- 1Quyết định 373/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1624/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 của tỉnh Thanh Hóa
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/KH-UBND | Thanh Hóa, ngày 29 tháng 9 năm 2011 |
KẾ HOẠCH
TUYÊN TRUYỀN VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG BIỂN, HẢI ĐẢO TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011 - 2015.
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về Chiến lược Biển Việt nam đến năm 2020; Quyết định 373/QĐ-TTg ngày 23/3/2010 Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam. Để góp phần nâng cao nhận thức một cách sâu rộng ở các cấp, các ngành và mọi tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của việc quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo một cách có hiệu quả và bền vững, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015, với những nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm, yêu cầu, mục tiêu và phạm vi thực hiện.
1. Quan điểm
a) Việc xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch trên cơ sở bám sát và cụ thể hóa Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020; Quyết định số 373/QĐ-TTg ngày 23/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam; Quyết định số 1624/QĐ-UBND ngày 01/6/2007 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội Nghị lần thứ 4, Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020; Quyết định số 227-QĐ/TU ngày 27/6/2011 của Tỉnh uỷ Thanh Hoá về việc ban hành Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng biển đến năm 2015.
b) Tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo trên địa bàn là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, cả trước mắt và lâu dài, nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân về vai trò, vị trí của biển đảo.
c) Tranh thủ sự hỗ trợ, đầu tư từ Trung ương, huy động mọi nguồn lực và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và cộng đồng xã hội tham gia vào công tác tuyên truyền.
d) Phát huy thế mạnh khoa học và công nghệ, các phương tiện thông tin và truyền thông hiện đại, đặc biệt là Internet, phát thanh, truyền hình để đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, nhằm tác động sâu rộng, kịp thời và hiệu quả đến cộng đồng xã hội.
2. Yêu cầu
a) Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt trong công tác tuyên truyền; tổng hợp, cung cấp thông tin có định hướng, nội dung phù hợp từng nhóm đối tượng và từng thời điểm.
b) Thực hiện tuyên truyền có trọng tâm, trọng điểm, kết hợp với việc thực hiện các chương trình, dự án trong từng lĩnh vực theo Đề án của Trung ương.
c) Tiến hành các hoạt động tuyên truyền một cách chủ động, tích cực, thường xuyên và liên tục; coi trọng việc đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền; lồng ghép công tác tuyên truyền biển, đảo với việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của các sở, ban, ngành, địa phương.
d) Bảo đảm sự phối hợp tốt và chặt chẽ hơn giữa các lực lượng làm công tác tuyên truyền biển, đảo.
e) Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền; thường xuyên điều chỉnh, bổ sung, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền trong tình hình mới.
3. Mục tiêu
Đến năm 2015, nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá về vị trí, tầm quan trọng và sự cần thiết phải tổ chức, quản lý việc khai thác, sử dụng tài nguyên biển một cách hiệu quả, bền vững, được nâng cao rõ rệt. Cán bộ, công chức các cấp, các ngành và các địa phương ven biển có ý thức làm tốt công tác bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường biển, hải đảo. Các tầng lớp nhân dân, các tổ chức, doanh nghiệp có ý thức tốt hơn trong việc tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế về biển; đẩy mạnh phát triển kinh tế biển trên cơ sở xây dựng lối ứng xử tích cực, thân thiện với môi trường biển và chủ động hội nhập quốc tế trong lĩnh vực liên quan.
4. Phạm vi thực hiện
- Tuyên truyền tổng thể về biển, trọng tâm là phát triển kinh tế biển, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo.
- Kế hoạch được triển khai trên địa bàn toàn tỉnh; trước mắt là tập trung trên địa bàn các huyện, thị xã ven biển: Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hoá, Sầm Sơn, Quảng Xương và Tĩnh Gia.
- Các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của Kế hoạch được xác định tập trung cho giai đoạn từ nay đến năm 2015.
II. Nội dung tuyên truyền.
1. Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo
a) Mục tiêu cụ thể
- 100% cán bộ, công chức cơ quan quản lý nhà nước về biển (Sở Tài nguyên và Môi trường); trên 80% cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện quản lý lĩnh vực khai thác biển; 100% cán bộ, chiến sĩ bộ đội biên phòng, công an nhân dân các huyện thị ven biển; Trên 50% cán bộ, công chức các xã, phường, thị trấn ven biển được tập huấn và trang bị tài liệu phổ biến những kiến thức pháp lý cơ bản về biển và văn bản pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên và môi trường biển, hải đảo.
