- 1Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Kế hoạch 1606/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 22-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 4Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 5Thông báo 06/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len
- 6Kế hoạch 775/KH-UBND năm 2021 về nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 7Kế hoạch 676/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 8Nghị quyết 06/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ sáng tạo khoa học và đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025
- 9Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông báo 37/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (Regional Comprehensive Economic Partnership Agreement) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 11Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 809/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình Phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 13Kế hoạch 434/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2022-2030" tỉnh Quảng Bình
- 14Kế hoạch 1326/KH-UBND năm 2022 về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025
- 15Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 540/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 28 tháng 3 năm 2023 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH
Thực hiện Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 và Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) nhằm cụ thể hóa những nhiệm vụ và giải pháp được nêu tại Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 và Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, hướng tới mục tiêu: xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa; phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực của Quảng Bình và hàng hóa Việt Nam, khai mở các thị trường, lĩnh vực mới, có tiềm năng, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Duy trì tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu ổn định, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm có lợi thế của tỉnh Quảng Bình, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ ngày càng phát triển.
- Tập trung khuyến khích, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ hiện đại trong sản xuất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu; nâng cao chất lượng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chế biến sâu, tăng số lượng xuất khẩu chính ngạch, phát triển thương hiệu sản phẩm, giảm dần xuất khẩu tiểu ngạch.
- Mở rộng quy mô xuất khẩu các mặt hàng chủ lực; các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh của tỉnh như: Thủy hải sản, tinh bột sắn, các loại hạt đậu đỗ, sản phẩm gỗ; sản phẩm may mặc, phân bón, xi măng, khoáng sản..., chú trọng nâng cao chất lượng và đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng, hàm lượng công nghệ cao, thân thiện với môi trường; tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại mở rộng thị trường truyền thống, tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng cho các sản phẩm hàng hóa của tỉnh Quảng Bình.
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng bình quân của kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2021-2030 đạt 9,6%, trong đó giai đoạn 2021-2025 đạt 7,2%/năm và giai đoạn 2026-2030 đạt 12,2%/năm. Tốc độ tăng bình quân của kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 2021-2025 đạt 6,6%/năm và giai đoạn 2026-2030 đạt 7,1%/năm.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu
1.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2305/QĐ-UBND ngày 18/10/2021 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025 gắn với chuyển đổi số, phát triển sản xuất xanh, sạch, bền vững; Quyết định số 3852/QĐ-UBND ngày 26/11/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2023, tầm nhìn 2045; Kế hoạch số 1218/KH-UBND ngày 12/7/2021 của UBND tỉnh về việc thực hiện Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản tỉnh Quảng Bình đến năm 2030; Kế hoạch số 1326/KH-UBND ngày 22/7/2022 về Phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025.
- Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển giống mới, ứng dụng công nghệ sinh học trong lai tạo giống nhằm tạo giá trị cho các sản phẩm nông sản của tỉnh, tạo ưu thế riêng trong xuất khẩu.
- Lựa chọn một số sản phẩm nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh để hình thành vùng nguyên liệu sản xuất tập trung phục vụ xuất khẩu.
- Mở rộng liên kết vùng có sản phẩm tương đồng, tạo ra chuỗi sản phẩm hàng hóa đủ sản lượng lớn, đảm bảo chất lượng phục vụ xuất khẩu.
1.2. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển sản xuất công nghiệp theo hướng chế biến sâu. Thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp hướng đến cụm công nghiệp sinh thái, bền vững; áp dụng mô hình tuần hoàn trong xây dựng, vận hành, quản lý các cụm công nghiệp.
- Đẩy mạnh việc áp dụng sản xuất sạch hơn nhằm tiết kiệm điện, nước, vật tư, tận dụng nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu và quản lý tốt sản xuất công nghiệp. Khuyến khích đầu tư nghiên cứu áp dụng các quy trình và phương pháp sản xuất thân thiện với môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ các biện pháp tập trung hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp (hỗ trợ thực hiện chuyển đổi số, tìm kiếm thị trường xuất khẩu...). Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đặc trưng cho các sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh (thủy hải sản, tinh bột sắn, các loại hạt đậu đỗ, sản phẩm gỗ; sản phẩm may mặc, phân bón, xi măng, khoáng sản...); quảng bá, giới thiệu sản phẩm trên các Sàn Thương mại điện tử; kết nối các kênh bán hàng trực tuyến cho các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, OCOP.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do, nhất là các FTA thế hệ mới như Hiệp định CPTPP; EVFTA; UKVFTA; RCEP... để mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu.
