- 1Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 3Quyết định 4556/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý, sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc qua mạng tại thành phố Hồ Chí Minh
- 4Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 1Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 2Quyết định 2523/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch triển khai ISO điện tử thực hiện theo Quyết định 19/2014/QĐ-TTg do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2260/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 6Quyết định 153/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 6179/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án "Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025"
- 8Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 4541/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định 61/2018/NĐ-CP thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 10Quyết định 4250/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố Hồ Chí Minh
- 11Kế hoạch 1008/KH-UBND năm 2018 về xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở cho Thành phố Hồ Chí Minh
- 12Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5534/KH-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 12 năm 2019 |
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2020
A. Cơ sở pháp lý để xây dựng Kế hoạch
1. Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
2. Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
3. Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 7 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
4. Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
5. Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020;
6. Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
7. Quyết định số 2523/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Kế hoạch triển khai ISO điện tử thực hiện theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ;
8. Quyết định số 2260/QĐ-UBND ngày 9 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
9. Kế hoạch số 4801/KH-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TU ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Ban Thường vụ Thành ủy về quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
10. Quyết định số 6179/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025”;
11. Kế hoạch số 1008/KH-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về Xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở cho thành phố;
12. Quyết định số 4250/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành phố Hồ Chí Minh;
13. Quyết định số 4541/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
I. Mục tiêu chung
1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP của Chính phủ, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 4250/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Tăng cường kết nối giữa các ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, nâng cấp hệ thống cổng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 tập trung kết nối với hệ thống vận hành cơ chế một cửa, một cửa liên thông và hệ thống quản lý chất lượng ISO điện tử.
3. Nâng cấp các ứng dụng nhằm tăng cường kết nối giữa các cơ quan nhà nước:
3.1 Xây dựng hệ thống thông tin về quản lý nhà nước của cơ quan, kết nối tới các hệ thống thông tin chuyên ngành, mở rộng nhiều kênh tương tác giữa các cán bộ và giữa cán bộ với người dân, doanh nghiệp nhằm tăng hiệu quả, hiệu suất trong phối hợp xử lý công việc và góp phần hiện đại hoá báo cáo, thống kê, các dữ liệu được cập nhật trực tuyến trên nhiều lĩnh vực;
3.2 Hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu thành phố (LGSP) đảm bảo kết nối liên thông dữ liệu điện tử từ Chính phủ đến Ủy ban nhân dân thành phố, từ các sở, ban, ngành đến các Ủy ban nhân dân quận, huyện; từ Ủy ban nhân dân quận, huyện đến Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
II. Mục tiêu cụ thể
TT | Chỉ tiêu | Năm 2020 |
1. | Số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống thông tin Chính phủ điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ trung ương đến thành phố. | 20% |
2. | Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của thành phố. | 20% |
3. | Tỷ lệ tích hợp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của thành phố với cổng Dịch vụ công quốc gia. | 30% |
4. | Tỷ lệ hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử thành phố. | 100% |
5. | Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến thực hiện ở mức độ 4. | 30% |
6. | Tỷ lệ cổng Dịch vụ công cấp thành phố cung cấp giao diện cho các thiết bị di động. | 50% |
7. | Tỷ lệ dịch vụ công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân, doanh nghiệp | 100% |
8. | Tỷ lệ cơ quan nhà nước công khai mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến. | 50% |
9. | Tỷ lệ cổng Thông tin điện tử thành phố công khai thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ. | 100% |
10. | Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến sử dụng chữ ký số trên nền tảng di động để thực hiện thủ tục hành chính. | 20% |
11. | Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến xử lý bằng hồ sơ điện tử. | 50% |
12. | Tỷ lệ thông tin của người dân được tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến | 20% |
13. | Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp. | 50% |
14. | Tỷ lệ phần mềm quản lý văn bản và điều hành của thành phố được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ gửi, nhận văn bản điện tử | 100% |
15. | Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử | 90% |
16. | Tỷ lệ hồ sơ công việc tại cấp thành phố được xử lý trên môi trường mạng | 80% |
17. | Tỷ lệ hồ sơ công việc tại cấp quận, huyện được xử lý trên môi trường mạng | 60% |
18. | Tỷ lệ hồ sơ công việc tại cấp xã, phường, thị trấn được xử lý trên môi trường mạng | 30% |
19. | Tỷ lệ báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia. | 30% |
20. | Rút ngắn từ 30% - 50% thời gian họp, giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy thông qua Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc, văn phòng điện tử. | 30%- 50% |
21. | Tỷ lệ cơ quan nhà nước từ trung ương tới cấp huyện kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước. | 100% |
I. Triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, đào tạo về Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố đã được ban hành tại Quyết định số 4250/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên các báo, đài.
- Cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố sau khi Khung Kiến trúc chính phủ Việt Nam, phiên bản 2.0 được ban hành.
2. Giao các sở, ban, ngành, quận, huyện, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn thực hiện tham chiếu, tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố khi xây dựng kế hoạch và triển khai các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin một cách đồng bộ, thống nhất.
II. Xây dựng Đề án chuyển đổi số
Giao Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, xây dựng đề án Chuyển đổi số của thành phố để Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố trong kỳ họp đầu năm 2020.
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông:
- Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật giám sát vận hành hệ thống của Trung tâm vận hành Mạng.
- Phát triển hệ thống mạng băng thông rộng của thành phố đảm bảo vận hành ổn định cho hệ thống phần mềm ứng dụng triển khai tập trung trên hệ thống Trung tâm dữ liệu của thành phố, đáp ứng được yêu cầu tác nghiệp và liên thông kết nối dữ liệu giữa các đơn vị.
- Hoàn thiện Trung tâm dữ liệu thành phố ở mức nền tảng như một dịch vụ.
- Triển khai Trung tâm dữ liệu dự phòng của thành phố.
2. Giao các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện chuẩn hóa, trang bị hạ tầng công nghệ thông tin tại đơn vị nhằm phục vụ đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và tăng cường đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống công nghệ thông tin của thành phố.
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông:
- Đẩy mạnh việc ứng dụng chữ ký số chuyên dùng tại các cơ quan nhà nước thành phố nhằm bảo đảm tính pháp lý của văn bản trao đổi và an toàn, an ninh thông tin để thực hiện trao đổi thông tin, giao dịch hành chính điện tử một cách có hiệu quả trong nội bộ từng cơ quan và giữa các cơ quan nhà nước với nhau
- Tiếp tục phối hợp Ban Cơ yếu Chính phủ triển khai giải pháp xác thực điện tử, ký số, xác thực chữ ký số trên các thiết bị di động.
- Hướng dẫn đơn vị đảm bảo an toàn thông tin.
2. Giao các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Hoàn thiện hệ thống đảm bảo an toàn thông tin tại các cơ quan nhà nước.
- Tổ chức, xây dựng hệ thống kỹ thuật nghiệp vụ nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời phần mềm độc hại tại các cơ quan nhà nước.
V. Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong nội bộ các cơ quan
1. Thư điện tử thành phố
Giao các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tiếp tục mở rộng sử dụng hệ thống thư điện tử đến tất cả các cán bộ công chức của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn để trao đổi thông tin, giao dịch hành chính điện tử. Năm 2020, phấn đấu đảm bảo 100% cán bộ, công chức sử dụng thư điện tử thành phố để thực hiện trao đổi thông tin, giao dịch hành chính điện tử.
2. Xây dựng, hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử
Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì:
- Phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện:
+ Mở rộng, bổ sung nền tảng tích hợp dữ liệu dùng chung.
+ Mở rộng, bổ sung nền tảng tích hợp, lưu trữ và chia sẻ dữ liệu.
- Phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai hệ thống xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ trung ương đến thành phố.
3. Liên thông văn bản, chỉ đạo điều hành
a) Giao Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tiếp tục hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu thành phố đảm bảo việc liên thông kết nối phần mềm Quản lý văn bản, chỉ đạo điều hành của thành phố đáp ứng yêu cầu tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp Ban Cơ yếu Chính phủ ứng dụng chữ ký số đối với việc gửi, nhận văn bản điện tử trên các thiết bị di động thông minh.
b) Giao các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 4556/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống Quản lý văn bản và hồ sơ công việc qua mạng tại thành phố, đảm bảo 100% các văn bản chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ các văn bản, tài liệu có độ mật) được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử kết hợp với chữ ký số.
- Tiếp tục triển khai nhân rộng và thực hiện liên thông gửi và nhận văn bản đến các đơn vị trực thuộc.
4. Hoàn thiện hệ thống phần mềm tác nghiệp tại đơn vị:
Giao các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Hoàn thiện các phần mềm phục vụ chỉ đạo điều hành như phần mềm Quản lý văn bản - hồ sơ công việc; phần mềm chỉ đạo điều hành; phần mềm Khiếu nại tố cáo, phần mềm Lịch công tác tại đơn vị kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử) theo hướng hiệu quả hơn và tuân thủ theo hướng dẫn kỹ thuật của Sở Thông tin và Truyền thông.
