- 1Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 909/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 3Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2022 quy định về mức hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
- 4Quyết định 924/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 06/QĐ-BCĐTW-VPĐP năm 2022 về Kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ trọng tâm thuộc Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn thông minh giai đoạn 2021-2025 do Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 ban hành
- 6Quyết định 2793/QĐ-UBND năm 2022 về Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2025
- 7Quyết định 3525/QĐ-UBND năm 2022 về Quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5664/KH-UBND | Khánh Hòa, ngày 12 tháng 6 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 06/QĐ-BCĐTW-VPĐP ngày 12/10/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm thuộc Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 30/6/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc Quy định mức hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021- 2025; Quyết định số 909/QĐ-UBND ngày 04/4/2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030; trên cơ sở báo cáo, đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2208/TTr-SNN-VPĐP ngày 31/5/2023, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2023 - 2025, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt tại Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới là giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm trong triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh và chiến lược chuyển đổi số quốc gia, triển khai một cách chủ động, linh hoạt với 03 trụ cột: Phát triển chính quyền số ở nông thôn, phát triển các chủ thể kinh tế số ở nông thôn, phát triển xã hội số cho cộng đồng dân cư ở nông thôn.
- Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới để từng bước hình thành nông thôn mới thông minh, nâng cao hiệu quả hoạt động cộng đồng, góp phần xây dựng hoàn thành xã nông thôn mới kiểu mẫu, huyện nông thôn mới nâng cao, hướng đến xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện Kế hoạch phải bám sát mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo thực hiện kịp thời, hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Các sở, ban, ngành và địa phương phải có sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình triển khai thực hiện nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố và các xã cần xác định rõ lộ trình, thời gian hoàn thành, trách nhiệm thực hiện và đôn đốc, giám sát triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh.
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong xây dựng nông thôn mới nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn, nâng cao chất lượng đời sống người dân, thu hẹp dần khoảng cách về chất lượng dịch vụ giữa nông thôn - thành thị, từng bước hướng tới nông thôn mới thông minh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Phát triển chính quyền số trong xây dựng nông thôn mới:
+ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được tổ chức đồng bộ, thống nhất trên nền tảng công nghệ số, 90% hồ sơ công việc cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc cấp huyện và 60% hồ sơ công việc cấp xã được xử lý trên môi trường mạng.
+ 100% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu 8.4. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; 50% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu 8.4. Có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành phục vụ đời sống kinh tế - xã hội và tổ chức lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới, 50% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu số 15.2. Có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
+ Có 60% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 9.5. Có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên theo Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới; 25% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 6.5. Hình ảnh điểm du lịch của huyện được quảng bá thông qua ứng dụng Internet, mạng xã hội và chỉ tiêu 9.2. Có dịch vụ công trực tuyến mức độ mức độ 4 theo Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao.
+ Phấn đấu 100% cán bộ quản lý các cấp tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được tập huấn, nâng cao năng lực về chuyển đổi số.
- Phát triển kinh tế số, góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn: Có ít nhất 70% xã có các hợp tác xã, 70% cấp huyện có các mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực và 50% các mô hình liên kết gắn với vùng nguyên liệu có ứng dụng công nghệ số.
- Xã hội số trong xây dựng nông thôn mới: Có ít nhất 40% đơn vị (cấp xã, huyện) cung cấp ít nhất một dịch vụ thiết yếu (y tế, giáo dục, giám sát cộng đồng, an ninh trật tự, môi trường, văn hóa) và tổ chức lấy ý kiến phản hồi về sự hài lòng của người dân/cộng đồng về kết quả xây dựng nông thôn mới thông qua ứng dụng trực tuyến.
