Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 568/KH-UBND | Kon Tum, ngày 07 tháng 03 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG THỜI KỲ MỚI, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Căn cứ Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới; Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện từ nay đến năm 2020 như sau:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới đã được phê duyệt tại Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đảm bảo tỷ lệ hợp lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số tham gia vào các cơ quan của Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo mục tiêu của Đề án.
- Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất, đạo đức, trình độ năng lực nghiệp vụ, góp phần củng cố, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước. Trong đó, phát triển từ nguồn học sinh cử tuyển đã tốt nghiệp, chuẩn bị tốt nghiệp và sẽ cử đi đào tạo trong thời gian đến (đối tượng là người dân tộc thiểu số lại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp); từ nguồn học sinh là người dân tộc thiểu số tự đi học và tốt nghiệp các tại trường đại học, cao đẳng với các chuyên ngành phù hợp nhưng chưa có việc làm.
- Hình thành hệ thống thông tin, dữ liệu phản ánh thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số.
- Các cấp, các ngành quán triệt và thực hiện tốt Kế hoạch này, làm tốt công tác kiểm tra việc thực hiện.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành; thực hiện đúng, đầy đủ, có hiệu quả các chế độ, chính sách ưu tiên đối với cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số.
- Thực hiện nghiêm quy định về tuyển dụng đối tượng là học sinh dân tộc thiểu số và học sinh cử tuyển tốt nghiệp: thực hiện các chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ tiêu biên chế đã bố trí. tuyển dụng đối với người dân tộc thiểu số và học sinh tốt nghiệp hệ cử tuyển. Tập trung rà soát, bố trí công tác cho học sinh cử tuyển đã tốt nghiệp và chuẩn bị tốt nghiệp trong thời gian tới.
2. Về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, quy hoạch, bổ nhiệm và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số
- Tiếp tục triển khai chương trình đào tạo mới, đào tạo lại, bồi dưỡng để củng cố, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc. Trong đó, có đào tạo tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ công chức, viên chức người dân tộc thiểu số nhưng còn hạn chế về khả năng giao tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số.
- Làm tốt việc kiểm tra, đánh giá, tổng kết, đề xuất giải pháp nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ công chức, viên chức người dân tộc thiểu số, bảo đảm phù hợp với từng địa bàn, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp làm công tác dân tộc.
- Bồi dưỡng kiến thức dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức theo đối tượng và chương trình của Trung ương.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác cử tuyển theo Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 và Nghị định sửa đổi, bổ sung số 49/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ. Trong đó, lựa chọn đối tượng cử đi đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tiễn, theo dõi quá trình đào tạo và bố trí công tác sau đào tạo.
- Kết hợp triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 33/2010/QĐ-UBND ngày 23/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề án quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức tỉnh Kon Tum đến năm 2020; Quyết định số 1111/QĐ-UBND ngày 19/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy hoạch Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2020; Kế hoạch số 1285/KH-UBND ngày 29/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh: Kế hoạch số 2636/KH-UBND ngày 15/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề án tiếp tục củng cố kiện toàn chính quyền cơ sở vùng Tây Nguyên giai đoạn 2014-2020: Kế hoạch số 1182/KH-UBND ngày 11/6/2015 của của Ủy ban nhân dân tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2015-2020 theo Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 16/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1538/QĐ-TU ngày 14/01/2015 của Tỉnh ủy Kon Tum về việc ban hành Đề án đào tạo, bồi dưỡng 12 cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ trẻ, dân tộc thiểu số đến năm 2020.
- Tiếp tục làm tốt công tác quy hoạch, bổ nhiệm, điều động cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với năng lực, sở trường, vị trí việc làm, trong đó ưu tiên quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số thuộc nhóm rất ít người, là nữ trẻ.
3. Về nâng cao tỷ lệ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số
3.1. Về tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số
- Đối với cấp tỉnh: Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tham gia vào các cơ quan, đơn vị, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh tối thiểu là 15% tổng số biên chế được giao.