- Xây dựng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên trong các cơ quan quản lý nhà nước về biển, hải đảo; các ngành nghề, lĩnh vực liên quan đến khai thác tài nguyên biển, hải đảo; các đơn vị Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng chính trị huyện, thị, thành phố, Báo Thanh Hoá, Báo Văn hoá và Đời sống, Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hoá.
b) Nhiệm vụ cụ thể
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, xây dựng và phổ biến các nội dung pháp lý cơ bản về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên môi trường biển, hải đảo.
- Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các sở, ngành, các địa phương ven biển xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ phóng viên, cộng tác viên, tuyên truyền viên về biển và hải đảo ở các cấp; hướng dẫn, định hướng công tác tuyên truyền về biển, đảo cho các cơ quan thông tin đại chúng, báo chí ở địa phương.
- Các sở, ngành, đơn vị có liên quan và địa phương ven biển phổ biến, cập nhật những văn bản pháp luật chuyên ngành trong nước về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ trên khu vực biển, hải đảo.
2. Nâng cao nhận thức cộng đồng về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, hải đảo
a) Mục tiêu cụ thể
- Trên 90% doanh nghiệp, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, hộ gia đình có hoạt động gắn với khai thác, sử dụng tài nguyên biển, hải đảo được tuyên truyền để nhận thức được những hành vi khai thác, sử dụng quá mức, hủy diệt tài nguyên, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, hải đảo cần tránh hoặc hạn chế cũng như các giải pháp mà cộng đồng có thể chủ động khắc phục, phục hồi môi trường tự nhiên của biển.
- 100% các xã, phường, thị trấn vùng ven biển được nâng cao nhận thức về mâu thuẫn giữa mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên vùng ven biển, hải đảo; các nguy cơ, hiểm họa liên quan đến lợi ích của các cộng đồng trên địa bàn ven biển, hải đảo.
- Khuyến khích, động viên việc học tập, phổ biến kinh nghiệm trong cộng đồng về những mô hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển, hải đảo; các huyện, thị xã, thành phố ven biển thi đua xây dựng mô hình phát triển kinh tế biển bền vững, xoá đói - giảm nghèo; đồng thời phát huy vai trò của các tổ hòa giải cơ sở và ban công tác mặt trận ở các xã, phường, thị trấn ven biển trong việc giải quyết những mâu thuẫn, tranh chấp về lợi ích kinh tế - xã hội giữa các cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp trong khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển, hải đảo.
b) Nhiệm vụ cụ thể
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, ven biển chủ động xây dựng, tổ chức triển khai kế hoạch, nhiệm vụ tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển, hải đảo của từng địa phương.
- Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã ven biển xây dựng kế hoạch tuyên truyền trong cộng đồng về quản lý, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo phù hợp với từng nhóm đối tượng khai thác, sử dụng gồm các nội dung chính sau:
+ Các kiến thức tổng hợp về vị thế, vai trò của tài nguyên biển, hải đảo trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của tỉnh Thanh Hoá nói riêng,
+ Vai trò, ý nghĩa của cộng đồng, nhất là các cộng đồng dân cư ven biển, trong quản lý, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển, hải đảo; các hành động khai thác, sử dụng tài nguyên cần khuyến khích, được phép hoặc hạn chế và không được phép; các hành động bảo vệ môi trường biển cần làm ngay và các hành động hủy hoại môi trường cần bị cộng đồng loại bỏ.
3. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển.
a) Mục tiêu cụ thể
- 100% cán bộ công chức làm nhiệm vụ tham mưu quản lý nhà nước về biển và hải đảo ở địa phương; 100% cán bộ, công chức cấp xã, phường vùng ven biển và 100% cán bộ, công chức có trách nhiệm liên quan trực tiếp đến công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống lụt bão ở huyện, thị xã ven biển, hải đảo được tập huấn nâng cao kỹ năng tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến kiến thức đối với cộng động nhằm phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường trên biển.