- Mô hình thôn/xã nông thôn mới thông minh: Xây dựng và triển khai mô hình thí điểm thôn/xã nông thôn mới thông minh theo lĩnh nổi trội nhất (quản lý quy hoạch xây dựng, kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa, an ninh trật tự, du lịch nông thôn...) cho các xã đăng ký nông thôn mới kiểu mẫu và huyện nông thôn mới nâng cao.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện Chương trình
- Phạm vi thực hiện: Triển khai ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Đến hết năm 2025.
2. Đối tượng thực hiện
- Đối tượng thụ hưởng: Người dân, cộng đồng dân cư, các tổ chức kinh tế hợp tác, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn.
- Đối tượng thực hiện: Hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở và các tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn nông thôn.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới cho cấp ủy, chính quyền, cán bộ và cộng đồng dân cư. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông trên nền tảng công nghệ số: Các Cổng thông tin điện tử (website), mạng xã hội, bản tin, chuyên đề, tài liệu; đẩy mạnh gắn kết và lồng ghép với hoạt động tuyên truyền trong xây dựng nông thôn mới.
- Tổ chức các các hội nghị, các lớp bồi dưỡng, hướng dẫn các kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin, chuyển đổi số, khả năng tiếp cận thông tin cho các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp, các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, người dân và cộng đồng ở nông thôn.
2. Đẩy mạnh xây dựng chính quyền số trong xây dựng nông thôn mới
- Tăng cường xây dựng và áp dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến liên thông, đồng bộ cấp tỉnh, huyện, xã; nâng cao dịch vụ phục vụ nhân dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến; tăng cường thực hiện cải cách hành chính gắn với chính phủ điện tử, dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 - 4 ở cấp xã.
- Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ viễn thông, hỗ trợ người dân sử dụng thiết bị công nghệ thông tin (mạng internet không dây (wifi) miễn phí khu vực trung tâm xã, các điểm sinh hoạt văn hóa ở cộng đồng, điểm du lịch nông thôn,...).
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cấp ứng dụng trong các hoạt động quản lý, điều hành các cấp (huyện, xã), đặc biệt là quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn và các lĩnh vực kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa, môi trường, an ninh trật tự,...
- Tăng cường áp dụng công nghệ số trong công tác quản lý, tổ chức triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới:
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong tổ chức triển khai, thông tin truyền thông, đào tạo và tập huấn trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đảm bảo đồng bộ, thống nhất từ tỉnh đến xã.
+ Ứng dụng phần mềm quản lý trực tuyến trong công tác: Lập kế hoạch, thẩm định, xét công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ công tác quản lý, giám sát và đánh giá, phân hạng, sản phẩm OCOP và du lịch nông thôn; giám sát chất lượng môi trường, quản lý các nguồn chất thải, chất ô nhiễm và cấp nước sạch nông thôn.
3. Thúc đẩy kinh tế số trong phát triển kinh tế nông thôn
- Tăng cường ứng dụng công nghệ số trong phát triển kinh tế nông thôn theo hướng kinh tế tuần hoàn và kinh tế số.
- Đẩy mạnh quá trình số hóa; xây dựng bản đồ số nông nghiệp nông thôn và tạo lập cơ sở dữ liệu, thực hiện quản lý thông tin HTX nông nghiệp, mã vùng trồng, truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn chủ lực.
- Tăng cường ứng dụng trực tuyến, công nghệ thực tế ảo trong công tác quảng bá, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử cho các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn, sản phẩm OCOP.
4. Tập trung phát triển xã hội số trong xây dựng nông thôn mới
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong hoạt động lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển hạ tầng và kết nối mạng internet đến cấp xã, thôn (hạ tầng băng thông rộng chất lượng cao; hạ tầng mạng di động 4G/5G; hạ tầng kết nối internet, hạ tầng kết nối IoT,...), nâng cao chất lượng và năng lực tiếp cận dịch vụ viễn thông của người dân; hạ tầng công nghệ để phát triển hệ thống thông tin điện tử trên các lĩnh vực: Giáo dục, y tế, văn hóa, du lịch và thương mại điện tử.
- Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nhằm đáp ứng cho mỗi hộ dân nông thôn có ít nhất một điện thoại thông minh theo hình thức xã hội hóa.
- Hỗ trợ và thúc đẩy chuyển đổi số cho các tổ chức và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ số đầu tư, phát triển và cung cấp dịch vụ trực tuyến về y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội, môi trường nông thôn,… ở các địa phương.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến khích người dân sử dụng các dịch vụ số và kỹ năng an toàn, trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ y tế số, giáo dục số, sử dụng các mạng xã hội, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử và khai thác tiện ích, tài nguyên số trên internet.
Trên cơ sở đăng ký và điều kiện thực tế từng địa phương, rà soát, lựa chọn xây dựng thí điểm các mô hình thôn/xã nông thôn mới thông minh.
Ưu tiên lựa chọn xây dựng mô hình thôn thông minh thuộc xã theo lộ trình đăng ký xã nông thôn mới kiểu mẫu (đảm bảo điều kiện xã nông thôn mới kiểu mẫu phải có ít nhất 01 mô hình thôn thông minh theo quy định tại Quyết định số 3525/QĐ-UBND ngày 22/12/2022 của UBND tỉnh về việc quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2025); lựa chọn mô hình xã nông thôn mới thông minh thuộc huyện đăng ký huyện nông thôn mới nâng cao (đảm bảo hoàn thành nội dung có mô hình thôn/xã nông thôn mới thông minh trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao tại Quyết định số 2793/QĐ-UBND ngày 10/10/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2025).
6. Huy động nguồn lực triển khai Chương trình
- Tạo điều kiện, môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút doanh nghiệp, tập đoàn viễn thông, công nghệ thông tin đầu tư về cơ sở hạ tầng số và kết nối mạng internet đến cấp xã, thôn; hạ tầng công nghệ gắn với phát triển dịch vụ trên các lĩnh vực: Giáo dục, y tế, văn hóa, du lịch và thương mại điện tử.
- Huy động các nguồn lực tham gia thực hiện Chương trình, nhất là lồng ghép hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội, các nguồn huy động hợp pháp từ các thành phần kinh tế và người dân thực hiện chuyển đổi số.
- Kêu gọi sự hỗ trợ về kỹ thuật, nguồn lực của các đối tác quốc tế trong lĩnh vực chuyển đổi số, xây dựng mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Kinh phí thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng đến nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 tỉnh Khánh Hòa được bố trí nguồn vốn ngân sách của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, vốn xã hội hóa, vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác và các nguồn hợp pháp khác; đảm bảo tuân thủ đúng, đầy đủ quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Triển khai và tổ chức thực hiện kế hoạch Chương trình; hướng dẫn các địa phương trên địa bàn tỉnh triển khai hiệu quả các nội dung Chương trình theo nhiệm vụ được phân công.
- Rà soát kỹ nội dung, nhiệm vụ của Chương trình, đảm bảo không trùng lắp, chồng chéo với nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch thực hiện các Chương trình chuyên đề khác và các chương trình, dự án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành có liên quan đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù để hỗ trợ triển khai thực hiện các hoạt động phục vụ chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới thông minh; triển khai một số nội dung về dữ liệu số trong xây dựng nông thôn mới; thực hiện các hoạt động truyền thông về Chương trình; lựa chọn mô hình xã, thôn nông thôn mới thông minh trên địa bàn cho phù hợp, gắn với lĩnh vực nổi trội của các địa phương, ưu tiên thực hiện các mô hình về kinh tế số, xã hội số; biên soạn tài liệu tập huấn và tổ chức các lớp, đợt tập huấn về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ huy động các cơ quan, tổ chức khoa học công nghệ, hiệp hội ngành nghề tham gia đào tạo, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ số cho cán bộ và người dân.