- Đối với cấp huyện (gọi tắt là huyện):
+ Huyện có người dân tộc thiểu số từ 10% đến dưới 30% tổng dân số của huyện; tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tham gia vào các cơ quan, đơn vị tối thiểu là 10% tổng số biên chế được giao.
+ Huyện có người dân tộc thiểu số từ 30% đến dưới 50% tổng dân số của huyện; tỷ lệ cán bộ công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tham gia vào các cơ quan, đơn vị tối thiểu là 20% số biên chế được giao.
+ Huyện có người dân tộc thiểu số từ 50% đến dưới 70% tổng dân số của huyện; tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tham gia vào các cơ quan, đơn vị tối thiểu là 30% tổng số biên chế được giao.
+ Huyện có nguời dân tộc thiểu số trên 70% tổng dân số của huyện; tỷ lệ cán bộ công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tham gia vào các cơ quan, đơn vị tối thiểu là 35% tổng số biên chế được giao.
- Đối với cấp xã (gọi tắt là xã):
+ Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số từ 5% đến dưới 10% tổng dân số của xã; tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số phải đạt tối thiểu là 10% tổng số cán bộ công chức tại xã.
+ Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số từ 10% đến dưới 30% tổng dân số của xã; tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số phải đạt tối thiểu là 15% tổng số cán bộ công chức tại xã.
+ Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số từ 30% đến dưới 50% tổng dân số của xã; tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số phải đạt tối thiểu là 30% tổng số cán bộ công chức tại xã.
+ Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số trên 70% tổng dân số của xã: tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số phải đạt tối thiểu là 50% tổng số cán bộ công chức tại xã.
3.2 Nâng cao tỷ lệ công chức nguời dân tộc thiểu số của Ban Dân tộc tỉnh, Phòng Dân tộc ở cấp huyện
- Ban Dân tộc tỉnh có tỷ lệ công chức người dân tộc thiểu số tối thiểu là 40% tổng số biên chế được giao.
- Phòng Dân tộc có tỷ lệ công chức người dân tộc thiểu số tối thiểu là 50% tổng số biên chế được giao.
3.3 Nâng cao tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan, đơn vị
- Cấp tỉnh: Mỗi đơn vị có tỷ lệ tối thiểu, là 10% trên tổng số cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số của đơn vị.
- Cấp huyện: Mỗi đơn vị cấp huyện có tỷ lệ tối thiểu là 20% trên tổng số cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu của đơn vị.
- Cấp xã: tỷ lệ tối thiểu là 30% trên tổng số cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn.
III. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ hợp pháp khác. Việc bố trí kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
- Hướng dẫn đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch này. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hằng năm và đột xuất theo nhu cầu về tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu tiên trong tuyển dụng đối với người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng hướng dẫn về tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh: xây dựng, quản lý và khai thác có hiệu quả hệ thống thông tin, số liệu về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và trình cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành chính sách về thu hút, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số đặc biệt là việc tạo nguồn từ học sinh người dân tộc thiểu số của tỉnh tự đi học và tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng các chuyên ngành phù hợp nhưng chưa có việc làm.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh triển khai thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức dân tộc theo chủ trương của Trung ương cho cán bộ, công chức, viên chức cho: Đối tượng 1 (Lãnh đạo cấp tỉnh và tương đương); đối tượng 2 (Lãnh đạo cấp Sở và tương đương): đối tượng 3 (Lãnh đạo cấp Phòng và tương đương); đối tượng 4 (Cán bộ công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo).
2. Ban Dân tộc tỉnh
- Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức theo 4 nhóm đối tượng.
- Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn về tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan, đơn vị và xây dựng số liệu về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Dân tộc tỉnh đề xuất việc xây dựng chính sách về thu hút, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số đặc biệt là việc tạo nguồn từ học sinh người dân tộc thiểu số của tỉnh tự đi học và tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng các chuyên ngành phù hợp nhưng chưa có việc làm.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Tiếp tục nâng cao chất lượng, tăng thời lượng phát sóng các chương trình tiếng dân tộc; kịp thời thông tin, tuyên truyền về việc triển khai Kế hoạch này trên sóng phát thanh, truyền hình của tỉnh.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ bảo đảm nguồn kinh phí và hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
6. Các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ vào điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị và các mục tiêu, chỉ tiêu, tỷ lệ yêu cầu của Kế hoạch và hướng dẫn của Sở Nội vụ, xây dựng kế hoạch triển khai của đơn vị đảm bảo thực hiện trọng tâm, có hiệu quả. Các cơ quan, đơn vị đã đạt hoặc vượt các chỉ tiêu, tỷ lệ theo Kế hoạch này tiếp tục duy trì đảm bảo tỷ lệ đã đạt được: các đơn vị chưa đạt cần xây dựng các giải pháp, lộ trình để đảm bảo đạt chỉ tiêu, tỷ lệ theo yêu cầu.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, lý luận chính trị; trang bị các kiến thức, kỹ năng quản lý hành chính nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc thiểu số, công tác dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số theo nhu cầu công việc và vị trí việc làm: đảm bảo thực thi công việc hiệu quả và tạo nguồn nhân lực cho địa phương, đơn vị.
- Xây dựng kế hoạch quy hoạch, bổ nhiệm, điều động cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với năng lực sở trường, vị trí công tác.
- Định kỳ hằng năm báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch này.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 24/2017/QĐ-UBND quy định tiêu chí ưu tiên lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2017 đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020
- 3Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quy hoạch phát triển Điểm du lịch quốc gia Mai Châu, tỉnh Hòa Bình đến năm 2030
- 4Nghị quyết 70/2017/NQ-HĐND về chế độ, chính sách đối với người lao động hợp đồng thuộc Đề án bố trí, tạo nguồn đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc Mông và dân tộc thiểu số ít người trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2021
- 5Nghị quyết 76/NQ-HĐND năm 2017 về phê chuẩn Đề án bố trí, tạo nguồn đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc Mông và một số dân tộc thiểu số ít người trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2021
- 6Quyết định 2117/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 09/2018/NQ-HĐND về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2018-2025, chiến lược đến năm 2030
- 7Kế hoạch 5374/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TU về xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Nghị định 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Luật viên chức 2010
- 4Nghị định 49/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2006/NĐ-CP về việc quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- 5Kế hoạch 1182/KH-UBND năm 2015 đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2015-2020 theo Quyết định 124/QĐ-TTg do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6Quyết định 33/2010/QĐ-UBND về Đề án Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức tỉnh Kon Tum từ nay đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
- 7Quyết định 1111/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020
- 8Quyết định 402/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Phát triển đội ngũ cán bộ, công, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 1285/KH-UBND năm 2014 triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác Dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 10Quyết định 24/2017/QĐ-UBND quy định tiêu chí ưu tiên lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 11Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2017 đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020
- 12Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quy hoạch phát triển Điểm du lịch quốc gia Mai Châu, tỉnh Hòa Bình đến năm 2030
- 13Nghị quyết 70/2017/NQ-HĐND về chế độ, chính sách đối với người lao động hợp đồng thuộc Đề án bố trí, tạo nguồn đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc Mông và dân tộc thiểu số ít người trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2021
- 14Nghị quyết 76/NQ-HĐND năm 2017 về phê chuẩn Đề án bố trí, tạo nguồn đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc Mông và một số dân tộc thiểu số ít người trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2021
- 15Quyết định 2117/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 09/2018/NQ-HĐND về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2018-2025, chiến lược đến năm 2030
- 16Kế hoạch 5374/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TU về xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Quảng Nam ban hành
Kế hoạch 568/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 568/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 07/03/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Văn Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra