lĩnh vực kinh tế thủy sản có trọng tâm, hợp lý, bền vững, hiệu quả với cơ cấu sản phẩm đa dạng, ưu tiên các lĩnh vực nhiều lợi thế để thực sự trở thành trung tâm sản xuất giống, thức ăn, khoa học công nghệ, chế biến, xuất khẩu thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá của vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Tổ chức sắp xếp lại ngành nghề khai thác thủy sản phù hợp với ngư trường, nguồn lợi thủy sản, gắn hoạt động khai thác với việc bảo vệ lãnh hải và giữ vững chủ quyền lãnh thổ trên biển Đông.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cũng như đào tạo nguồn nhân lực, phát triển rộng hệ thống các cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá. Đẩy mạnh công tác tái tạo nguồn lợi thủy sản, khai thác kết hợp chặt chẽ với nuôi trồng và bảo vệ môi trường sinh thái. Chú trọng đầu tư các phương tiện kỹ thuật cho lực lượng cứu hộ, cứu nạn và ngư dân, đảm bảo khai thác an toàn và hiệu quả.
Quy hoạch phát triển vùng nuôi trồng thủy sản hợp lý, an toàn, bền vững, hiệu quả cao. Đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng vùng nuôi, phát triển dịch vụ nuôi trồng thủy sản, đa dạng đối tượng nuôi.
1.5. Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên sau khi được thành lập tham mưu UBND Tỉnh triển khai lập quy hoạch chung xây dựng Khu nông nghiệp áp dụng công nghệ cao làm cơ sở lập quy hoạch chi tiết và tiến hành đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất hiệu quả.
- Tiếp tục triển khai hợp tác với Ban quản lý Khu nông nghiệp công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh theo biên bản ghi nhớ đã được ký kết để sớm ổn định và đưa Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đi vào hoạt động.
- Đẩy mạnh đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng và tham mưu UBND Tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách để tăng cường thu hút các nhà đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sớm hình thành những sản phẩm có chất lượng, có hàm lượng khoa học công nghệ cao, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, là cú huých để Tỉnh tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp.
1.6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch phát triển du lịch đã được UBND Tỉnh phê duyệt; các chương trình liên kết hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên mà Tỉnh đã ký kết. Tăng cường liên kết với các đối tác nước ngoài để phát triển lữ hành quốc tế.
- Chủ động huy động các nguồn vốn để đầu tư phát triển hạ tầng du lịch; các khu, điểm du lịch nhất là các di tích, danh thắng quốc gia như: Vịnh Xuân Đài và vùng phụ cận gắn với Đầm Ô Loan; Gành Đá Đĩa; Mũi Điện, nơi sinh đồng chí Trần Phú, tàu không số Vũng Rô.
Khai thác hiệu quả hai tuyến và 05 điểm du lịch hiện có đã công bố trên địa bàn Tỉnh. Đôn đốc và tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án du lịch có quy mô lớn, tạo tăng trưởng đột phá về phát triển du lịch.
- Tăng cường thông tin quảng bá, xúc tiến phát triển du lịch. Đẩy mạnh phát triển các loại hình du lịch biển đảo, du lịch văn hóa, lịch sử, cảnh quan sinh thái. Chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Phát triển hệ thống các khách sạn, nhà hàng có quy mô lớn; thu hút có chọn lọc các Công ty lữ hành có danh tiếng, thiết lập hiện diện thương mại trên địa bàn Phú Yên. Phát triển những trung tâm du lịch nghỉ dưỡng, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch chủ yếu, tập trung cao cho việc xây dựng thương hiệu du lịch Phú Yên.
- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực du lịch để nâng cao chất lượng phục vụ; tăng cường công tác đào tạo nâng cao trình độ, năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh, huyện; cán bộ quản lý doanh nghiệp du lịch và lao động nghiệp vụ chuyên ngành lễ tân, buồng, bàn, bar, bếp, hướng dẫn viên du lịch, an ninh khách sạn, thuyết minh viên du lịch,…
- Tăng cường tìm kiếm, kêu gọi các nhà đầu tư chiến lược đầu tư vào Phú Yên để tạo sự đột phá trong phát triển dịch vụ cao cấp, góp phần đưa du lịch của tỉnh ngang tầm quốc gia.
1.7. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải. Chủ động huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng cảng biển. Nghiên cứu đề xuất UBND Tỉnh các giải pháp để xây dựng, phát triển hệ thống dịch vụ logistics trên địa bàn Tỉnh.