- Báo Thanh Hoá, Báo Văn hoá và Đời sống, Đài Phát thanh Truyền hình, UBND các huyện, thị xã ven biển chủ động tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các đối tượng liên quan, đặc biệt là ngư dân về phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các lực lượng trực tiếp tham gia tìm kiếm cứu nạn, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển, đồng thời là lực lượng tuyên truyền quan trọng về phòng chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển; Chính quyền các địa phương ven biển có phương án huy động một cách nhanh chóng các lực lượng tại chỗ; làm tốt công tác động viên người dân tích cực tham gia phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường trên địa bàn biển đảo của tỉnh.
b) Nhiệm vụ cụ thể
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức khảo sát tình hình thực tế, xác định nhu cầu tuyên truyền về phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển, đảo trên địa bàn tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp Ban Tuyên giáo tỉnh uỷ, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt bão tỉnh thông qua hội thảo, tập huấn, phổ biến kiến thức về phòng ngừa thiên tai, khắc phục sự cố môi trường biển; đảm bảo an toàn cho người và phương tiện hoạt động nghề cá trên biển.
- Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, ngư dân, doanh nghiệp, bệnh viện, trường học và các cơ sở công lập khác tại các vùng ven biển, hải đảo có kế hoạch phổ biến kiến thức; xây dựng phương án phòng ngừa thiên tai, tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển; thành lập các lực lượng tình nguyện, xung kích trong cơ quan, đơn vị để sẵn sàng tham gia ứng cứu, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển khi được chính quyền huy động.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã ven biển, từng bước xây dựng đội ngũ tình nguyện, xung kích trong cộng đồng; xây dựng các cơ chế, chính sách đảm bảo hoạt động liên tục và có hiệu quả của lực lượng tình nguyện, xung kích trong công tác phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục thiên tai, sự cố môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
4. Xây dựng, quảng bá thương hiệu biển, đảo tỉnh Thanh Hóa
a) Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng, quảng bá thương hiệu biển, đảo cho các sản vật tự nhiên, sản phẩm thủ công truyền thống, các cơ sở kinh doanh dịch vụ và các quần thể tham quan du lịch biển đảo, khu bảo tồn biển Hòn Mê.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ ngành Trung ương, các cơ quan đại diện ngoại giao, thương mại, xúc tiến đầu tư và du lịch trong việc hỗ trợ tỉnh triển khai chiến lược quảng bá thương hiệu biển.
b) Nhiệm vụ cụ thể
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch ưu tiên xúc tiến đầu tư nước ngoài vào các ngành, nghề, địa phương nhằm mục tiêu nâng tầm thương hiệu của Du lịch biển Thanh Hoá, với trọng tâm là du lịch biển Sầm Sơn để phấn đấu Thanh Hoá trở thành địa bàn trọng điểm du lịch quốc gia vào năm 2015; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị ven biển khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các nhà khoa học, các tổ chức quốc tế và khuyến khích sự tham gia quản lý của cộng đồng ngư dân ven biển, đảo để phát triển Khu bảo tồn biển Hòn Mê và khai thác các dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí trên các bãi biển có tiềm năng du lịch như Hải Hoà (Tĩnh Gia), Hải Tiến (Hoằng Hoá).
- Sở Công thương, Trung tâm xúc tiến Thương mại chủ trì phối hợp với các Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định và lồng ghép nội dung xây dựng, quảng bá thương hiệu vùng biển Thanh Hoá trong Chương trình Thương hiệu Quốc gia.
- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì lồng ghép các nội dung quảng bá thương hiệu biển, đảo với việc tổ chức thành công “Năm du lịch quốc gia – Thanh Hoá 2015”.
III. Kinh phí thực hiện kế hoạch.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan căn cứ nội dung Kế hoạch hoạch này và các quy định hiện hành, xây dựng dự toán kinh phí hàng năm, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
IV. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp cùng các sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện ở các sở, ngành, địa phương ven biển.
