- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 6Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Luật tiếp cận thông tin 2016
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 13Quyết định 04/2017/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 14Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh triển khai giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam do Chính phủ ban hành
- 18Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2019 triển khai thực hiện Quyết định 1847/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 19Thông tư 02/2021/TT-TTCP quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 96/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp quản lý cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các Cổng Thông tin điện tử thành phần do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 21Kết luận 01-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW "Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 24Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 25Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 về những điều đảng viên không được làm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26Kết luận 21-KL/TW năm 2021 về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 27Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
- 1Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 2Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 3Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 4Công văn 1831/TTCP-KHTH năm 2022 hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2023 do Thanh tra Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 567/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 28 tháng 12 năm 2022 |
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC NĂM 2023
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Văn bản số 1831/TTCP-KHTH ngày 13/10/2022 của Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2023;
Căn cứ Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; các chỉ thị, nghị quyết, kết luận của Trung ương Đảng; các kết luận của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Kế hoạch số 38-KH/TU ngày 30/12/2021 của Tỉnh ủy Bắc Ninh về tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2022 - 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2023 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện đồng bộ, thống nhất, sâu rộng công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (PCTN, TC); ngăn chặn và từng bước đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững; xây dựng Đảng, chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh; củng cố lòng tin của Nhân dân đối với Đảng, chính quyền; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên có phẩm chất đạo đức, tự giác chấp hành nghiêm túc và thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về PCTN, TC và quy định những điều đảng viên không được làm.
- Nâng cao nhận thức của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị về trách nhiệm khi để xảy ra hành vi tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị; trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN; trách nhiệm sửa đổi vướng mắc, bất cập của chính sách pháp luật theo thẩm quyền góp phần phòng ngừa tham nhũng; trách nhiệm triển khai các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực; trách nhiệm tự kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi tham nhũng, tiêu cực.
- Kế hoạch tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2023 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bắc Ninh là cơ sở để các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức triển khai thực hiện, tổng hợp, báo cáo kết quả theo quy định.
2. Yêu cầu
- Xác định PCTN, TC là nhiệm vụ trọng tâm trong lãnh đạo, điều hành, thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác PCTN, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng tham nhũng, tiêu cực; khẳng định quyết tâm mạnh mẽ, “không ngừng”, “không nghỉ”, “không có vùng cấm, không có ngoại lệ” trong đấu tranh PCTN, TC.
- Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng theo quy định của pháp luật. Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật và Nghị quyết của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ về PCTN, TC. Thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập; kiểm soát xung đột lợi ích, PCTN trong khu vực ngoài nhà nước; các biện pháp về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng nhằm nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN, TC.
- Kết quả thực hiện công tác PCTN, TC là một trong các tiêu chí để đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ hằng năm; xác định trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, trước hết là trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị. Người đứng đầu cấp ủy, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm về tình hình tiêu cực, tham nhũng ở cơ quan, đơn vị mình theo chỉ đạo của Tỉnh ủy về tăng cường công tác PCTN, TC.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị, địa phương) căn cứ Kế hoạch này và đặc điểm tình hình cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch công tác PCTN, TC năm 2023 và tổ chức thực hiện có hiệu quả, đạt yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo; xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật về PCTN, TC
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác PCTN, TC sâu rộng tới cấp cơ sở, tới từng cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc; Xây dựng và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch hằng năm công tác PCTN, TC, nội dung kế hoạch phải bám sát Kế hoạch này, xác định rõ nhiệm vụ, đề ra các giải pháp, đối tượng và thời gian thực hiện cụ thể; Kịp thời triển khai chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo của cơ quan cấp trên đối với công tác PCTN, TC. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải gương mẫu, đi đầu trong việc thực hiện; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật để PCTN, TC đặc biệt trong các lĩnh vực tổ chức cán bộ, tài chính, kế hoạch và đầu tư, tài nguyên và môi trường, xây dựng, y tế…; Tổ chức kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật để PCTN, TC; Triển khai kiểm tra, theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về PCTN, TC (Mỗi nội dung chỉ đạo phải ban hành Kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện và làm cơ sở đánh giá công tác PCTN năm 2023); Kết quả thực hiện phải được báo cáo định kỳ hằng Quý trên hệ thống báo cáo của Thanh tra Chính phủ.
- Bảo đảm các điều kiện thi hành pháp luật về PCTN, TC; nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan, bộ phận có chức năng, nhiệm vụ PCTN, TC; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác PCTN, TC đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ được giao.
2. Quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về PCTN, TC
Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN, TC để tổ chức thực hiện (và làm cơ sở đánh giá công tác PCTN năm 2023); Báo cáo kết quả triển khai định kỳ hằng Quý trên hệ thống báo cáo của Thanh tra Chính phủ.