- Chủ động làm việc với Bộ Giao thông vận tải, Tổng Công ty Cảng hàng không để nâng cấp Cảng hàng không Tuy Hòa thành Cảng hàng không nội địa đủ tiêu chuẩn phục vụ quốc tế; tăng tần suất các tuyến bay hiện có và có kế hoạch tăng chuyến bay và sử dụng máy bay lớn trong thời gian tới; mở tuyến hàng không vận tải tại sân bay Tuy Hòa để xuất khẩu cá ngừ đại dương, các hải sản có giá trị. Đồng thời, làm việc các hãng bay khác, để mở chuyến bay đi và đến Tuy Hòa; nghiên cứu sớm mở tuyến Tuy Hòa - Buôn Ma Thuột. Nghiên cứu phát triển loại hình vận tải đa phương thức.
1.8. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Đẩy mạnh nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính viễn thông. Phát triển mạnh hệ thống bưu chính viễn thông công cộng, các mạng chuyên dùng với kỹ thuật hiện đại. Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện, các hoạt động kinh doanh dịch vụ internet công cộng, game online. Quản lý chặt chẽ hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình.
- Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin; phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; phát triển hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin; hỗ trợ thông tin đến các hộ gia đình; ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và xã hội; tăng cường nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
1.9. Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan: Theo chức năng nhiệm vụ được giao tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển mạnh các loại hình dịch vụ: tài chính, ngân hàng, khoa học công nghệ, tin học, bảo hiểm, tư vấn, kế toán, kiểm toán, tư vấn pháp lý, công chứng, giám định, bán đấu giá tài sản, kinh doanh tài sản, bất động sản, dịch vụ y tế, giáo dục chất lượng cao...
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Thực hiện rà soát, hoàn thiện các chính sách để cải thiện môi trường đầu tư tạo điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển, thu hút các doanh nghiệp quy mô lớn có vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế đầu tư vào địa phương. Tham mưu UBND Tỉnh đề xuất các giải pháp cải thiện mạnh mẽ Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
- Tăng cường minh bạch hóa thông tin doanh nghiệp; thực hiện một đầu mối quản lý và cung cấp thông tin có giá trị pháp lý về doanh nghiệp. Đẩy mạnh triển khai đồng bộ các chính sách, giải pháp trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nêu tại Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 27/10/2011 của UBND Tỉnh về Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 18/4/2013 của UBND Tỉnh thực hiện Kết luận số 155-LK/TU ngày 22/1/2012 của Tỉnh ủy về Đề án tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước. Tham mưu UBND Tỉnh hoàn thành cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình đã được phê duyệt. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới, điều chỉnh, bổ sung cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước để phù hợp với thể chế kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 08/01/2012 của UBND Tỉnh thực hiện Kết luận số 19-KH/TU ngày 29/02/2012 của Tỉnh ủy về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Lựa chọn những sản phẩm, dịch vụ có lợi thế cạnh tranh để xây dựng cơ chế, chính sách kêu gọi thu hút đầu tư. Tăng cường xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư là quê hương Phú Yên và các nhà đầu tư trong nước về đầu tư tại địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND Tỉnh xây dựng các giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tiếp tục thu hút đầu tư nước ngoài theo hướng có chọn lọc, định hướng vào những lĩnh vực cơ sở hạ tầng, công nghiệp thân thiện với môi trường; lĩnh vực công nghệ cao; chế biến sâu tài nguyên khoáng sản; đào tạo nguồn nhân lực; tạo liên kết với các khu vực kinh tế khác và liên kết vùng; những lĩnh vực, dự án có giá trị gia tăng cao; lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Tập trung phối hợp Công ty TNHH Dầu khí Vũng Rô chuẩn bị xong các điều kiện để khởi công dự án Nhà máy lọc dầu Vũng Rô.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp và làng nghề nhằm góp phần thu hút đầu tư, phát triển kinh tế.
2.2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm, mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
- Xây dựng hệ thống thông tin và nâng cao hiệu quả công tác dự báo thị trường để phổ biến kịp thời thông tin thị trường đến các doanh nghiệp để định hướng sản xuất hiệu quả.
2.3. Các sở, ban ngành và địa phương liên quan: Theo chức năng nhiệm vụ được giao tăng cường công tác cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất để thu hút các thành phần kinh tế có đủ năng lực và ngành nghề phù hợp đầu tư vào Tỉnh.
3. Chuyển dịch cơ cấu theo vùng lãnh thổ
3.1. Sở Kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hợp tác phát triển giữa Phú Yên với các Tỉnh đã ký kết. Đẩy mạnh hợp tác với tỉnh Bình Định và Khánh Hòa đề xuất các giải pháp để hình thành các vùng kinh tế trọng điểm Nam Phú Yên-Bắc Khánh Hòa, Bắc Phú Yên-Nam Bình Định.
- Nghiên cứu đề xuất UBND Tỉnh xây dựng Đề án phát triển không gian kinh tế của tỉnh Phú Yên gồm một hệ thống cảng biển ở phía Đông (Vân Phong-Vũng Rô-Bãi Gốc), gắn liền với hệ thống kết cấu hạ tầng nối các khu công nghiệp, khu kinh tế, các vùng nguyên liệu trên địa bàn tỉnh và dọc theo các hành lang quốc lộ 25, quốc lộ 29, đường sắt lên Tây Nguyên, nối Phú Yên với Tây Nguyên và Đông Bắc Cam Pu Chia.