1.3. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan:
- Tập trung kêu gọi các nhà đầu tư có năng lực, thu hút các dự án đầu tư có công nghệ cao, tiên tiến, hiện đại, quy mô lớn, an toàn về môi trường vào các khu công nghiệp, khu kinh tế để tạo nguồn hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, kim ngạch lớn. Tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đã được cấp phép chủ trương đầu tư sớm đi vào hoạt động và hoạt động đủ công suất đã đăng ký.
- Tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù về công tác quy hoạch, xây dựng và phát triển Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cha Lo gắn với hành lang Quốc lộ 12A, 12C thành khu vực kinh tế động lực của tỉnh và là đầu mối trung chuyển hàng hóa, trung tâm logicstic quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, giao thương trao đổi hàng hóa của doanh nghiệp.
1.4. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan:
- Đề xuất UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các dự án, nghiên cứu về vật liệu mới, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.
- Hỗ trợ theo Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 13/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách hỗ trợ sáng tạo khoa học và đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2025.
- Thực hiện các nội dung của Kế hoạch số 775/KH-UBND ngày 14/5/2021 về nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Kế hoạch số 676/KH-UBND ngày 29/4/2021 về thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
1.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất trên địa bàn tỉnh áp dụng công nghệ cao, công nghệ hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp, phát triển các chuỗi giá trị nông sản hàng hóa gắn với liên kết sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đẩy mạnh tham gia vào các chuỗi cung ứng đưa sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài.
1.6. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tăng cường liên kết, chia sẻ thông tin giữa các địa phương về tình hình sản xuất, mùa vụ, sản lượng, thu hoạch và tình hình xuất khẩu để hợp tác xác định thị trường tiêu thụ hàng nông sản, thủy sản minh bạch công khai, có lợi cho người nông dân và kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc phát sinh. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất trên địa bàn trong công tác quy hoạch đất đai để hình thành các vùng nguyên liệu có số lượng lớn đối với các sản phẩm chủ lực của địa phương, đảm bảo sản xuất tập trung, nâng cao chất lượng, số lượng sản phẩm hàng hóa phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, đảm bảo tăng trưởng bền vững trong dài hạn
2.1. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, các cơ quan thương vụ ở nước ngoài:
- Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các hoạt động tuyên truyền phổ biến thông tin về các Hiệp định thương mại tự do tới cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức như hội nghị, hội thảo, tập huấn, cổng thông tin điện tử, mạng xã hội, các Website của ngành... với các nội dung chuyên sâu.
- Hỗ trợ, thúc đẩy doanh nghiệp Quảng Bình tham gia trực tiếp vào các mạng lưới phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài.
- Phối hợp với các cơ quan thương vụ, các tổ chức xúc tiến thương mại, trung tâm giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài (qua Bộ Công Thương) để giới thiệu, quảng bá thương hiệu, sản phẩm hàng hóa của tỉnh, triển khai có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến trao đổi giao thương hàng hóa ở nước ngoài.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong phát triển thị trường, xúc tiến thương mại, kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch; thường xuyên cập nhật và xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường xuất nhập khẩu tiềm năng, nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu, cơ sở dữ liệu về hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế.
- Tổ chức hoạt động xúc tiến xuất khẩu phù hợp với nhu cầu hỗ trợ phát triển thị trường xuất khẩu của từng ngành hàng, trên từng khu vực thị trường và xây dựng cho từng giai đoạn cụ thể.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh tham gia kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên các Sàn giao dịch thương mại điện tử có uy tín trong nước và quốc tế.
2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan:
- Lập cơ sở dữ liệu về các biện pháp an toàn thực phẩm hàng nông sản tại các thị trường chính, công bố để doanh nghiệp tham khảo.
- Biên soạn, đăng tải các tài liệu, cẩm nang liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm, SPS, quy định thị trường liên quan đến hàng nông sản, thủy hải sản sang các thị trường nước ngoài.
- Tăng cường quản lý chất lượng nông sản hàng hóa theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hàng hóa phù hợp với quy định quốc tế.
2.3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan:
- Thực hiện các nội dung của Kế hoạch số 809/KH-UBND ngày 17/5/2022 về triển khai thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ, chỉ dẫn địa lý các sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của tỉnh Quảng Bình ở những thị trường nước ngoài; đẩy mạnh tuyên truyền, tập huấn đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
3.1. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành:
- Thường xuyên tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các chính sách về phòng vệ thương mại trong các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên.
- Ứng dụng công nghệ chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu, đẩy mạnh thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Cung cấp kịp thời các thông tin về mặt hàng có nguy cơ bị áp đặt các biện pháp phòng vệ thương mại. Thực hiện cảnh báo sớm các mặt hàng có nguy cơ cao gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp.