- Nội dung tuyên truyền: Đẩy mạnh quán triệt, tuyên truyền Luật PCTN năm 2018, Nghị định 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019, Nghị định 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ; chủ trương, đường lối, quy định của Đảng và của tỉnh về PCTN, TC như: Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí; Kết luận của đồng chí Tổng Bí thư tại Hội nghị toàn quốc Tổng kết 10 năm công tác phòng, chống tham nhũng tiêu cực; Kết luận 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII “Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 kết luận hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; Quy định số 37-QĐ/TW ngày 25/10/2021 về những điều đảng viên không được làm; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; Kết luận số 290-KL/TU ngày 01/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; Kế hoạch số 37-KH/TU ngày 28/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII và Kế hoạch số 03-KH/TW ngày 01/12/2021 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; Kế hoạch số 38-KH/TU ngày 30/12/2021 của Tỉnh ủy Bắc Ninh về tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2022-2025; Kết luận số 305-KL/TU ngày 30/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh về tăng cường công tác quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, đầu tư công, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, tiêu cực trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh…
- Đối tượng tuyên truyền: Toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên, học sinh, sinh viên và Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Phương pháp, hình thức tuyên truyền: Căn cứ đặc điểm tình hình và nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương, lựa chọn các hình thức tuyên truyền thiết thực, hiệu quả; đẩy mạnh đăng tải công khai trên Cổng Thông tin điện tử (TTĐT) của các cơ quan, đơn vị.
- Các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy; Kế hoạch số 336/KH-UBND ngày 21/5/2021 của UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 31/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2030” (Việc thực hiện phải xây dựng kế hoạch cụ thể theo từng năm học); Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo kết quả triển khai định kỳ hằng Quý trên hệ thống báo cáo của Thanh tra Chính phủ.
3. Thực hiện các giải pháp phòng, ngừa tham nhũng, tiêu cực
3.1. Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
a) Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh và nội dung khác theo quy định của pháp luật.
- Nội dung công khai, minh bạch (theo quy định tại Điều 10 Luật PCTN năm 2018): Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức; người lao động; cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang và công dân; Việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác; Công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn; Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung phải công khai, minh bạch khác theo quy định pháp luật.
Trọng tâm công khai trên Cổng TTĐT các lĩnh vực, nội dung sau:
(1) Các kế hoạch, văn bản chỉ đạo của đơn vị về công tác PCTN (là tài liệu minh chứng đánh giá công tác PCTN năm 2023).
(2) Lĩnh vực công tác cán bộ: kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác, quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật.
(3) Lĩnh vực tài chính, đầu tư công: công khai theo quy định của Điều 15 Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ, Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính; công khai dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách, việc phân bổ, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước cho các dự án, chương trình mục tiêu; công khai số liệu thực hiện dự toán ngân sách hằng quý, thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách hằng quý; công khai các dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công; công khai quyết toán vốn đầu tư của dự án hằng năm, công khai phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
(4) Lĩnh vực xây dựng: công khai việc lấy ý kiến của nhân dân địa phương nơi quy hoạch về dự án quy hoạch đầu tư xây dựng; công khai đồ án quy hoạch sau khi được phê duyệt các quy hoạch vùng, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch nông thôn; công khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng sau khi được quyết định, phê duyệt.
(5) Lĩnh vực tài nguyên môi trường: công khai xin ý kiến lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên khoáng sản môi trường sau khi được phê duyệt; công khai phương án thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.
- Hình thức công khai, minh bạch: Thực hiện đăng tải 100% các nội dung công khai, minh bạch trên Cổng TTĐT; trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh và nội dung khác theo quy định của pháp luật.
- Công khai trên Cổng TTĐT: Cổng TTĐT tỉnh; Cổng TTĐT thành phần các sở, ban, ngành tỉnh; Cổng TTĐT thành phần các huyện, thành phố; Cổng TTĐT các xã, phường, thị trấn thực hiện công khai theo đúng quy định của Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng và Quyết định số 96/QĐ-UBND ngày 18/3/2021 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp quản lý cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh và các Cổng TTĐT thành phần.
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc công khai, minh bạch: Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh tổ chức công khai các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực mình. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm công khai theo quy định và trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức cấp dưới thực hiện công khai, minh bạch.
- Công tác kiểm tra, báo cáo việc công khai, minh bạch: Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức tự kiểm tra; đồng thời kiểm tra việc thực hiện công khai, minh bạch tại các cơ quan, đơn vị cấp dưới; báo cáo kết quả định kỳ hằng Quý trên hệ thống báo cáo của Thanh tra Chính phủ. Báo cáo nêu rõ tỷ lệ số cơ quan, đơn vị công khai thiếu nội dung theo quy định tại Điều 10 Luật PCTN năm 2018 (Đây là tài liệu minh chứng để đánh giá công tác PCTN năm 2023).
b) Thực hiện nghiêm túc quy định về họp báo, phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí và Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND ngày 10/4/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế cung cấp thông tin cho công dân theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin năm 2016.
c) Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, trình tự, thủ tục giải trình của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật PCTN năm 2018; Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ.
