- 1Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 4098/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số thành phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 4Kế hoạch 227/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình 04-CTr/TU về “Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân giai đoạn 2021-2025” do thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 924/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 55/2023/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 3445/BNN-VPĐP năm 2023 hướng dẫn tạm thời về triển khai xây dựng mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh, xã thương mại điện tử do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 236/KH-UBND | Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 2023 |
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 về việc phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 về việc phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2022 của Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ văn bản số 3445/BNN-VPĐP ngày 29/5/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn tạm thời về triển khai xây dựng mô hình thí điểm xã nông thôn mới (NTM) thông minh, xã thương mại điện tử;
Căn cứ Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội về “Đẩy mạnh thực hiện; hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân giai đoạn 2021-2025”;
Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 30/12/2022 của Thành ủy Hà Nội về chuyển đổi số, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 11/10/2021 của UBND Thành phố thực hiện Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội về “Đẩy mạnh thực hiện; hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân giai đoạn 2021-2025”;
Căn cứ Quyết định số 4098/QĐ-UBND ngày 06/9/2021 của UBND Thành phố về việc phê duyệt Chương trình chuyển đổi số thành phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Theo đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 261/TTr-SNN ngày 28/8/2023, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025, như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới (NTM), hướng tới NTM thông minh trên địa bàn Thành phố đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022, nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Thực hiện chuyển đổi số trong xây dựng NTM là giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm trong triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM đến năm 2025, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh và chiến lược chuyển đổi số quốc gia, triển khai một cách chủ động, linh hoạt với 03 trụ cột: (i) Phát triển chính quyền số ở nông thôn; (ii) Phát triển các chủ thể kinh tế số ở nông thôn; (iii) Phát triển xã hội số cho cộng đồng dân cư ở nông thôn.
- Phát huy vai trò của hệ thống chính trị, các ngành, các cấp, đặc biệt là vai trò trung tâm của người dân tham gia thực hiện chuyển đổi số, đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong đầu tư hạ tầng, ứng dụng công nghệ, phát triển nguồn nhân lực để thực hiện hiệu quả chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích người dân nông thôn chủ động áp dụng chuyển đổi số, góp phần phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao chất lượng tiếp cận dịch vụ và đời sống của người dân nông thôn.
2. Yêu cầu
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong việc thực hiện chuyển đổi số trong xây dựng NTM, hướng tới NTM thông minh trên địa bàn Thành phố.
- Quán triệt đầy đủ, sâu rộng nội dung các văn bản của Trung ương, của Thành phố về chuyển đổi số trong xây dựng NTM;
- Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các sở, ban, ngành Thành phố; UBND các huyện, thị xã; các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch hành động, cụ thể hóa thành các chương trình, đề án, văn bản và tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số trong xây dựng NTM, hướng tới NTM thông minh đến năm 2025.
1.1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong xây dựng NTM nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn, nâng cao chất lượng đời sống người dân, thu hẹp dần khoảng cách về chất lượng dịch vụ giữa nông thôn - thành thị, từng bước hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn Thành phố.
1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Phát triển chính quyền số trong xây dựng nông thôn mới
+ Chương trình MTQG xây dựng NTM được tổ chức đồng bộ, thống nhất trên nền tảng công nghệ số, 90% hồ sơ công việc tại cấp Thành phố, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
+ 100% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu 8.4 của Tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới; ít nhất 75% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu 8.4 của Tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông, 100% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu số 15.2 của Tiêu chí số 15 về Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao.
+ Có 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 9.5 của Tiêu chí số 9 về Hệ thống chính trị - An ninh trật tự - Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 6.5 của Tiêu chí số 6 về Kinh tế, 100% đạt chỉ tiêu 9.2 của Tiêu chí số 9 về An ninh trật tự - Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao.
+ Phấn đấu 100% cán bộ quản lý các cấp tham gia thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM được tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực về chuyển đổi số.
- Phát triển kinh tế số, góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn: 100% cấp huyện có các mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực và 50% các mô hình liên kết gắn với vùng nguyên liệu có ứng dụng công nghệ số.
- 100% chuỗi sản xuất, cung ứng nông lâm thủy sản an toàn, sản phẩm nông lâm thủy sản thực phẩm tham gia Hệ thống truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản thực phẩm thành phố Hà Nội (check.hanoi.gov.vn).
- Xã hội số trong xây dựng nông thôn mới:
+ 100% đơn vị (cấp xã, huyện) cung cấp ít nhất một dịch vụ thiết yếu (y tế, giáo dục, giám sát cộng đồng, an ninh trật tự, môi trường, văn hóa).
+ Tổ chức lấy ý kiến phản hồi về sự hài lòng của người dân/cộng đồng về kết quả xây dựng nông thôn mới thông qua ứng dụng trực tuyến (thực hiện sau khi có hướng dẫn của Trung ương).
- Thành phố lựa chọn xã Dương Xá, huyện Gia Lâm xây dựng mô hình thí điểm nông thôn mới thông minh. Khuyến khích các huyện, thị xã lựa chọn ít nhất 01 mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh hoặc xã thương mại điện tử để trực tiếp chỉ đạo thực hiện làm cơ sở để tổng kết và nhân ra diện rộng.
2. Phạm vi và đối tượng thực hiện
2.1. Phạm vi thực hiện Kế hoạch
- Phạm vi: Triển khai ở khu vực nông thôn trên địa bàn Thành phố.
- Thời gian: Đến hết năm 2025.
2.2. Đối tượng thực hiện
- Đối tượng thụ hưởng: Người dân, cộng đồng dân cư, các tổ chức kinh tế hợp tác, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn thành phố Hà Nội.
- Đối tượng thực hiện Kế hoạch: Hệ thống chính trị từ Thành phố đến cơ sở và các tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn nông thôn.
3.1. Tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy về chuyển đổi số trong xây dựng NTM cho cấp ủy, chính quyền, cán bộ và cộng đồng dân cư.
- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông trên nền tảng công nghệ số: Các cổng thông tin điện tử (website), mạng xã hội, bản tin, chuyên đề, tờ rơi, tờ gấp, tài liệu; đẩy mạnh gắn kết và lồng ghép với hoạt động tuyên truyền trong xây dựng NTM.
- Tập huấn, bồi dưỡng và nâng cao năng lực về chuyển đổi số:
+ Biên soạn tài liệu tập huấn về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là các tài liệu hướng dẫn áp dụng chuyển đổi số.
+ Tổ chức các hội nghị, các lớp tập huấn về kiến thức chuyển đổi số, khả năng tiếp cận thông tin cho các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ xây dựng NTM các cấp (Thành phố, huyện, xã) và người dân, cộng đồng ở nông thôn.
+ Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng về công nghệ thông tin, sử dụng dịch vụ số an toàn trên không gian mạng cho các doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế ở khu vực nông thôn.
3.2. Đẩy mạnh xây dựng chính quyền số trong xây dựng nông thôn mới
- Tăng cường xây dựng và áp dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến liên thông, đồng bộ cấp Thành phố, huyện, xã; nâng cao dịch vụ phục vụ Nhân dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến; tăng cường thực hiện cải cách hành chính gắn với chính phủ điện tử, dịch vụ công trực tuyến ở cấp xã.
- Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ viễn thông, hỗ trợ người dân sử dụng thiết bị công nghệ thông tin (mạng internet không dây wifi miễn phí khu vực trung tâm xã, các điểm sinh hoạt văn hóa ở cộng đồng, điểm du lịch nông thôn,...).
- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý, điều hành các cấp (huyện, xã), đặc biệt là quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn và các lĩnh vực kinh tế; y tế; giáo dục; văn hóa; môi trường; an ninh trật tự; quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm; hoạt động quản lý chăn nuôi, quản lý con giống,...
- Duy trì và phát triển các phần mềm trong công tác quản lý về xây dựng nông thôn mới trên nền tảng nongthonmoihanoi.gov.vn; Hệ thống truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản thực phẩm thành phố Hà Nội (check.hanoi.gov.vn); Hệ thống cảnh báo nhanh và phân tích nguy cơ về ATTP (gis.chicucquanlychatluongnlsts.hanoi.gov.vn); Phần mềm trực tuyến kiểm tra, đánh giá kiến thức ATTP cho các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản (tracnghiemattp.chicucquanlychatluongnlsts.hanoi.gov.vn).
- Tăng cường áp dụng công nghệ số trong công tác quản lý, tổ chức triển khai Chương trình MTQG xây dựng NTM:
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong tổ chức triển khai, thông tin truyền thông, tập huấn, bồi dưỡng trong thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM đảm bảo đồng bộ, thống nhất từ Trung ương đến địa phương (Thành phố, huyện, xã).
+ Ứng dụng phần mềm trực tuyến của Trung ương trong công tác: Lập kế hoạch, thẩm định, xét công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM; hỗ trợ công tác quản lý, giám sát và đánh giá, phân hạng, sản phẩm OCOP và du lịch nông thôn; giám sát chất lượng môi trường, quản lý các nguồn chất thải, chất ô nhiễm và cấp nước sạch nông thôn.
3.3. Thúc đẩy kinh tế số trong phát triển kinh tế nông thôn
- Tăng cường ứng dụng công nghệ số trong phát triển kinh tế nông thôn theo hướng kinh tế tuần hoàn và kinh tế số.
- Đẩy mạnh quá trình số hóa, xây dựng bản đồ số nông nghiệp nông thôn, cơ sở dữ liệu đồng bộ, thực hiện quản lý mã số vùng nguyên liệu, truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn.
- Bổ sung website nongthonmoihanoi.gov.vn ứng dụng trực tuyến, công nghệ thực tế ảo trong công tác quảng bá, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử cho các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn.
3.4. Tập trung phát triển xã hội số trong xây dựng nông thôn mới
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong hoạt động lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng NTM (thực hiện sau khi có hướng dẫn của Trung ương).
- Hỗ trợ các tổ chức và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ số đầu tư, phát triển và cung cấp dịch vụ trực tuyến về y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội, môi trường nông thôn,... ở các địa phương.
- Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến khích người dân sử dụng các dịch vụ số và kỹ năng an toàn, trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ y tế số, giáo dục số, sử dụng các mạng xã hội, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử và khai thác tiện ích, tài nguyên số trên Internet.
3.5. Đẩy mạnh phát triển hạ tầng số và dữ liệu số
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển hạ tầng và kết nối mạng internet đến cấp xã, thôn (hạ tầng băng thông rộng chất lượng cao; hạ tầng mạng di động 4G/5G; hạ tầng kết nối internet, hạ tầng kết nối IoT,...), nâng cao chất lượng và năng lực tiếp cận dịch vụ viễn thông của người dân; hạ tầng công nghệ để phát triển hệ thống thông tin điện tử trên các lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn hóa, du lịch và thương mại điện tử.
- Xây dựng phương án tổng thể hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu, chuẩn hóa dữ liệu, hệ thống định danh gắn với đối tượng quản lý, giám sát Chương trình MTQG xây dựng NTM.
- Xây dựng dữ liệu số trong xây dựng nông thôn mới.
+ Bản đồ số về nông nghiệp, nông thôn, nông dân để chia sẻ và cung cấp dữ liệu mở về kết quả xây dựng NTM.
+ Tích hợp dữ liệu số về du lịch nông nghiệp, nông thôn vào bản đồ số về du lịch chung của Thành phố.
+ Phần mềm ứng dụng trực tuyến phục vụ công tác thẩm định, xét công nhận địa phương đạt chuẩn NTM và tổ chức lấy ý kiến hài lòng của người dân (sau khi có hướng dẫn của Trung ương).
+ Hệ thống quản lý, chia sẻ và khai thác về công nghệ phục vụ xây dựng NTM.
3.6. Triển khai thí điểm mô hình chuyển đổi số trong xây dựng NTM, hướng tới NTM thông minh
- Thành phố lựa chọn xã Dương Xá, huyện Gia Lâm xây dựng mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh.
- Khuyến khích các huyện, thị xã lựa chọn ít nhất 01 mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh hoặc xã thương mại điện tử (theo văn bản số 3445/BNN-VPĐP ngày 29/5/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để trực tiếp chỉ đạo thực hiện làm cơ sở để tổng kết và nhân ra diện rộng.
(Có Phụ lục chi tiết kèm theo)
3.7. Huy động nguồn lực
- Tạo điều kiện, môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút doanh nghiệp, tập đoàn viễn thông, công nghệ thông tin đầu tư về cơ sở hạ tầng số và kết nối mạng internet đến cấp xã, thôn; hạ tầng công nghệ gắn với phát triển dịch vụ trên các lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn hóa, du lịch và thương mại điện tử.