3.2. UBND các huyện, thành phố, thị xã:
3.2.1. UBND thành phố Tuy Hòa:
Thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng đô thị thành phố Tuy Hòa. Đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, phát huy lợi thế của đô thị, trung tâm giao thông của Tỉnh để phát triển mạnh và hiện đại các hoạt động thương mại - dịch vụ, xây dựng thành phố Tuy Hòa trở thành Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của Tỉnh, đồng thời là trung tâm đào tạo, dịch vụ, du lịch, nghỉ dưỡng, văn hóa, hội thảo, hội nghị của các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên.
Tăng nhanh các dịch vụ chủ lực, hình thành các phân ngành, sản phẩm dịch vụ mới có giá trị gia tăng cao phù hợp với điều kiện của thành phố và đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh. Trong đó ưu tiên phát triển dịch vụ vận tải, viễn thông và công nghệ thông tin - truyền thông, khoa học công nghệ, tư vấn, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, các dịch vụ đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao.
Tập trung phát triển các ngành điện tử, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ chế tạo vật liệu mới. Khuyến khích và tạo thuận lợi cho nhiều thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh. Chú trọng phát triển các hình thức bán hàng tự chọn, bán hàng trực tuyến... Tăng cường liên kết hợp tác phát triển với các địa phương lân cận.
3.2.2. UBND thị xã Sông Cầu:
Chủ động huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng đô thị. Tiếp tục thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với tiềm năng, lợi thế của thị xã, hình thành cơ cấu kinh tế: dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp; xây dựng Sông Cầu từng bước trở thành một thị xã du lịch, trung tâm kinh tế - xã hội khu vực phía Bắc tỉnh Phú Yên.
Kinh tế du lịch sẽ là hướng chính để chuyển dịch cơ cấu với trọng điểm là dự án du lịch cấp quốc gia Vịnh Xuân Đài và phụ cận gắn với Đầm Ô Loan (Tuy An). Chú trọng dự án An Bình Thạnh, tạo thế liên kết phát triển với Thành phố Tuy Hòa theo dạng chuỗi hoặc hướng tâm.
Củng cố, phát triển các mối quan hệ hợp tác, liên kết giữa Sông Cầu với các huyện trong tỉnh và một số tỉnh thành trong nước trên các lĩnh vực, đặc biệt là với Quy Nhơn - Bình Định, gắn kết Sông Cầu với Khu kinh tế Nhơn Hội.
3.2.3. UBND huyện Tuy An:
Xây dựng hoàn thành và triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Phát huy các lợi thế về đất đai, điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý sớm đưa Tuy An trở thành một trong những vùng kinh tế động lực của huyện ven biển.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế thủy sản, tổ chức sắp xếp lại ngành nghề khai thác phù hợp với ngư trường, nguồn lợi thủy sản, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cũng như đào tạo nguồn nhân lực, phát triển mở rộng hệ thống cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá, nhất là cảng cá Tiên Châu. Tiến hành sắp xếp, quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản hợp lý gắn với đảm bảo môi trường sinh thái.
Khai thác các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh để phát triển các loại hình du lịch. Tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các khu du lịch: Đầm Ô Loan, Gành Đá Đĩa, rừng dương Thành Lầu; Bãi Xếp - hòn Chùa... Tăng cường liên kết hợp tác phát triển với thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu và các huyện lân cận để khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế, nguồn lực để cùng nhau phát triển.
3.2.4. UBND huyện Đông Hòa:
Phối hợp với các ngành của Tỉnh tạo mọi điều kiện thuận lợi để sớm triển khai nhà máy lọc dầu Vũng Rô. Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, chủ động huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng thị trấn Hòa Vinh, thị trấn Hòa Hiệp Trung.
Tập trung phát triển một số ngành, sản phẩm dịch vụ có lợi thế để phục vụ cho hoạt động của Khu kinh tế Nam Phú Yên và khu vực. Khai thác các thế mạnh về vùng biển, ven biển phát triển các sản phẩm du lịch nghỉ mát, tắm biển, thể thao trên bờ và trên biển…Tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư triển khai dự án du lịch Vũng Rô.
Tăng cường liên kết hợp tác phát triển với thành phố Tuy Hòa và các huyện lân cận, nhất là huyện Vạn Ninh của Khánh Hòa gắn với Khu Kinh tế Vân Phong để đẩy mạnh khai thác hiệu quả tiềm năng của địa phương.
3.2.5. UBND huyện Phú Hòa:
Xây dựng kế hoạch hành động triển khai thực hiện hiệu quả điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú Hòa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND Tỉnh phê duyệt. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành của Tỉnh, để đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên, xúc tiến kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư vào Khu nông nghiệp này, để hình thành sản phẩm có chất lượng, có hàm lượng khoa học công nghệ cao.