3.2. Xây dựng và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ
- Các sở, ban, ngành tỉnh thường xuyên rà soát, tổ chức xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND tỉnh; công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng chung toàn tỉnh trên Cổng TTĐT tỉnh.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, đơn vị khác có sử dụng tài chính công phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, ban hành, công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng trong tổ chức, đơn vị mình, thực hiện và công khai kết quả thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung và công khai quy chế chi tiêu nội bộ áp dụng trong cơ quan, tổ chức mình; thực hiện và công khai kết quả thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
- Cơ quan, tổ chức thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ có trách nhiệm tự kiểm tra việc thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy chế chi tiêu nội bộ tại cơ quan, tổ chức. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ và xử lý kịp thời người có hành vi vi phạm (Đây là tài liệu minh chứng để đánh giá công tác PCTN năm 2023); Báo cáo kết quả kiểm tra định kỳ hằng Quý trên hệ thống báo cáo của Thanh tra Chính phủ.
3.3. Thực hiện quy tắc ứng xử, quy định về tặng quà và nhận quà tặng, và kiểm soát xung đột lợi ích
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp tục triển khai thực hiện Quy tắc ứng xử của ngành, lĩnh vực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành; Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước; Kế hoạch số 150/KH-UBND ngày 17/5/2019 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1847/2018/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án văn hóa công vụ; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 27/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh Bắc Ninh.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm gương mẫu, liêm khiết; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, quy tắc ứng xử; ban hành văn bản triển khai, chỉ đạo thực hiện quy tắc ứng xử sâu rộng tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị (Đây là tài liệu minh chứng để đánh giá công tác PCTN năm 2023); Báo cáo kết quả định kỳ hằng Quý trên hệ thống báo cáo của Thanh tra Chính phủ.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được sử dụng tài chính công, tài sản công làm quà tặng, trừ trường hợp tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại và trong trường hợp cần thiết khác theo quy định của pháp luật. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.
- Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nếu biết hoặc buộc phải biết nhiệm vụ, công vụ được giao có xung đột lợi ích thì phải báo cáo người có thẩm quyền để xem xét, xử lý. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi phát hiện có xung đột lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn thì phải thông tin, báo cáo cho người trực tiếp quản lý, sử dụng người đó để xem xét, xử lý.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm ban hành kế hoạch tổ chức rà soát xung đột lợi ích hằng năm, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm theo quy định (Đây là tài liệu minh chứng để đánh giá công tác PCTN năm 2023); Báo cáo kết quả định kỳ hằng Quý trên hệ thống báo cáo của Thanh tra Chính phủ.
3.4. Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền có trách nhiệm định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhằm phòng ngừa tham nhũng. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc để trù dập cán bộ, công chức, viên chức; đặc biệt chú trọng PCTN, TC trong công tác cán bộ.
- Vị trí công tác phải chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ hoặc Quy định cụ thể danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (nếu có).
- Định kỳ hằng năm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải ban hành và công khai kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn theo thẩm quyền quản lý cán bộ. Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, trường hợp cụ thể phải chuyển đổi vị trí công tác, thời gian thực hiện chuyển đổi, quyền, nghĩa vụ của người phải chuyển đổi vị trí công tác và biện pháp tổ chức thực hiện (Đây là tài liệu minh chứng để đánh giá công tác PCTN năm 2023); Báo cáo kết quả định kỳ hằng Quý trên hệ thống báo cáo của Thanh tra Chính phủ.
3.5. Thực hiện minh bạch tài sản, thu nhập
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị, doanh nghiệp có vốn Nhà nước thuộc tỉnh: (1) Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn thực hiện việc kê khai, bàn giao, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập hằng năm, bổ sung theo quy định của Luật PCTN năm 2018, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ; (2) Triển khai kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập lần đầu, bản kê khai tài sản, thu nhập phục vụ công tác cán bộ thường xuyên trong năm theo quy định.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được bản kê khai, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai rà soát, kiểm tra bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền.
b) Thanh tra tỉnh phối hợp với các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh kiểm soát tài sản thu nhập theo thẩm quyền; tham mưu UBND tỉnh triển khai kê khai tài sản, thu nhập hằng năm trên địa bàn tỉnh. Căn cứ định hướng của Thanh tra Chính phủ, ban hành kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2023 sau khi trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt nội dung kế hoạch; triển khai kế hoạch xác minh; báo cáo, kết luận, công khai kết quả xác minh tài sản, thu nhập; kiến nghị xử lý nghiêm hành vi vi phạm theo quy định của Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
Các sở, ban, ngành tỉnh theo chức năng quản lý nhà nước có nhiệm vụ phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập có thẩm quyền trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh: (1) Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh phối hợp, cung cấp thông tin về nhà, đất và thông tin về đất đai khác có liên quan. (2) Sở Xây dựng phối hợp, cung cấp thông tin về các căn hộ nhà ở xã hội và các thông tin khác có liên quan. (3) Sở Tư pháp phối hợp, cung cấp thông tin về các hợp đồng giao dịch bất động sản và giao dịch tài sản khác có liên quan. (4) Đề nghị Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bắc Ninh phối hợp, yêu cầu các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin về tài khoản ngân hàng, giao dịch qua tài khoản ngân hàng và các thông tin khác có liên quan. (5) Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh phối hợp, cung cấp thông tin về các tài khoản chứng khoán; tên cổ phiếu/trái phiếu/giấy tờ có giá, hình thức góp vốn, số lượng, giá trị của cổ phiếu, trái phiếu, vốn góp, các loại giấy tờ có giá khác của người được xác minh. (6) Đề nghị Công an tỉnh Bắc Ninh phối hợp, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin về phương tiện giao thông được đăng ký trên địa bàn tỉnh của người được xác minh.