- Huy động các nguồn lực tham gia thực hiện, nhất là lồng ghép hiệu quả các chương trình MTQG, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội, các nguồn huy động hợp pháp từ các thành phần kinh tế và người dân thực hiện chuyển đổi số.
- Đẩy mạnh kêu gọi sự hỗ trợ về kỹ thuật, nguồn lực của các đối tác quốc tế trong lĩnh vực chuyển đổi số, xây dựng xã NTM thông minh.
Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn kinh phí Thành phố, cấp huyện, xã; lồng ghép từ các chương trình, đề án, dự án; đóng góp tự nguyện của các tổ chức, Nhân dân và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Hàng năm, các đơn vị được giao nhiệm vụ triển khai thực hiện lập dự toán kinh phí, trình cấp thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới Thành phố)
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành Thành phố có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch; đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn các địa phương triển khai hiệu quả các nội dung của Kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành có liên quan triển khai một số nội dung về dữ liệu số trong xây dựng NTM; thực hiện có hiệu quả hoạt động truyền thông nhằm đẩy mạnh Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng NTM trên địa bàn Thành phố;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị, tổ chức liên quan tham gia tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ số cho cán bộ và người dân.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương hướng dẫn các xã xây dựng xã nông thôn mới thông minh hoặc xã thương mại điện tử theo quy định.
- Theo dõi, giám sát, tổng hợp và định kỳ báo cáo UBND Thành phố việc triển khai thực hiện Kế hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung nếu cần thiết, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn, chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền nội dung và công tác triển khai Kế hoạch trên địa bàn Thành phố, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh, nâng cao chất lượng tiếp cận dịch vụ và đời sống của người dân nông thôn.
- Phối hợp các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác quản lý nhà nước về viễn thông, triển khai các giải pháp, định hướng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố phát triển hạ tầng số phục vụ chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương hướng dẫn các tiêu chí, chỉ tiêu xã nông thôn mới thông minh hoặc xã thương mại điện tử theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
3. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm, tham mưu UBND Thành phố bố trí kinh phí (đối với nguồn vốn chi thường xuyên) để thực hiện Kế hoạch theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Công An Thành phố: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối xây dựng NTM Thành phố) xây dựng mô hình chuyển đổi số trong bảo đảm an ninh, trật tự; chia sẻ dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để đẩy mạnh chuyển đổi số trong xây dựng NTM theo quy định.
- Đẩy mạnh hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phát triển thương mại điện tử theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương hướng dẫn các tiêu chí, chỉ tiêu xã nông thôn mới thông minh hoặc xã thương mại điện tử theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông kêu gọi các doanh nghiệp thương mại điện tử hỗ trợ triển khai thí điểm mô hình xã thương mại điện tử.
- Tăng cường tổ chức các sự kiện, quảng bá các sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn; du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch tại các sự kiện, hội chợ du lịch trong nước và quốc tế;
- Tích hợp dữ liệu số về du lịch nông nghiệp, nông thôn vào bản đồ số về du lịch chung của Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương hướng dẫn các tiêu chí, chỉ tiêu xã nông thôn mới thông minh hoặc xã thương mại điện tử theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
7. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối xây dựng NTM Thành phố) tham mưu UBND Thành phố liên quan đến công tác đặt hàng và đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để áp dụng chuyển đổi số, hướng tới xây dựng nông thôn mới thông minh.
8. Các sở, ngành khác có liên quan:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, chủ động tuyên truyền về chuyển đổi số trong xây dựng NTM; chủ trì, hướng dẫn các địa phương tăng cường chuyển đổi số trong thực hiện các nội dung thành phần thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM đến năm 2025; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế công nghệ số triển khai cung cấp các dịch vụ trực tuyến tại khu vực nông thôn về các lĩnh vực phụ trách.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương hướng dẫn các tiêu chí, chỉ tiêu xã nông thôn mới thông minh hoặc xã thương mại điện tử theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố
- Nghiên cứu việc thực hiện tổ chức lấy ý kiến hài lòng của người dân bằng phần mềm ứng dụng trực tuyến phục vụ công tác thẩm định, xét công nhận địa phương đạt chuẩn NTM (khi có hướng dẫn của Trung ương).