Chủ động huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng thị trấn Phú Hòa. Xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp, hạ tầng các làng nghề, hạ tầng thương mại. Phát triển diện tích trồng lúa chất lượng cao và xây dựng thương hiệu lúa gạo chất lượng cao Phú Hòa; phát triển nông nghiệp công nghệ cao; mở rộng diện tích đất trồng cỏ ven đồi gắn với tổ chức lại chăn nuôi bò thịt lai sind, heo hướng nạc, gia cầm.
Tích cực kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và khai thác hiệu quả các điểm du lịch, phát triển các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng: Khu du lịch nghỉ dưỡng chữa bệnh Phú Sen (Hòa Định Tây), khu du lịch Gành đá Mỹ Hòa (xã Hòa Thắng), Đập Đồng Cam (xã Hòa Hội), các điểm sinh thái vườn đồi, vườn rừng: Bầu sen (Hòa Định Tây), Gò Đạo (Hòa Hội)…
3.2.6. UBND huyện Tây Hòa:
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng ngành chăn nuôi, giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt. Hình thành các vùng lúa chất lượng cao, các vùng rau an toàn, rau hữu cơ, các khu nông nghiệp áp dụng công nghệ cao, các làng hoa, sinh vật cảnh. Phát triển số lượng và nâng cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm, trong đó phát triển mạnh đàn bò thịt, heo hướng nạc.
Đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng thị trấn Phú Thứ, cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp: Hòa Phú, Hòa Bình 1, Sơn Thành Tây… tạo môi trường sản xuất kinh doanh hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư. Đầu tư chiều sâu các ngành công nghiệp - TTCN, làng nghề hiện có đảm bảo sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường, chú trọng thu hút các ngành công nghiệp chế biến tận dụng nguồn nguyên liệu địa phương, sử dụng nhiều lao động.
Phát triển mạnh thương mại, dịch vụ dọc các đường quốc lộ 29 và các tuyến đường huyện như: tuyến Hòa Xuân - Sơn Thành, Phú Thứ - Hòa Thịnh... Đầu tư xây dựng chợ trung tâm, nâng cấp các chợ nông thôn, xây dựng hệ thống nhà hàng, khách sạn. Phối hợp với các sở, ban ngành của Tỉnh kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư khai thác các điểm du lịch: Vực Phun, Suối nước nóng Lạc Sanh, núi Gành Bà, Hồ sinh thái Mỹ Lâm gắn với suối Đá Bàn…
Tăng cường liên kết hợp tác phát triển với thành phố Tuy Hòa và các huyện lân cận trong và ngoài trỉnh để khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế, nguồn lực của địa phương.
3.2.7. UBND huyện Đồng Xuân:
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ; đưa ngành nông lâm nghiệp trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn gắn với công nghiệp chế biến và thị trường.
Tập trung các ngành chế biến đường và các sản phẩm sau đường, tinh bột sắn, mủ cao su, hoa quả, chế biến hạt điều, chế biến thịt bò và thuộc da trâu bò, chế biến các loại thực phẩm khác,...gắn với phát triển ổn định vùng nguyên liệu.
Kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư và khai thác hiệu quả các điểm du lịch, phát triển các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng: Suối nước nóng Triêm Đức: (xã Xuân Quang 2); Suối nước nóng Trà Ô (xã Xuân Long); Thác suối Mơ (Xuân Lãnh - Đa Lộc); Thác Bà Cai - Lỗ Vàng (xã Xuân Long); Hồ Phú Xuân (xã Xuân Phước); Du lịch Khe Cách; Thác Đá Ràng, Vực Tròn, Vực Thắm, suối Sổ (xã Xuân Quang 1).
Tăng cường liên kết, hợp tác phát triển với các địa phương lân cận nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng lợi thế để phát triển. Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, kiểm soát tình trạng di dân tự do; giải quyết hiệu quả việc làm cho người lao động, từng bước thu hẹp mức sống giữa các vùng, các cộng đồng dân cư.
3.2.8. UBND huyện Sơn Hòa:
Chủ động huy động các nguồn vốn để đầu tư kết cấu hạ tầng thị trấn Củng Sơn tạo tiền đề để phát triển thành thị xã. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao khoa học kỹ thuật tăng năng suất chất lượng cây trồng, vật nuôi. Thực hiện chuyển đổi một số cây trồng hiệu quả kinh tế thấp sang trồng một số cây có giá trị kinh tế cao, hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp với quy mô lớn: Mía, cao su, cây ăn quả, sắn, rừng nguyên liệu giấy, dược liệu, phát triển chăn nuôi đại gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản ở các hồ nước lớn.