2. Sở Tài chính tham mưu, đề xuất Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định về cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn cho việc thực hiện kế hoạch trên địa bàn tỉnh; Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ngành, địa phương đồng thời tranh thủ kinh phí hỗ trợ của Trung ương để thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường cân đối các nguồn tài chính trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh cho các nội dung trong kế hoạch đã được thông qua. Xây dựng các giải pháp triển khai chính sách huy động các nguồn vốn trong nước và nước ngoài cho kế hoạch của ngành tài nguyên và môi trường.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã ven biển có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình, dự án trong kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, đảm bảo tính thống nhất giữa ngành với địa phương và tỉnh; Chủ động bố trí kinh phí và cán bộ làm công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển; chỉ đạo Đài truyền thanh huyện đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, tăng thời lượng phát sóng trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
5. Đài Phát thanh Truyền hình Thanh Hóa, Báo Thanh Hóa, Báo Văn hoá Đời sống có kế hoạch ký các thỏa thuận và triển khai các nội dung hợp tác với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan nhằm đẩy mạnh tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo của tỉnh.
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, yêu cầu các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã ven biển xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả tổ chức triển khai về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giao cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TUYÊN TRUYỀN VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO CỦA TỈNH THANH HOÁ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá)
STT | Nội dung | Thời gian thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
1 | Xây dựng và phổ biến hệ thống kiến thức pháp lý về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên và môi trường biển, hải đảo tỉnh Thanh Hoá. | 2011 - 2012 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan |
2 | Xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo Thanh Hoá. | 2011 - 2015 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan |
3 | Xây dựng và thực hiện đề án tuyên truyền, huấn luyện, tổ chức lực lượng tình nguyện viên và các hình thức tự quản trong cộng đồng tham gia phòng chống thiên tai, ứng phó sự cố môi trường biển, hải đảo. | 2011 - 2015 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Ban Chỉ huy PCLB và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, các sở, ban ngành và địa phương có liên quan |
4 | Xây dựng hệ thống tài liệu tuyên truyền định hướng báo chí và dư luận về chủ trương, chính sách của Thanh Hoá trong khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, hải đảo. | 2011 - 2012 | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy | Sở Thông tin và Truyền thông. Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan |
5 | Tuyên truyền, phổ biến các kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ biển và đại dương trong và ngoài nước | 2011 - 2015 | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở, ban, ngành và địa phương có liên quan |
6 | Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ phóng viên, cộng tác viên, tuyên truyền viên về biển, đảo ở các cấp. | 2011 - 2015 | Sở Thông tin và Truyền thông | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan |
7 | Biên soạn các tài liệu hướng dẫn lực lượng vũ trang tham gia tuyên truyền bảo vệ tài nguyên, môi trường biển đảo. | 2011 - 2013 | Bộ Chỉ huy Biên phòng tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan |
8 | Xây dựng và thực hiện Đề án tăng cường công tác giáo dục ngoại khóa về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào chương trình giáo dục các cấp học và các trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2011 - 2015. | 2011 - 2015 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan |
9 | Chương trình quảng bá các sản vật, sản phẩm biển, các điểm tham quan du lịch, bảo tồn biển, đảo tỉnh Thanh Hoá. | 2011 - 2015 | Sở Công thương | Các sở, ngành, địa phương ven biển và các tổ chức, cá nhân liên quan |
- 1Quyết định 705/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo tỉnh Bình Định giai đoạn 2013 - 2015
- 2Quyết định 2811/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Kế hoạch đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo và đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 - 2015
- 3Kế hoạch 17/KH-UBND năm 2013 tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam do tỉnh Thái Bình ban hành
- 4Kế hoạch 26/KH-UBND năm 2010 triển khai Quyết định 373/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 5Kế hoạch 4372/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2018 về triển khai Quyết định 930/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 1Quyết định 373/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1624/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 của tỉnh Thanh Hóa
- 3Quyết định 705/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo tỉnh Bình Định giai đoạn 2013 - 2015
- 4Quyết định 2811/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Kế hoạch đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo và đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 - 2015
- 5Kế hoạch 17/KH-UBND năm 2013 tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam do tỉnh Thái Bình ban hành
- 6Kế hoạch 26/KH-UBND năm 2010 triển khai Quyết định 373/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 7Kế hoạch 4372/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2018 về triển khai Quyết định 930/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2011 tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 57/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/09/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Đức Quyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/09/2011
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định