- Phối hợp, chỉ đạo MTTQ các cấp phối hợp với các tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam cùng cấp thực hiện có hiệu quả công tác hỗ trợ đoàn viên, hội viên, thành viên và các tầng lớp Nhân dân; tuyên truyền tới cán bộ, đảng viên và Nhân dân chủ trương, tích cực tham gia chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội trong xây dựng nông thôn mới nói chung và chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới nói riêng, góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn Thủ đô.
10. Các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố:
Tăng cường vận động, hỗ trợ đoàn viên, hội viên, thành viên, tuyên truyền để người dân, cộng đồng chủ động, tích cực tham gia chuyển đổi số trong NTM; đẩy mạnh chuyển đổi số trong thực hiện các nội dung thành phần thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM theo nhiệm vụ được phân công.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
- Trên cơ sở các nội dung của Chương trình và Kế hoạch được phê duyệt, chỉ đạo các phòng, ban, ngành chức năng xây dựng, tham mưu để ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn huyện.
- Xây dựng bản đồ số về nông nghiệp, nông thôn, nông dân để chia sẻ và cung cấp dữ liệu mở về kết quả xây dựng NTM.
- UBND huyện Gia Lâm tập trung chỉ đạo hoàn thành xây dựng mô hình thí điểm xã Dương Xá đạt chuẩn nông thôn mới thông minh được Thành phố lựa chọn; các huyện, thị xã còn lại rà soát, lựa chọn và tổ chức triển khai hiệu quả ít nhất 01 mô hình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới (xã nông thôn mới thông minh, xã thương mại điện tử theo văn bản số 3445/BNN-VPĐP ngày 29/5/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Căn cứ vào mục tiêu, nội dung và nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Thành phố (nếu có), chủ động bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước (huyện, xã) và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác để hỗ trợ thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo đúng quy định; khuyến khích, thu hút các tổ chức, doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ số đầu tư tại địa phương.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng NTM, hướng tới NTM thông minh trên địa bàn Thành phố đến năm 2025; trường hợp có vướng mắc, các sở, ngành, đơn vị, địa phương gửi văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Văn phòng Điều phối xây dựng NTM Thành phố) để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, HƯỚNG TỚI NÔNG THÔN MỚI THÔNG MINH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 236/KH-UBND ngày 21/9/2023 của UBND Thành phố)
TT | Mục tiêu | Chỉ tiêu | Đơn vị chủ trì |
I | Phát triển chính quyền số trong xây dựng nông thôn mới |
|
|
1 | Hồ sơ công việc tại cấp Thành phố được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước) | ≥90% | Văn phòng UBND Thành phố |
2 | Hồ sơ công việc tại cấp huyện được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước) | ≥80% | - Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, tổng hợp - UBND các huyện, thị xã thực hiện, báo cáo. |
3 | Hồ sơ công việc cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước) | ≥60% | |
4 | Số xã đạt chuẩn chỉ tiêu 8.4 của Tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới | 100% | |
5 | Số xã đạt chuẩn chỉ tiêu 8.4 của Tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao | ≥75% | |
6 | Số xã đạt chuẩn chỉ tiêu số 15.2 của Tiêu chí số 15 về Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao | 100% | |
7 | Đơn vị cấp huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 9.5 (có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên) của Tiêu chí số 9 về Hệ thống chính trị - An ninh trật tự - Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới | 100% | - Sở Thông tin và Truyền thông, hướng dẫn, tổng hợp |
8 | Đơn vị cấp huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 6.5 (Hình ảnh điểm du lịch của huyện được quảng bá thông qua ứng dụng Internet, mạng xã hội) của Tiêu chí số 6 về Kinh tế theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao | 100% | - Sở Du lịch hướng dẫn, tổng hợp - UBND các huyện thực hiện, báo cáo. |
9 | Đơn vị cấp huyện đạt chỉ tiêu 9.2 (Có dịch vụ công trực tuyến) của Tiêu chí số 9 về An ninh trật tự - Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao | 100% | - Sở Thông tin và Truyền thông, hướng dẫn, tổng hợp - UBND các huyện thực hiện, báo cáo. |
10 | Cán bộ quản lý các cấp tham gia thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM được tập huấn, nâng cao năng lực về chuyển đổi số. | 100% | Văn phòng Điều phối nông thôn mới Thành phố |