3.6. Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ và phòng chống “tham nhũng vặt”
- Các cơ quan, đơn vị trong tỉnh rà soát, tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế hoạch số 321/KH-UBND ngày 05/9/2019 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; Kế hoạch số 96-KH/TU ngày 30/8/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phòng chống “tham nhũng vặt” trên địa bàn tỉnh (Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ là tài liệu minh chứng để đánh giá công tác PCTN năm 2023).
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương đăng tải trên Cổng TTĐT số điện thoại đường dây nóng; Thường xuyên tiếp nhận, xử lý kịp thời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp qua hệ thống “Phản ánh Kiến nghị” và xử lý hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà, tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền (nếu có); Báo cáo kết quả định kỳ hằng Quý trên hệ thống báo cáo của Thanh tra Chính phủ.
3.7. Thực hiện chế độ trách nhiệm của người đứng đầu
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương:
Thực hiện nghiêm chế độ trách nhiệm của người đứng đầu theo quy định của Luật PCTN năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ; Quy định số 15-QĐ/TU ngày 15/5/2015 của Tỉnh ủy về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác PCTN, lãng phí, thực hành tiết kiệm:
- Hằng năm xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kịp thời phát hiện, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; thực hiện quy định khác của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng; quán triệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
- Thực hiện nghiêm việc tiếp công dân định kỳ, đột xuất theo quy định; Lập sổ theo dõi tiếp nhận; xử lý kịp thời phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, tin báo về hành vi tham nhũng; xử lý nghiêm tình trạng “tham nhũng vặt” ở cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Kịp thời cung cấp thông tin và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý tham nhũng.
- Liêm khiết, thực hiện chế độ trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, tổ chức, đơn vị; đặc biệt chú trọng PCTN, TC trong công tác cán bộ; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, quy tắc ứng xử. Chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách theo quy định tại Điều 72 và Điều 73 của Luật PCTN năm 2018.
- Thực hiện nghiêm túc các kết luận, kiến nghị của Ban Chỉ đạo PCTN, TC, Thành viên BCĐ PCTN, TC, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; thực hiện nghiêm các kết luận, quyết định, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; rà soát, xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân sai phạm đã được chỉ ra trong các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; việc xử lý kỷ luật hành chính phải đồng bộ với kỷ luật đảng và xử lý hình sự; thực hiện nghiêm túc việc xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý mà không tự phát hiện.
- Báo cáo định kỳ hằng quý kết quả xử lý kỷ luật, xử lý hình sự cán bộ, đảng viên về UBND tỉnh qua Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ để theo dõi, chỉ đạo.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo PCTN, TC tỉnh Bắc Ninh (qua các đồng chí Thành viên BCĐ được phân công phụ trách) ngay khi phát hiện các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực của các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý qua hoạt động thanh tra, giải quyết đơn để xem xét, đưa vụ việc vào diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo PCTN, TC tỉnh theo dõi, chỉ đạo xử lý.
3.8. Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt
a) Về cải cách hành chính:
Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về cải cách hành chính tỉnh Bắc Ninh năm 2023, trong đó tập trung các nhiệm vụ: Công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, đơn giản hóa và cắt giảm thủ tục trực tiếp tiếp xúc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi giải quyết công việc; Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Quy định về vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
b) Về đổi mới công nghệ trong quản lý:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tăng cường đầu tư trang thiết bị, nâng cao năng lực, đẩy mạnh sáng tạo và ứng dụng khoa học, công nghệ trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; Đẩy mạnh ứng dụng hệ thống thông tin, dữ liệu quốc gia phục vụ cho việc quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật.
c) Về thanh toán không dùng tiền mặt:
Toàn tỉnh thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 22/2020/CT-TTg ngày 26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai các giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam và Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại việt nam giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản thu, chi có giá trị lớn; các khoản chi lương, thưởng và chi khác có tính chất thường xuyên.