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp chủ lực có lợi thế: chế biến nông, lâm sản, năng lượng, khai thác khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng gắn với phát triển các vùng nguyên liệu ổn định và bảo vệ môi trường. Khai thác các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, địa thế, địa hình để phát triển mạnh các loại hình du lịch sinh thái, đồng quê, văn hóa. Từng bước xây dựng Sơn Hòa trở thành tâm điểm phát triển du lịch của vùng miền núi Phú Yên mà trọng tâm là khu đô thị du lịch, trung tâm nghỉ dưỡng vùng cao nguyên Vân Hòa gắn với di tích lịch sử nhà thờ Bác Hồ.
Tăng cường liên kết, hợp tác phát triển với các địa phương lân cận nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng lợi thế để phát triển. Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, kiểm soát tình trạng di dân tự do; giải quyết hiệu quả việc làm cho người lao động, từng bước thu hẹp mức sống giữa các vùng, các cộng đồng dân cư.
3.2.9. UBND huyện Sông Hinh:
Huy động tối đa mọi nguồn lực, khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế sẵn có để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và bền vững, tạo sự chuyển biến mạnh về chất lượng trong quá trình phát triển.
Phát triển mạnh các vùng chuyên canh cây công nghiệp tập trung, đầu tư thâm canh ứng dụng công nghệ mới cho năng suất và chất lượng cao như: cao su, mía, sắn, rừng nguyên liệu giấy... Chuyển một số diện tích sang trồng cây cao su. Phát triển chăn nuôi theo hướng hình thành các trang trại chăn nuôi lớn. Kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch sinh thái: hình thành cụm du lịch thủy điện Sông Hinh, thủy điện Krông H’Năng, thủy điện Sông Ba Hạ và các điểm phụ cận.
Tăng cường liên kết, hợp tác phát triển với các địa phương lân cận nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng lợi thế để phát triển. Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, kiểm soát tình trạng di dân tự do; giải quyết hiệu quả việc làm cho người lao động, từng bước thu hẹp mức sống giữa các vùng, các cộng đồng dân cư.
4. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư
4.1. Sở Kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.
- Tham mưu UBND Tỉnh rà soát sửa đổi, bổ sung một số quy định của Tỉnh trên lĩnh vực đầu tư để phù hợp với các quy định mới của Chính phủ. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá để đảm bảo các công trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước triển khai đúng quy hoạch kế hoạch được duyệt; bảo đảm đầu tư đúng mục đích, hiệu quả và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đầu tư công.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng quan trọng theo Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 21/7/2011 của UBND Tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 24/6/2011 của Tỉnh ủy về đầu tư xây dựng một số kết cấu hạ tầng quan trọng và Khu kinh tế Nam Phú Yên, tạo động lực thúc đẩy công nghiệp và dịch vụ phát triển bền vững, giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 24/12/2012 của UBND Tỉnh về Thực hiện Kết luận số 104-KL/TU ngày 11/7/2012 của Tỉnh ủy về bổ sung các quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 24/6/2011 của Tỉnh ủy để đảm bảo thực hiện tốt Nghị Quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban chấp hành Trung ương về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại đến năm 2020.
- Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Đẩy mạnh triển khai thực hiện danh mục các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT, BOO, PPP đã được UBND Tỉnh phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép và quản lý các dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên; không cấp phép mới hoặc rút giấy phép đối với các dự án sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, ô nhiễm môi trường.
- Tham mưu UBND Tỉnh xây dựng các giải pháp điều chỉnh cơ cấu đầu tư công theo hướng tập trung đầu tư cho cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, phát triển nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, những ngành có tính đột phá, làm động lực thúc đẩy phát triển các ngành khác, những ngành, lĩnh vực mà tư nhân không đầu tư hoặc không thể đầu tư; các chương trình, dự án đảm bảo an sinh xã hội. Duy trì tỷ trọng đầu tư công hợp lý trong tổng đầu tư toàn xã hội, đi đôi với tăng cường huy động vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác và nâng cao hiệu quả đầu tư.
4.2. Các sở, ban ngành và địa phương liên quan: Theo chức năng nhiệm vụ được giao tăng cường công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. Chủ động huy động các nguồn vốn để đầu tư hoàn thành các dự án đầu tư đúng quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
5. Điều chỉnh cơ cấu lao động và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
5.1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tham mưu UBND Tỉnh ban hành các giải pháp điều chỉnh cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động ngành dịch vụ, công nghiệp - xây dựng. Triển khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, cập nhật thông tin về nguồn lao động.
- Tiếp tục tham mưu UBND Tỉnh đề xuất các giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác dạy nghề, nhất là cho lao động ở nông thôn. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường kêu gọi các nhà đầu tư để đầu tư các cơ sở đào tạo nghề chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề có trình độ cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và theo kịp với tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh.