- Phối hợp với Cục Thống kê, các sở, ngành, huyện, xã chủ động thu thập, lưu trữ các dữ liệu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xây dựng nông thôn mới để kịp thời cập nhật trên hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung toàn quốc (sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thiện); thực hiện các biện pháp lưu trữ dữ liệu ổn định, sẵn sàng chia sẻ, phục vụ yêu cầu trong công tác quản lý, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Hằng năm tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ Chương trình của các sở, ban, ngành và địa phương liên quan gửi Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
- Theo dõi, giám sát, tổng hợp và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc triển khai thực hiện Chương trình; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung Kế hoạch thực hiện Chương trình nếu cần thiết; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị báo chí, phát thanh, truyền hình trên địa bàn tích cực tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; tăng cường đưa các tin, bài, phóng sự phản ánh về quá trình triển khai xây dựng thí điểm mô hình xã, thôn thông minh, nêu gương tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương phát triển hạ tầng số dùng chung của tỉnh; vận động, khuyến khích các doanh nghiệp, công ty viễn thông, công nghệ thông tin để phát triển hạ tầng số; hướng dẫn thực hiện các tiêu chí thôn, xã nông thôn mới thông minh thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung 09 thuộc nội dung thành phần số 02 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông); hướng dẫn lồng ghép các nội dung thực hiện Chương trình trong Đề án, Chương trình, Kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh; chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông hỗ trợ triển khai thí điểm mô hình xã thương mại điện tử (khi doanh nghiệp nhận được chỉ đạo từ Tập đoàn, Tổng công ty).
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ vốn đầu tư để thực hiện các Chương trình, đề án có liên quan đến chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh vào kế hoạch Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch hằng năm, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp trong phạm vi dự toán thực hiện Chương trình nông thôn mới.
5. Công an tỉnh: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng mô hình chuyển đổi số trong đảm bảo an ninh trật tự; chia sẻ dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về dân cư để đẩy mạnh chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới theo quy định.
6. Sở Công thương: Đẩy mạnh hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phát triển thương mại điện tử theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban ngành liên quan triển khai các mô hình thí điểm về xã thương mại điện tử.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai việc khuyến khích các tổ chức khoa học công nghệ tham gia đào tạo, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ số trong tổ chức minh; thúc đẩy ứng dụng các công nghệ mới trong chuyển đổi số cho nông thôn.
- Hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp xây dựng các nhiệm vụ KHCN phục vụ chuyển đổi số vùng nông thôn, tổ chức quản lý có hiệu quả các nhiệm vụ KHCN có liên quan; đẩy mạnh tìm kiếm và thu thập thông tin về hoạt động đổi mới sáng tạo trong chuyển đổi số trong nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới thông minh. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; hướng dẫn, triển khai áp dụng giải pháp truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa nông nghiệp, nông thôn chủ lực cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Các sở: Xây dựng, Y tế, Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ: Theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, hướng dẫn triển khai xây dựng thí điểm các mô hình thôn/xã nông thôn mới thông minh gắn với lĩnh vực nổi trội ở các địa phương (như quy hoạch xây dựng, kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa, an ninh trật tự, du lịch nông thôn, thương mại điện tử...).
9. Các sở, ngành khác có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động tuyên truyền về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; chủ trì, hướng dẫn các địa phương tăng cường chuyển đổi số trong thực hiện các nội dung thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế công nghệ số triển khai cung cấp các dịch vụ trực tuyến tại khu vực nông thôn về các lĩnh vực phụ trách.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp
- Tăng cường vận động, hỗ trợ đoàn viên, hội viên, thành viên, tuyên truyền để người dân, cộng đồng chủ động, tích cực tham gia chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền; đẩy mạnh chuyển đổi số trong thực hiện các nội dung thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo nhiệm vụ được phân công.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn, tổ chức lấy ý kiến hài lòng của người dân đối với kết quả xây dựng nông thôn mới thông qua ứng dụng Chương trình chuyển đổi số.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn; rà soát, lựa chọn, đề xuất danh sách các mô hình thí điểm thôn/xã nông thôn mới thông minh, xã thương mại điện tử; trình UBND cấp tỉnh phê duyệt mô hình thí điểm.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan hỗ trợ, phối hợp UBND các xã trên địa bàn hoàn thiện Đề xuất mô hình; đánh giá đúng hiện trạng và xây dựng kế hoạch thực hiện mô hình xã/thôn thông minh đối với xã nông thôn mới kiểu mẫu, huyện nông thôn mới nâng cao hoặc đối với các xã, huyện khác nếu có nhu cầu, đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với địa phương để triển khai thực hiện chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2023-2025.