- Tập trung triển khai các phần mềm tác nghiệp chuyên ngành nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính đối với những lĩnh vực bức thiết, liên quan đến người dân và doanh nghiệp như đất đai - xây dựng, hộ tịch, đăng ký doanh nghiệp.
5. Cơ sở dữ liệu dùng chung:
Giao các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tiếp tục thực hiện theo Kế hoạch xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở; Kế hoạch số 4804/KH-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.
VI. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
1. Triển khai Một cửa liên thông và Dịch vụ công trực tuyến
a) Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện:
- Hoàn thiện, triển khai, vận hành Cổng tích hợp dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử thành phố liên thông kết nối với các trang dịch vụ công trực tuyến và hệ thống Một cửa điện tử của đơn vị thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu thành phố đáp ứng các tiêu chí, quy định thống nhất về chức năng, tính năng, kỹ thuật, yêu cầu kết nối theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ; đảm bảo tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố và các văn bản hướng dẫn kỹ thuật của Sở Thông tin và Truyền thông.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác của cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin Một cửa điện tử thành phố.
b) Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu thành phố có các dịch vụ dùng chung để chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị tại thành phố; phục vụ kết nối các hệ thống thông tin trong nội bộ của thành phố với các hệ thống bên ngoài; mô hình kết nối của LGSP theo Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố phù hợp Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam
c) Giao các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện:
- Hoàn thiện hệ thống Một cửa điện tử tại đơn vị đáp ứng yêu cầu của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố và hướng dẫn kỹ thuật của Sở Thông tin và Truyền thông.
- Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với ISO điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện Thư xin lỗi về thủ tục hành chính giải quyết trễ hạn; kết nối với cổng thông tin điện tử và các thiết bị tra cứu phục vụ việc tra cứu hồ sơ của người dân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai nhân rộng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 kết hợp với dịch vụ nhận và chuyển phát hồ sơ của Bưu điện thành phố; đảm bảo số thủ tục hành chính được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức 4 đạt tỷ lệ tối thiểu là 30%.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, khuyến khích người dân, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
2. Hệ thống thu thập ý kiến và đánh giá hài lòng của người dân, doanh nghiệp và tổ chức.
Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Viện Nghiên cứu phát triển thành phố tiếp tục thực hiện hoàn chỉnh và nâng cấp mở rộng hệ thống đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức tại các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện nhằm nâng cao chất lượng phục vụ của các đơn vị; thực hiện công khai mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
3. Hệ thống Một cửa điện tử quản lý hồ sơ đất đai
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục theo dõi, đôn đốc Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố và các chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai vận hành hiệu quả hệ thống Một cửa điện tử quản lý hồ sơ đất đai của thành phố.
VII. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực cấp bách
Giao các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện theo các kế hoạch triển khai Đề án đô thị thông minh, năm 2020.
D. Giải pháp và tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch;
- Tổ chức cung cấp thông tin, dự báo, theo dõi cập nhật, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch;
- Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo định kỳ 6 tháng và đề xuất các cơ chế chính sách cần thiết để thúc đẩy thực hiện kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước năm 2020.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện:
- Đẩy mạnh thực hiện hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Đẩy mạnh thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong phạm vi quản lý của đơn vị./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 238/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2022 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Kế hoạch 166/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng thành phố Hà Nội năm 2022
- 3Quyết định 08/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2023 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 1Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 2Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 3Quyết định 2523/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch triển khai ISO điện tử thực hiện theo Quyết định 19/2014/QĐ-TTg do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2260/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 7Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 8Quyết định 4556/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý, sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc qua mạng tại thành phố Hồ Chí Minh
- 9Quyết định 153/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 6179/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án "Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025"
- 11Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 4541/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định 61/2018/NĐ-CP thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 13Quyết định 4250/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố Hồ Chí Minh
- 14Kế hoạch 1008/KH-UBND năm 2018 về xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở cho Thành phố Hồ Chí Minh
- 15Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 17Quyết định 238/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2022 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 18Kế hoạch 166/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng thành phố Hà Nội năm 2022
- 19Quyết định 08/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2023 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Kế hoạch 5534/KH-UBND năm 2019 về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2020
- Số hiệu: 5534/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 31/12/2019
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Vĩnh Tuyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định