- Triển khai các nhiệm vụ của địa phương theo Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới”.
3.2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ngành địa phương liên quan:
Rà soát, tham mưu hoàn thiện các quy định về công tác thanh tra, kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu, hoạt động đánh giá sự phù hợp, mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc các sản phẩm, hàng hóa; hoạt động chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ...
3.3. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Quảng Bình: Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục thực hiện các chương trình, chính sách tín dụng phục vụ xuất khẩu theo chủ trương của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và UBND tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu tỉnh Quảng Bình tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay phục vụ phát triển sản xuất, tăng sản lượng hàng hóa xuất khẩu, tăng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế.
3.4. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan: Tăng cường công tác theo dõi, đảm bảo an ninh các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, phòng ngừa, đấu tranh, chống các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
3.5. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan: Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu.
4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút các tập đoàn lớn, đa quốc gia đầu tư các dự án sản xuất, xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, an toàn về môi trường, sản phẩm có tính cạnh tranh cao phù hợp với tiềm năng và thế mạnh của tỉnh.
4.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan: Nghiên cứu bổ sung vào quy hoạch và thu hút đầu tư để xây dựng các trung tâm logistics nông sản, hệ thống kho lạnh nhằm phân loại, bảo quản, sơ chế, nâng cao giá trị và giữ được chất lượng nông sản, thủy sản trước khi tiêu thụ xuất khẩu.
4.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành:
- Triển khai các giải pháp nhằm hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực, giải quyết vấn đề thiếu hụt và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sản xuất trong các ngành hàng xuất khẩu như dệt may, chế biến gỗ, nông, lâm, thủy sản.
- Tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách gắn kết chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu của tỉnh từ khâu xây dựng chuẩn đầu ra, kết hợp tổ chức đào tạo và giải quyết việc làm cho học viên.
4.4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan:
- Đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số vào các hoạt động sản xuất kinh doanh để đẩy mạnh xuất khẩu tiêu thụ sản phẩm.
- Thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia, ứng dụng chuyển đổi số vào phát triển các hoạt động logistic thông minh để nâng cao tính hiệu quả và tính bền vững cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
4.5. Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan:
- Tập trung nguồn lực đầu tư các công trình kết nối hạ tầng giao thông quan trọng thiết yếu, có tính chất kết nối vùng miền (chú trọng các tuyến đường hướng đến khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các cửa khẩu, cảng biển...), khu vực có tiềm năng phát triển, kết nối các phương thức vận tải trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu triển khai thực hiện các dự án nâng cấp, cải tạo, mở rộng hệ thống giao thông vận tải, ưu tiên huy động các nguồn lực để xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông; hiện đại hóa hệ thống nhà ga, bến cảng, kho bãi... để bảo đảm kết nối thuận tiện các dịch vụ logistics vận chuyển hàng hóa.
- Tăng cường kết nối, phát triển hợp lý các phương thức vận tải, phát huy tối đa vận tải đa phương thức, vận tải xuyên biên giới nhằm giảm chi phí, nâng cao năng lực dịch vụ vận tải.
5.1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại trong các FTA cho cán bộ quản lý Nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch về nguyên nhiên liệu đầu vào phục vụ sản xuất, chế biến gắn với nhu cầu nhập khẩu vật tư, trang thiết bị đảm bảo cân đối cung cầu của thị trường từng loại sản phẩm.
5.2. Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan: Tăng cường quản lý, kiểm soát hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế. Định kỳ hàng tháng, quý, năm phối hợp cung cấp thông tin về kết quả hoạt động xuất nhập khẩu (kim ngạch, thị trường, giá trị, mặt hàng, loại hình...) của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh qua các cửa khẩu của tỉnh (gửi về Sở Công Thương) để tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương, UBND tỉnh.
6. Nâng cao vai trò của các doanh nghiệp, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn
6.1. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan:
- Đẩy mạnh tập huấn, đào tạo, hội nghị, hội thảo để tuyên truyền nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp Quảng Bình về cam kết ưu đãi trong các Hiệp định thương mại tự do, kỹ năng xúc tiến thương mại, đàm phán ký kết hợp đồng, marketing quốc tế, xuất khẩu thông qua thương mại điện tử.
- Tổ chức các hoạt động kết nối hợp tác giữa doanh nghiệp trong tỉnh, trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy doanh nghiệp của tỉnh Quảng Bình tham gia các chuỗi cung ứng cho doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.