- Căn cứ vào mục tiêu, nội dung của Chương trình, chủ động bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác để hỗ trợ thực hiện các nội dung của Chương trình theo đúng quy định; khuyến khích, thu hút các tổ chức, doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ sổ đầu tư tại địa phương.
- Tăng cường xây dựng và áp dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến liên thông, đồng bộ cấp tỉnh, huyện, xã; nâng cao dịch vụ phục vụ nhân dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến; tăng cường thực hiện cải cách hành chính gắn với chính phủ điện tử, dịch vụ công trực tuyến toàn trình và dịch vụ công trực tuyến một phần.
- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý, điều hành các cấp (huyện, xã), đặc biệt là quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn và các lĩnh vực kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa, môi trường, an ninh trật tự.
- Chỉ đạo đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa của Chương trình đến toàn thể người dân, các tổ chức chính trị xã hội thấy được lợi ích khi thực hiện chuyển đổi số tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng đến nông thôn mới thông minh trên địa tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2023-2025. Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2022 về thông qua Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 2309/KH-UBND thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2023
- 3Kế hoạch 805/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 924/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn thông minh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 5Kế hoạch 1754/KH-UBND năm 2023 về xây dựng thôn (làng) nông thôn mới ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025
- 6Kế hoạch 5306/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2023-2025
- 7Nghị quyết 73/2023/NQ-HĐND sửa đổi Quy định nguyên tắc, định mức và phương án phân bổ vốn ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 trên địa bàn tỉnh Nam Định kèm theo Nghị quyết 70/2022/NQ-HĐND
- 8Kế hoạch 4318/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh tỉnh Bình Dương đến năm 2025
- 9Kế hoạch 236/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025
- 10Kế hoạch 57/KH-UBND chuyển đổi số, xây dựng Thành phố Hà Nội thông minh năm 2024
- 1Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 909/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 3Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2022 quy định về mức hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
- 4Quyết định 924/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 06/QĐ-BCĐTW-VPĐP năm 2022 về Kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ trọng tâm thuộc Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn thông minh giai đoạn 2021-2025 do Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 ban hành
- 6Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2022 về thông qua Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
- 7Quyết định 2793/QĐ-UBND năm 2022 về Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2025
- 8Kế hoạch 2309/KH-UBND thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2023
- 9Quyết định 3525/QĐ-UBND năm 2022 về Quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2025
- 10Kế hoạch 805/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 924/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn thông minh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 11Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 12Kế hoạch 1754/KH-UBND năm 2023 về xây dựng thôn (làng) nông thôn mới ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025
- 13Kế hoạch 5306/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2023-2025
- 14Nghị quyết 73/2023/NQ-HĐND sửa đổi Quy định nguyên tắc, định mức và phương án phân bổ vốn ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 trên địa bàn tỉnh Nam Định kèm theo Nghị quyết 70/2022/NQ-HĐND
- 15Kế hoạch 4318/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh tỉnh Bình Dương đến năm 2025
- 16Kế hoạch 236/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025
- 17Kế hoạch 57/KH-UBND chuyển đổi số, xây dựng Thành phố Hà Nội thông minh năm 2024
Kế hoạch 5664/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2023-2025
- Số hiệu: 5664/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 12/06/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Trần Hòa Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/06/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định