4. Công tác phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng
4.1. Qua hoạt động giám sát của cơ quan dân cử, đại biểu dân cử và xử lý đề nghị của cơ quan dân cử, đại biểu dân cử
Tiếp tục phát huy vai trò của Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội, HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND các cấp trong phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động giám sát. Trường hợp phát hiện vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thì cơ quan dân cử, đại biểu dân cử đề nghị cơ quan thanh tra, cơ quan điều tra, kiểm sát xử lý theo quy định của pháp luật. Khi nhận được đề nghị, cơ quan thanh tra, điều tra, kiểm sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phải xác minh, xử lý và thông báo kết quả cho cơ quan, đại biểu đã đề nghị.
4.2. Qua công tác tự kiểm tra của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tự kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý mà thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng; Thường xuyên đôn đốc đơn vị trực thuộc kiểm tra người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, tiêu cực, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; nếu phát hiện dấu hiệu tội phạm phải kịp thời chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra xem xét xử lý.
- 100% các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện phải xây dựng kế hoạch tự kiểm tra việc thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy chế chi tiêu nội bộ tại cơ quan, tổ chức; tự kiểm tra việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch. Trường hợp chưa có trong kế hoạch thanh tra năm 2023 phải xây dựng kế hoạch bổ sung để thực hiện, đảm bảo nguyên tắc tránh chồng chéo (Đây là tài liệu minh chứng để đánh giá công tác PCTN năm 2023); Báo cáo kết quả định kỳ hằng Quý trên hệ thống báo cáo của Thanh tra Chính phủ.
4.3. Qua công tác thanh tra, kiểm tra
- Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tiến hành thanh tra, kiểm tra theo đúng kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt. Tập trung thanh tra, kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là thực hiện quy định về công khai, minh bạch trên các lĩnh vực; việc thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ; việc thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 96-KH/TU ngày 30/8/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phòng chống “tham nhũng vặt” trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan thanh tra thông qua hoạt động thanh tra có trách nhiệm chủ động phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để xử lý trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra tham nhũng và chuyển điều tra các vụ việc có dấu hiệu tội phạm ngay trong quá trình thanh tra, không chờ đến khi kết thúc mới chuyển.
- Xử lý nghiêm trách nhiệm của các đoàn thanh tra khi tiến hành thanh tra mà không phát hiện vi phạm do chưa làm hết trách nhiệm theo quy định.
4.4. Qua giải quyết phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục quán triệt, thực hiện tốt Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quy định số 11-QĐi/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; Kết luận số 290-KL/TU ngày 01/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
- Tập trung xem xét, xử lý, giải quyết kịp thời theo thẩm quyền các đơn thư phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng; nếu phát hiện dấu hiệu tội phạm phải kịp thời chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra xem xét xử lý, không chờ đến khi kết thúc mới chuyển.
- Áp dụng các biện pháp bảo vệ người phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng; Kịp thời biểu dương, khen thưởng người có thành tích trong việc phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng theo quy định.
4.5. Công tác điều tra, truy tố, xét xử
- Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh tăng cường phối hợp với Cơ quan điều tra, đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố và xét xử các vụ án, vụ việc tham nhũng, kinh tế, tiêu cực; đảm bảo không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm; đồng thời, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc, vụ án tồn đọng từ những năm trước theo đúng quy định; thực hiện nghiêm túc các kết luận, kiến nghị của Ban Chỉ đạo, Thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN, TC.
- Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh thực hiện tốt Quy chế phối hợp liên ngành, rút ngắn quá trình trao đổi thông tin, nâng cao hiệu quả công tác phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng công tác tiếp nhận và xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố các vụ việc có dấu hiệu tội phạm kinh tế, tham nhũng, tiêu cực.
- Giao Thanh tra tỉnh phối hợp, trao đổi thông tin với Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh về tình hình, kết quả điều tra, truy tố, xét xử các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh; kết quả thu hồi tài sản tham nhũng để tham mưu tổng hợp báo cáo Thanh tra Chính phủ theo quy định.
5. Phát huy vai trò làm chủ của Nhân dân; trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; các cơ quan báo chí, phóng viên; doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề trong việc thực thi Luật PCTN
Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, báo chí, truyền thông và các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn tỉnh vào việc phát hiện, đấu tranh PCTN, TC:
- Nâng cao hơn nữa vai trò Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam và các tổ chức thành viên, báo chí, hiệp hội doanh nghiệp tỉnh trong tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về PCTN; phản biện xã hội, kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật về PCTN; kiến nghị việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực; Động viên Nhân dân tham gia tích cực vào việc phát hiện, phản ánh, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng, tiêu cực; Cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực; và giám sát việc thực hiện pháp luật về PCTN; Tăng cường trách nhiệm của công dân, Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng để PCTN, TC, lãng phí.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp trong việc tuyên truyền, giáo dục Nhân dân và các thành viên tổ chức mình thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, giám sát việc phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ; xem xét kiến nghị của Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên về các biện pháp nhằm phát hiện và phòng ngừa tham nhũng; xem xét, giải quyết kịp thời những kiến nghị của doanh nghiệp và người dân do Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên yêu cầu; tạo điều kiện tốt nhất cho công tác giám sát hoạt động đối với các cơ quan Nhà nước và việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; có trách nhiệm làm rõ, trả lời cơ quan báo chí theo quy định pháp luật.