6.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì tổ chức các hoạt động tập huấn, đào tạo, tuyên truyền để nâng cao năng lực thực thi các quy định về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, xuất xứ vùng trồng, các tiêu chuẩn kỹ thuật về các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh cho các địa phương, hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ nông dân trong tỉnh.
6.3. Hội Doanh nghiệp tỉnh:
- Phát huy vai trò là cầu nối giữa cơ quan quản lý Nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khi có xảy ra tranh chấp thương mại.
- Phối hợp xây dựng, tổ chức các chương trình tập huấn, hội thảo, hội nghị nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp, kỹ năng khai thác thị trường, phát triển các sản phẩm tiềm năng, đặc sản làng nghề của tỉnh.
(có Phụ lục phân công nhiệm vụ cụ thể kèm theo)
III. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được huy động từ các nguồn: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, vốn doanh nghiệp, tài trợ, viện trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Sở Công Thương
- Là đầu mối tham mưu tổ chức thực hiện Kế hoạch và thực hiện các đề án, nhiệm vụ cụ thể được phân công tại Phụ lục.
- Định kỳ (trước ngày 15/12 hàng năm), trên cơ sở báo cáo kết quả triển khai thực hiện của các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch, tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung và công bố danh mục dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư hàng năm phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu theo từng thời kỳ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương để tăng nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại, logictis của tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành liên quan
- Căn cứ nội dung kế hoạch và chức năng nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể để tổ chức thực hiện có hiệu quả trên lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Thực hiện lồng ghép các đề án, dự án phát triển của ngành, chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với các nhiệm vụ, đề án tại Kế hoạch này để triển khai thực hiện có hiệu quả tránh chồng chéo, lãng phí.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Trên cơ sở nội dung của Kế hoạch và điều kiện thực tế địa phương, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và phối hợp với các sở, ngành chức năng để triển khai thực hiện các quy hoạch, đề án, chương trình phát triển sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của địa phương.
- Tổ chức xây dựng, phê duyệt và triển khai các đề án, nhiệm vụ được phân công, bảo đảm kịp thời, hiệu quả.
- Huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn với các nhiệm vụ của kế hoạch này để triển khai thực hiện, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
6. Hội Doanh nghiệp tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương triển khai các nội dung, chương trình có liên quan tại Kế hoạch; tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp hội viên, là đầu mối kết nối, nắm bắt những vướng mắc, khó khăn của các doanh nghiệp, chủ động đề xuất với UBND tỉnh các giải pháp giải quyết hỗ trợ kịp thời.
7. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
- Chủ động nắm bắt thời cơ, đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường quốc tế.
- Tổ chức sản xuất kinh doanh theo hướng sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo các quy chuẩn trong nước và quốc tế, đảm bảo uy tín của sản phẩm xuất khẩu.
- Chủ động tìm kiếm, phát triển thị trường, đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu để đảm bảo hoạt động xuất nhập khẩu bền vững.
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý Nhà nước, phản ánh kịp thời những vấn đề khó khăn, vướng mắc, đề xuất biện pháp tháo gỡ, nhất là những vấn đề có liên quan đến sản xuất, tiêu thụ để góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả xuất khẩu, cân bằng cán cân thương mại và giảm dần nhập siêu.
- Chú trọng công tác đào tạo và thu hút nguồn lao động có tay nghề cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ công nhân viên trong dây chuyền sản xuất và làm công tác phát triển thị trường.