II | Phát triển kinh tế số, góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn |
|
|
1 | Các huyện, thị xã có các mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực | 100% | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, tổng hợp; |
2 | Các mô hình liên kết gắn với vùng nguyên liệu có ứng dụng công nghệ số ở các huyện, thị xã | 50% | |
3 | Chuỗi sản xuất, cung ứng nông lâm thủy sản an toàn, sản phẩm nông lâm thủy sản thực phẩm tham gia Hệ thống truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản thực phẩm thành phố Hà Nội (check.hanoi.gov.vn). | 100% | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản) |
IlI | Xã hội số trong xây dựng nông thôn mới |
|
|
1 | Đơn vị (cấp xã, huyện) cung cấp ít nhất một dịch vụ thiết yếu (y tế, giáo dục, giám sát cộng đồng, an ninh trật tự, môi trường, văn hóa) | 100% | - Các sở, ngành theo dõi tiêu chí hướng dẫn, tổng hợp; - UBND các huyện, thị xã thực hiện, báo cáo. |
2 | Bản đồ số về nông nghiệp, nông thôn, nông dân để chia sẻ và cung cấp dữ liệu mở về kết quả xây dựng NTM. | Đạt | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, tổng hợp; - UBND các huyện, thị xã thực hiện, báo cáo. |
3 | Tổ chức lấy ý kiến phản hồi về sự hài lòng của người dân/cộng đồng về kết quả xây dựng nông thôn mới thông qua ứng dụng trực tuyến (thực hiện sau khi có hướng dẫn của Trung ương). | Đạt | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố |
4 | Mỗi huyện, thị xã có ít nhất 01 mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh hoặc xã thương mại điện tử làm cơ sở để tổng kết và nhân ra diện rộng | Đạt | UBND các huyện, thị xã |
TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, HƯỚNG TỚI NÔNG THÔN MỚI THÔNG MINH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 236/KH-UBND ngày 21/9/2023 của UBND Thành phố)
STT | Tên huyện/thị xã | Tên xã | Mô hình lựa chọn |
I | Mô hình thí điểm của Thành phố | ||
1 | Gia Lâm | Dương Xá | Xã NTM thông minh |
II | Mô hình thí điểm của các huyện | ||
1 | Quốc Oai | Phú Cát | Xã NTM thông minh |
2 | Mỹ Đức | Phùng Xá | Xã thương mại điện tử |
Hương Sơn | Xã NTM thông minh | ||
Hồng Sơn | Xã NTM thông minh | ||
3 | Ứng Hòa | Liên Bạt | Xã NTM thông minh |
Đông Lỗ | Xã thương mại điện tử | ||
4 | Thường Tín | Văn Bình | Xã NTM thông minh |
5 | Mê Linh | Tự Lập | Xã NTM thông minh |
6 | Đông Anh | Liên Hà | Xã NTM thông minh |
7 | Sóc Sơn | Quang Tiến | Xã NTM thông minh |
Phù Linh | Xã thương mại điện tử | ||
8 | Thanh Oai | Hồng Dương | Xã NTM thông minh |
9 | Đan Phượng | Song Phượng | Xã NTM thông minh |
- 1Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 2Kế hoạch 5664/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2023-2025
- 3Kế hoạch 5306/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2023-2025
- 4Kế hoạch 697/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2023-2025
- 5Quyết định 137/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh tại xã Hà Mòn, huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum
- 6Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2024 triển khai Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 1Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 4098/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số thành phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 4Kế hoạch 227/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình 04-CTr/TU về “Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân giai đoạn 2021-2025” do thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 924/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 8Kế hoạch 5664/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2023-2025
- 9Kế hoạch 5306/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2023-2025
- 10Thông tư 55/2023/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Công văn 3445/BNN-VPĐP năm 2023 hướng dẫn tạm thời về triển khai xây dựng mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh, xã thương mại điện tử do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Kế hoạch 697/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2023-2025
- 13Quyết định 137/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh tại xã Hà Mòn, huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum
- 14Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2024 triển khai Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Kế hoạch 236/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025
- Số hiệu: 236/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 21/09/2023
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Mạnh Quyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/09/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định