5.2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Chương trình hành động số hành động số 21-CTr/TU ngày 28/3/2014 của Tỉnh ủy và Kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh. Chủ động huy động các nguồn vốn để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và học ngoại ngữ trong nhà trường. Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học, trình độ giáo viên. Triển khai hiệu quả Đề án phổ cập giáo dục mầm non.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, gắn với công tác kiểm tra, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của các cơ sở ngoài công lập.
5.3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương.
- Tiếp tục triển khai thực hiệu quả Nghị Quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012 Về chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức; Kế hoạch hành động số 52/KH-UBND ngày 22/7/2011 của UBND Tỉnh về thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015.
- Tiếp tục tham mưu UBND Tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 19/7/2011 của UBND Tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 24/6/2011 của Tỉnh ủy về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015; Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Tỉnh; Kế hoạch của UBND tỉnh về nâng cao tổng thể hiệu quả quản trị và hành chính công của Tỉnh (PAPI).
- Tham mưu UBND Tỉnh triển khai thực hiện tốt Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
5.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương: Triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020 đã được UBND Tỉnh phê duyệt.
5.4. Các sở, ban ngành và địa phương liên quan: Theo chức năng nhiệm vụ được giao tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa sớm nâng cấp thành các trường đại học. Triển khai đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất Trường đại học Phú Yên đảm bảo quy mô, chất lượng dạy và học trong thời gian đến.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch hành động số 52/KH-UBND ngày 22/7/2011 của UBND Tỉnh Thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015.
6. Đổi mới mô hình tăng trưởng và nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ
6.1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, cơ chế quản lý khoa học công nghệ nhằm tạo bước phát triển đột phá trên một số lĩnh vực như: chuyển giao công nghệ, phát triển các sản phẩm ứng dụng công nghệ cao, sở hữu trí tuệ…; khuyến khích hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng vào sản xuất.
- Tăng cường huy động nguồn vốn đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ, xây dựng quỹ phát triển khoa học công nghệ Tỉnh; thành lập quỹ phát triển khoa học công nghệ doanh nghiệp.
- Tham mưu UBND Tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 22/01/2013 của Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Tăng cường đào tạo, thu hút đội ngũ lao động làm công tác khoa học công nghệ đặc biệt và chuyên gia đầu ngành, chuyên gia giỏi.... về làm việc tại Phú Yên thông qua cơ chế chính sách đề góp phần đóng góp kinh nghiệm, tài năng cho sự nghiệp khoa học và công nghệ địa phương.
6.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tích cực, chủ động tham mưu UBND Tỉnh ban hành các chính sách, giải pháp điều hành kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm đảm bảo phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững; nâng cao chất lượng tăng trưởng. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng sang phát triển hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu trên cơ sở ứng dụng khoa học và công nghệ để tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Nâng cao chất lượng công tác quản lý quy hoạch. Tiến hành rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh, quy hoạch các huyện, thành phố, thị xã; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế xã hội cả nước giai đoạn 2011-2020. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy hoạch ở các sở, ngành, địa phương, nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng vùng với quy hoạch ngành.
- Xây dựng chương trình hành động và triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển bền vững tỉnh. Tham mưu UBND Tỉnh ban hành bộ chỉ tiêu giám sát phát triển bền vững.
6.3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tiếp tục triển khai hiệu quả quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Phú Yên đến năm 2025 đã được UBND Tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã và thành phố tập trung rà soát các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh để bổ sung, điều chỉnh kịp thời phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của các huyện, thị xã, thành phố và của Tỉnh.
- Xây dựng hoàn thành và triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển đô thị tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tham mưu UBND Tỉnh triển khai xây dựng Quy hoạch chung xây dựng đô thị Sơn Long, đô thị Ô Loan, đô thị Đồng Cam với quy mô và tính chất đô thị phù hợp.
6.4. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Chủ động, tích cực làm việc với Bộ Giao thông vận tải thúc đẩy tiến độ triển khai và hoàn thành dự án: Mở rộng quốc lộ 1A đoạn qua địa phận tỉnh Phú Yên và Hầm đường bộ Đèo Cả trên quốc lộ 1A qua hai tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa.
- Tập trung đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng cảng biển, bao gồm cảng bến, luồng vào cảng, giao thông đến cảng và hệ thống dịch vụ hỗ trợ sau cảng, đáp ứng nhu cầu thông qua về hàng hóa xuất nhập và nội địa, cụ thể: Nâng cấp Cảng tổng hợp Vũng Rô để tiếp nhận tàu có trọng tải 5.000 DWT và Cảng biển Bãi Gốc có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải từ 50.000 ÷ 300.000 DWT.