6. Thực hiện công tác PCTN trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước
- Công ty đại chúng, tổ chức tín dụng có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh và tổ chức xã hội do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện có trách nhiệm: Quy định cụ thể hình thức công khai, nội dung, trách nhiệm thực hiện việc công khai, minh bạch trong doanh nghiệp, tổ chức mình; Quy định cụ thể các trường hợp xung đột lợi ích, cơ chế tiếp nhận, xử lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích; Quy định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức do mình quản lý.
- Khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, căn cứ vào quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và luật khác có liên quan, ban hành quy tắc đạo đức kinh doanh, quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với người lao động, thành viên, hội viên của mình; ban hành, thực hiện quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa xung đột lợi ích, ngăn chặn hành vi tham nhũng.
7. Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về PCTN
Các cấp, các ngành chú trọng nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về PCTN, trong đó chủ động nắm bắt tình hình và chỉ đạo thực hiện đối với công tác PCTN, TC ở địa phương, xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp hành động đồng bộ; thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất; thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về PCTN sáng tạo và đánh giá hiệu quả tác động của hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về PCTN; thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực, thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; thực hiện thanh tra, kiểm tra, kê khai tài sản, thu nhập, chuyển đổi vị trí công tác; thực hiện tự kiểm tra, phát hiện và xử lý tham nhũng, tiêu cực theo quy định; phối hợp thực hiện đánh giá công tác PCTN trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch của Thanh tra Chính phủ.
8. Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế và đối thoại về PCTN theo chỉ đạo của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ
Thực hiện trách nhiệm, nguyên tắc chung về hợp tác quốc tế về nghiên cứu, đào tạo, xây dựng chính sách, trao đổi thông tin, kinh nghiệm... trong phòng, chống tham nhũng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ và các cơ quan chức năng, đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập, các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, căn cứ nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Mục II Kế hoạch này xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; đồng thời thực hiện chế độ thông tin báo cáo về công tác PCTN theo quy định tại Mục V Kế hoạch này.
Ngoài kế hoạch tổ chức thực hiện công tác PCTN, TC năm 2023, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch, văn bản chỉ đạo chi tiết để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau (Đây là tài liệu minh chứng để đánh giá công tác PCTN năm 2023):
(1) Kế hoạch xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật, hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội để phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, tiêu cực thuộc lĩnh vực quản lý.
(2) Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
(3) Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN, TC.
(4) Kế hoạch kiểm tra, theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về PCTN, TC.
(5) Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
(6) Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
(7) Kế hoạch tự kiểm tra việc thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ và quy chế chi tiêu nội bộ tại cơ quan mình và các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
(8) Kế hoạch chỉ đạo tổ chức rà soát xung đột lợi ích trong cơ quan, đơn vị, địa phương mình và các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
(9) Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 96-KH/TU ngày 30/8/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phòng chống “tham nhũng vặt” trên địa bàn tỉnh.
(10) Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh tổ chức công khai các nội dung thuộc chức năng quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực mình.
2. Sở Tư pháp
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh để kịp thời bổ sung, hoàn thiện thể chế, khắc phục các sơ hở, bất cập trong cơ chế chính sách dễ bị lợi dụng để tham nhũng, tiêu cực. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, triển khai các biện pháp tăng cường công khai, minh bạch, chống thất thoát trong đấu giá tài sản công.
- Tham mưu Hội đồng phối hợp, phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN; Theo dõi, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật PCTN; Tăng cường tập huấn đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật PCTN; Tham gia với các cơ quan có liên quan bồi dưỡng pháp luật PCTN cho đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng, hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội để phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, tiêu cực.
- Giúp UBND tỉnh tự kiểm tra, tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do cấp tỉnh ban hành; kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung toàn tỉnh.
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh xác minh tài sản, thu nhập theo quy định.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện toàn tỉnh về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo quy định.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trường Chính trị Nguyễn Văn Cừ
- Ban hành văn bản chỉ đạo các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy; Kế hoạch số 336/KH-UBND ngày 21/5/2021 của UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 31/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2030”.
- Tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện toàn tỉnh về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo quy định.
4. Sở Tài chính
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, triển khai các biện pháp tăng cường công khai, minh bạch, chống thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, vốn, tài sản nhà nước ở các doanh nghiệp; đầu tư công; rà soát, sửa đổi, bổ sung các định mức, đơn giá phù hợp với thực tiễn.