- Đẩy nhanh việc thực hiện các dự án giao thông quan trọng như: Trục giao thông phía Tây nối các tỉnh Bình Định - Phú Yên - Đắc Lăk; Tuyến tránh trú bão Sông Cầu - Đồng Xuân; Tuyến đường tránh lũ, cứu hộ, cứu nạn Tuy An - Sơn Hòa; Tuyến đường tránh lũ, cứu hộ, cứu nạn nối các huyện Tây Hòa, Phú Hòa, thành phố Tuy Hòa và Tuy An; Tuyến đường bộ nối hai tỉnh Phú Yên và Gia Lai, đoạn trên địa phận tỉnh Phú Yên; Tuyến đường giao thông liên huyện Xuân Phước - Phú Hải; Đường nối quốc lộ 1A (Phú Khê) - đi Khu công nghiệp Hòa Tâm (Phước Tân); Nâng cấp quốc lộ 25 và quốc lộ 29.
- Tham mưu UBND tỉnh đề nghị với Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương sớm triển khai dự án Tuyến đường sắt đường sắt Tuy Hòa - Tây Nguyên.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án bê tông hóa đường giao thông nông thôn trên địa bàn Tỉnh.
6.5. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tiến hành cân đối các nguồn lực đất đai, tài nguyên và môi trường đảm bảo cho quá trình thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tỉnh. Rà soát lại các thông số về môi trường, đặc biệt là vấn đề nước biển dâng do tác động của trái đất ấm lên để phục vụ tổ chức điều chỉnh thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là tạo thuận lợi trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư.
- Tham mưu UBND Tỉnh các giải pháp quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, khoáng sản theo quy hoạch, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, nâng cao hiệu quả giá trị gia tăng, hạn chế xuất khẩu tài nguyên, khoáng sản thô. Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản gắn với các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Triển khai thực hiện tốt các chương trình chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường và giữ gìn cảnh quan thiên nhiên.
6.6. Các sở, ban ngành và địa phương liên quan: Theo chức năng nhiệm vụ được giao đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng hoạt động.
1. Căn cứ vào nội dung Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quý II/2014 phải xây dựng xong Kế hoạch chi tiết, triển khai thực hiện kịp thời và hiệu quả những nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành, địa phương mình, để đảm bảo thực hiện thành công Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh.
2. Quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch, các sở ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
(Kèm danh mục các nhiệm vụ trọng tâm triển khai thực hiện Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 21/4/2014 của UBND Tỉnh)
TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Thời gian hoàn thành |
|
| ||
1 | Xây dựng Đề án tái cơ cấu kinh tế ngành Công nghiệp gắn với xuất khẩu | Sở Công Thương | 2015 |
2 | Điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Công Thương | 2015 |
3 | Xây dựng chính sách khuyến công nghiệp trên địa bàn Tỉnh | Sở Công Thương | 2014 |
4 | Xây dựng Chương trình phát triển đô thị tỉnh Phú Yên đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Xây dựng | 2015 |
5 | Lập Quy hoạch chung xây dựng đô thị Sơn Long | Sở Xây dựng | 2015 |
6 | Lập Quy hoạch chung xây dựng đô thị Ô Loan | Sở Xây dựng | 2017 |
7 | Lập Quy hoạch chung xây dựng đô thị Đồng Cam | Sở Xây dựng | 2017 |
8 | Xây dựng Đề án phát triển thị trường bất động sản | Sở Xây dựng | 2016 |
|
| ||
1 | Xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2014 |
2 | Xây dựng Chương trình phát triển giống, cây trồng, vật nuôi chất lượng cao trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2014 |
3 | Xây dựng Chương trình khuyến nông, khuyến ngư, chuyển giao công nghệ, giống mới trong nông nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2014 |
4 | Xây dựng Quy hoạch chung xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao | BQL Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên | 2015 |
5 | Xây dựng Đề án ứng phó biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2015 |
6 | Xây dựng Chương trình phát triển cây cao su các huyện miền núi Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2014 |
7 | Xây dựng Đề án phát triển giống cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2015 |
8 | Xây dựng Mô hình trồng mía tưới tiêu năng suất cao trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2014 |
9 | Xây dựng Mô hình sản xuất lúa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, hiệu quả cao | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2015 |
10 | Xây dựng Mô hình phát triển chăn nuôi đại gia xúc, chăn nuôi tập trung | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2015 |
11 | Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản theo hướng bền vững | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2016 |
12 | Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên đất lúa một vụ tại thị xã Sông Cầu | UBND TX Sông Cầu | 2015 |
|
| ||
1 | Xây dựng Chương trình giám sát hệ thống phân phối, chống hàng giả, an toàn thực phẩm và bảo vệ người tiêu dùng | Sở Công Thương | 2015 |
2 | Xây dựng Kế hoạch phát triển thương mại điện tử trên địa bàn Tỉnh đến năm 2020 | Sở Công Thương | 2016 |
3 | Xây dựng Kế hoạch Hỗ trợ phát triển thị trường cho các sản phẩm ưu tiên, sản phẩm đặc trưng của Tỉnh | Sở Công Thương | 2015 |
4 | Xây dựng Đề án tạo nguồn hàng thiết yếu đảm bảo cân đối cung cầu, bình ổn thị trường tỉnh Phú Yên | Sở Công Thương | 2015 |
5 | Xây dựng Chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu thời kỳ 2015-2025, tầm nhìn 2030 | Sở Công Thương | 2015 |
6 | Xây dựng và đẩy mạnh thực hiện các Chương trình xúc tiến và quảng bá du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hàng năm |
7 | Xây dựng và triển khai nhiệm vụ liên kết hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hảng năm |
8 | Xây dựng Quy hoạch phát triển các làng nghề truyền thống trên địa bàn Tỉnh | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2016 |
9 | Xây dựng Đề án phát triển du lịch nghỉ dưỡng biển | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 2015 |
10 | Xây dựng Chương trình phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm du lịch | Sở Công Thương | 2015 |
11 | Xây dựng Đề án phát triển dịch vụ Logistics trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2030 | Sở Giao thông vận tải | 2015 |
|
| ||
1 | Xây dựng Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm | Sở Khoa học Công nghệ | 2014 |
2 | Xây dựng Chương trình nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển các sản phẩm công nghệ cao | Sở Khoa học Công nghệ | 2015 |
3 | Xây dựng Đề án phát triển dịch vụ tư vấn khoa học và công nghệ | Sở Khoa học Công nghệ | 2015 |
|
| ||
1 | Điều chỉnh Quy hoạch bưu chính - viễn thông tỉnh Phú Yên đến năm 2030 | Sở Thông tin và Truyền thông | 2015 |
2 | Điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp công nghệ thông tin tỉnh Phú Yên đến năm 2030 | Sở Thông tin và Truyền thông | 2015 |
|
| ||
1 | Xây dựng chính sách để giữ và thu hút đội ngũ bác sĩ về công tác tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh | Sở Y tế | 2014 |
2 | Xây dựng Kế hoạch Phát triển dịch vụ tư vấn và chăm sóc sức khỏe trên địa bàn tỉnh | Sở Y tế | 2015 |
3 | Xây dựng Chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn Tỉnh | Sở Y tế | 2015 |
4 | Xây dựng Đề án Phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Phú Yên | Sở Lao động-Thương binh và Xã hội | 2015 |
5 | Đề án xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, cập nhật thông tin về nguồn lao động | Sở Lao động-Thương binh và Xã hội | 2015 |
|
| ||
1 | Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2015 |
2 | Xây dựng Đề án Đổi mới và nâng cao hiệu quả đầu tư công và các nguồn vốn đầu tư phát triển từ xã hội | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2015 |
3 | Xây dựng Chính sách thu hút trực tiếp đầu tư nước ngoài đối với các đối tác trọng điểm | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2015 |
4 | Xây dựng Đề án Danh mục và phương thức vận động nguồn vốn ODA giai đoạn 2015-2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2015 |
5 | Triển khai xúc tiến kêu gọi đầu tư các dự án BOT, BT, BTO, PPP, BOO | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hàng năm |
6 | Xây dựng Đề án không gian phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Yên | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2016 |
7 | Xây dựng Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2015 |
|
| ||
1 | Triển khai thực hiện các dự án đầu tư theo Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 21/7/2011 của UBND Tỉnh và Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 24/12/2012 của UBND Tỉnh | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | 2014-2020 |
- 1Quyết định 2425/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp - phát triển công nghiệp hiệu quả cao trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006 - 2010 do Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 24/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Chương trình thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Cần Giờ giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành
- 4Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 1993 về một số đề án kinh tế thực hiện Nghị quyết Trung ương V do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 1Quyết định 2425/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp - phát triển công nghiệp hiệu quả cao trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006 - 2010 do Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 24/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Chương trình thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Cần Giờ giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành
- 4Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 07/2012/QĐ-TTg về chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND về chính sách đào tạo sau đại học trong nước và ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa VI, kỳ họp thứ 5 ban hành
- 8Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2011 thực hiện Chương trình hành động về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 10Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 11Kế hoạch 80/KH-UBND thực hiện Kết luận 104-KL/TU bổ sung quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Chương trình hành động 06-CTR/TU để bảo đảm thực hiện tốt Nghị quyết 13-NQ/TW về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 12Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2011 thực hiện Chương trình hành động 06-CTr/TU về đầu tư xây dựng một số kết cấu hạ tầng quan trọng và Khu Kinh tế Nam Phú Yên, tạo động lực thúc đẩy công nghiệp và dịch vụ phát triển bền vững, giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 13Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2011 triển khai thực hiện chương trình hành động 08-CTR/TU về đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 14Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 79/KH-UBND phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 16Kế hoạch 52/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 17Nghị quyết 82/2013/NQ-HĐND về Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 18Quyết định 1533/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 19Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2011 về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015
- 20Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 1993 về một số đề án kinh tế thực hiện Nghị quyết Trung ương V do Tỉnh Bến Tre ban hành
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 59/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Phạm Đình Cự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định