- Chủ trì rà soát, tổ chức xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh; công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng chung toàn tỉnh, công khai ngân sách trên Cổng TTĐT.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ, định mức, tiêu chuẩn; quản lý, sử dụng và công khai tài chính ngân sách, tài sản nhà nước; việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước để kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh tiếp tục theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định về thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ và Kế hoạch số 465/KH-UBND ngày 12/7/2021 của UBND tỉnh về việc thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” của Chính phủ, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2021-2025. Hướng dẫn các doanh nghiệp có vốn Nhà nước thuộc tỉnh thực hiện đầy đủ trách nhiệm công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động theo quy định.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện toàn tỉnh về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo quy định.
5. Sở Nội vụ
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch; tăng cường đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị toàn tỉnh.
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trong việc chấp hành chỉ đạo của UBND tỉnh về công tác cải cách hành chính.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ trong việc thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính, quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của các đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
- Theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác PCTN, TC đối với các tổ chức xã hội do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện toàn tỉnh về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo quy định.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, triển khai các biện pháp tăng cường công khai, minh bạch, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư công; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong cổ phần hóa, thoái vốn, tái cơ cấu các doanh nghiệp; xử lý dứt điểm những tồn tại, yếu kém tại các dự án chậm tiến độ, doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả.
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác PCTN đối với các công ty đại chúng có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, theo thẩm quyền; Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo quy định.
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh xác minh tài sản, thu nhập theo quy định.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, triển khai các biện pháp tăng cường công khai, minh bạch, chống thất thoát, lãng phí trong quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản.
- Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh phối hợp với Thanh tra tỉnh xác minh tài sản, thu nhập theo quy định.
8. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Ninh
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác PCTN đối với các tổ chức tín dụng có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, theo thẩm quyền; Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo quy định.
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh xác minh tài sản, thu nhập theo quy định.
- Bảo đảm các điều kiện về nhân sự, kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ; tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tích cực cung ứng dịch vụ trả lương qua tài khoản.
9. Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh: Đẩy nhanh tiến độ, xử lý dứt điểm các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực dư luận xã hội quan tâm; thực hiện nghiêm Kết luận của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo và đồng chí Thường trực Ban Bí thư, Phó trưởng Ban Chỉ đạo về công tác giám định, định giá tài sản.
10. Công an tỉnh
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực đã phát hiện một cách triệt để; Đồng thời, tham mưu xây dựng các phương án khắc phục hậu quả các vụ việc, vụ án tham nhũng, tiêu cực đã xảy ra (nếu có).
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với Thanh tra tỉnh xác minh tài sản, thu nhập theo quy định.
11. Văn phòng UBND tỉnh
- Chỉ đạo Cổng TTĐT tỉnh công khai các kế hoạch, báo cáo về công tác PCTN, TC năm 2023; các nội dung công khai, minh bạch theo quy định tại Điều 10 Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
- Tăng cường thực hiện và đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc Quyết định số 96/QĐ-UBND ngày 18/3/2021 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp quản lý cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh và các Cổng TTĐT thành phần.
12. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Ninh
- Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, địa phương, đơn vị tổ chức tuyên truyền pháp luật PCTN, TC; Chỉ đạo hệ thống phát thanh cấp huyện, cấp xã xây dựng chuyên trang, chuyên mục, tăng cường tin, bài và thời lượng phát thanh tuyên truyền pháp luật PCTN, TC; Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức tuyên truyền PCTN, TC trên Cổng TTĐT; Đôn đốc việc thực hiện công khai, minh bạch đối với hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên Cổng TTĐT; Định kỳ cáo cáo kết quả ứng dụng CNTT toàn tỉnh, đồng thời gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp.
- Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Ninh xây dựng và duy trì chuyên trang, chuyên mục về PCTN, TC; tăng cường sản xuất các tin, bài, phóng sự, chương trình phát thanh, truyền hình, tăng cường thời lượng, tần suất để phát hành trên hệ thống báo in, truyền hình, phát thanh, báo điện tử; kịp thời biểu dương những việc làm tốt, lên án, phê phán các hành vi, vụ việc tham nhũng, tiêu cực.
13. Thanh tra tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả công tác PCTN, TC của UBND tỉnh để báo cáo về Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh theo quy định. Trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh để có ý kiến chỉ đạo xử lý.
- Phối hợp với cơ quan chức năng tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện và kinh phí cho hoạt động PCTN, TC; tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, TC; chỉ đạo toàn ngành thanh tra, kiểm tra tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực như: quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công, quy hoạch, đất đai, đấu thầu, đấu giá, mua sắm tài sản công, lựa chọn nhà đầu tư, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước… và các lĩnh vực, vấn đề nổi cộm, gây bức xúc trong xã hội gần đây như: y tế, giáo dục, hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh Covid-19; tăng cường đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, quyết định sau thanh tra, kiểm tra; triển khai kê khai, xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn theo quy định, định hướng của Thanh tra Chính phủ và kế hoạch xác minh được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp trong công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đã ký kết với các cơ quan Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.
- Triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng trong các đoàn thanh tra, giải quyết đơn; xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác PCTN, TC có bản lĩnh vững vàng, liêm chính, trung thực, có dũng khí bảo vệ cái đúng, đấu tranh với cái sai, có kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng chuyên sâu, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tăng cường phối hợp, mời các cán bộ của các cơ quan như Ủy ban Kiểm tra, Ban Nội chính, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ, Ban Tiếp công dân tỉnh, Thanh tra các sở, ngành, huyện, thành phố tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra, giải quyết một số vụ việc theo quy định pháp luật.
14. Đề nghị UBKT Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan UBKT trên địa bàn tăng cường công tác kiểm tra tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực như: quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công, quy hoạch, đất đai, đấu thầu, đấu giá, mua sắm tài sản công, lựa chọn nhà đầu tư, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước… và các lĩnh vực, vấn đề nổi cộm, gây bức xúc trong quản lý gần đây như: y tế, giáo dục, hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh Covid-19; đẩy mạnh đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kết luận, quyết định sau thanh tra, kiểm tra; triển khai xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn theo thẩm quyền và thực hiện chế độ báo cáo kịp thời theo quy định về Thanh tra tỉnh để tổng hợp báo cáo chung toàn tỉnh.
15. Đề nghị Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực HĐND, các ban HĐND, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ, Hội Cựu chiến binh, Liên đoàn lao động, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn; Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình, Hội Nhà báo tỉnh: phát huy hơn nữa vai trò của cơ quan, đại biểu dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, báo chí và Nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Căn cứ vào nhiệm vụ chủ yếu trong công tác PCTN, TC năm 2023, các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng dự toán trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt để triển khai thực hiện.
- Các cơ quan Nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ có trách nhiệm bố trí từ nguồn kinh phí tự chủ để triển khai, thực hiện Kế hoạch.
- Các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch, được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
1. Về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Chậm nhất ngày 10/01/2023, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải gửi kế hoạch về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh kịp thời, đảm bảo 100% đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2023.
2. Về công tác báo cáo
Các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm chế độ báo cáo công tác PCTN (định kỳ, chuyên đề, đột xuất) theo quy định tại Thông tư số 02/2021/TT-TTCP ngày 22/3/2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng:
- Báo cáo định kỳ hằng quý, 6 tháng, 9 tháng, hằng năm thực hiện theo đúng Mẫu số 03. Đề cương báo cáo nội dung về công tác phòng, chống tham nhũng và các Biểu số liệu số 01/PCTN, 02/PCTN, 03/PCTN ban hành kèm theo Thông tư số 02/2021/TT-TTCP. Báo cáo gửi về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh), đồng thời tải lên Cơ sở dữ liệu báo cáo tổng hợp của Thanh tra Chính phủ tại địa chỉ https://csdlbcth.thanhtra.gov.vn/ đúng quy định.
- Báo cáo chuyên đề, đột xuất: Đối tượng thực hiện báo cáo, thời hạn gửi báo cáo được thực hiện theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
- Đề nghị các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại cấp tỉnh, cấp huyện (Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cơ quan Thi hành án dân sự, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Ninh) ngoài việc báo cáo cơ quan ngành dọc cấp trên, đồng thời gửi báo cáo đến cơ quan Thanh tra cùng cấp để tổng hợp (theo Thông tư số 02/2021/TT-TTCP).
- Các sở, ban, ngành tỉnh được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch này, ngoài việc báo cáo kết quả thực hiện của cơ quan, đơn vị, còn phải tổng hợp báo cáo kết quả đã tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
- Giao Thanh tra tỉnh tổng hợp báo cáo công tác PCTN toàn tỉnh, gửi báo cáo Thanh tra Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh đúng quy định.
Trên đây là Kế hoạch tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2023 của UBND tỉnh Bắc Ninh; yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai tổ chức thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 118/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2023 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Kế hoạch 10/KH-UBND về nhiệm vụ công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023 do tỉnh Nam Định ban hành
- 3Kế hoạch 32/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Kế hoạch 406/KH-UBND năm 2023 tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 6Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Luật tiếp cận thông tin 2016
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 12Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 14Quyết định 04/2017/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 15Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 19Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 20Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh triển khai giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam do Chính phủ ban hành
- 21Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2019 triển khai thực hiện Quyết định 1847/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 22Thông tư 02/2021/TT-TTCP quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 96/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp quản lý cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các Cổng Thông tin điện tử thành phần do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 24Kết luận 01-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW "Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 25Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 27Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 28Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 về những điều đảng viên không được làm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 29Kết luận 21-KL/TW năm 2021 về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 30Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
- 32Công văn 1831/TTCP-KHTH năm 2022 hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2023 do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 33Kế hoạch 118/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2023 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 34Kế hoạch 10/KH-UBND về nhiệm vụ công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023 do tỉnh Nam Định ban hành
- 35Kế hoạch 32/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 36Kế hoạch 406/KH-UBND năm 2023 tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Kế hoạch 567/KH-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2023 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- Số hiệu: 567/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 28/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Hương Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định