Định kỳ hàng năm, trước ngày 10/12, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về UBND tỉnh (qua Sở Công Thương). Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Kèm theo Kế hoạch số: 540/UBND-KH ngày 28/3/2023 của UBND tỉnh Quảng Bình)
STT | Nội dung nhiệm vụ | Đơn vị thực hiện | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu |
|
|
|
1.1. | Tiếp tục triển khai Quyết định số 2305/QĐ-UBND ngày 18/10/2021 của UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021- 2025 gắn với chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh, sạch, bền vững; Quyết định số 3852/QĐ-UBND ngày 26/11/2021 của UBND tỉnh Quảng Bình phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2023, tầm nhìn 2045; Kế hoạch số 1218/KH-UBND ngày 12/7/2021 của UBND tỉnh về việc thực hiện Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản tỉnh Quảng Bình đến năm 2030; Kế hoạch số 1326/KH-UBND ngày 22/7/2022 về Phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, TP | Hàng năm |
1.2 | Mở rộng liên kết vùng có sản phẩm tương đồng, tạo ra sản phẩm hàng hóa lớn phục vụ xuất khẩu | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, TP | Hàng năm |
1.3 | Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, chế biến, kinh doanh hàng xuất khẩu | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, TP | Hàng năm |
1.4 | - Tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển sản xuất công nghiệp theo hướng chế biến sâu. Thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp hướng đến cụm công nghiệp sinh thái, bền vững; áp dụng mô hình tuần hoàn trong xây dựng, vận hành, quản lý các cụm công nghiệp. - Đẩy mạnh việc áp dụng sản xuất sạch hơn nhằm tiết kiệm điện, nước, vật tư, tận dụng nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu và quản lý tốt sản xuất công nghiệp. Khuyến khích đầu tư nghiên cứu áp dụng các quy trình và phương pháp sản xuất thân thiện với môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp. - Tiếp tục triển khai đồng bộ các biện pháp tập trung hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp (hỗ trợ thực hiện chuyển đổi số, tìm kiếm thị trường xuất khẩu...). Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đặc trưng cho các sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh (thủy hải sản, tinh bột sắn, các loại hạt đậu đỗ, sản phẩm gỗ; sản phẩm may mặc, phân bón, xi măng, khoáng sản...); quảng bá, giới thiệu sản phẩm trên các Sàn Thương mại điện tử; kết nối các kênh bán hàng trực tuyến cho các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, OCOP. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do, nhất là các FTA thế hệ mới như Hiệp định CPTPP; EVFTA; UKVFTA; RCEP... để mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu. | Sở Công Thương | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, TP | Hàng năm |
1.5 | - Tập trung kêu gọi các nhà đầu tư có năng lực, thu hút các dự án đầu tư có công nghệ cao, tiên tiến, hiện đại, quy mô lớn, an toàn về môi trường vào các khu công nghiệp, khu kinh tế để tạo nguồn hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, kim ngạch lớn. Tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đã được cấp phép chủ trương đầu tư sớm đi vào hoạt động và hoạt động đủ công suất đã đăng ký. - Tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù về công tác quy hoạch, xây dựng và phát triển Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cha Lo gắn với hành lang Quốc lộ 12A, 12C thành khu vực kinh tế động lực của tỉnh và là đầu mối trung chuyển hàng hóa, trung tâm logicstic quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, giao thương trao đổi hàng hóa của doanh nghiệp. | Ban QL Khu kinh tế | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, TP | Hàng năm |
2 | Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn |
|
|
|
2.1. | Triển khai Kế hoạch số 434/KH-UBND ngày 21/3/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh | Sở Công Thương | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, TP | Hàng năm |
2.2. | Tiếp tục tham mưu triển khai Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 | Sở Công Thương | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, TP | Hàng năm |
2.3 | Đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp xuất nhập khẩu kiến thức về Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên, hướng dẫn quy tắc xuất xứ hàng hóa và các biện pháp phòng vệ thương mại | Sở Công Thương | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, TP | Hàng năm |
2.4 | Triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025 và Xây dựng kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2025-2030. | Sở Công Thương | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, TP | Hàng năm |
2.5 | Hỗ trợ, nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp xuất khẩu tham gia bán hàng trên các sàn giao dịch thương mại điện tử trong và ngoài nước (Lazada/Shopee/Tiki/ Alibaba/Amazon...) | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | Hàng năm |
2.6 | Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các đoàn giao dịch thương mại tại thị trường nước ngoài do tỉnh và Bộ Công Thương tổ chức | Sở Công Thương | Các sở, ngành liên quan; Hội DN tỉnh | Hàng năm |
2.7 | Tổ chức các đoàn xúc tiến đầu tư tại nước ngoài nhằm kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư tiềm năng về đầu tư tại Quảng Bình | Sở Kế hoạch - Đầu tư | Các sở, ngành liên quan | Hàng năm |
2.8 | Tăng cường quản lý chất lượng nông sản hàng hóa theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hàng hóa phù hợp với quy định quốc tế. | Sở Nông nghiệp - PTNT | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, TP | Hàng năm |
2.9 | Tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ, chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của tỉnh Quảng Bình ở những thị trường nước ngoài; đẩy mạnh tuyên truyền, tập huấn đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh. | Sở Khoa học Công nghệ | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, TP | Hàng năm |
3 | Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng |
|
| Hàng năm |
3.1 | Đào tạo, tập huấn cho, cán bộ quản lý Nhà nước, doanh nghiệp xuất nhập khẩu kiến thức về các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên; kiến thức về phòng vệ thương mại... | Sở Công Thương | Các sở, ngành liên quan | Hàng năm |
3.2 | Tiếp tục vận hành hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS và hệ thống công nghệ thông tin phục vụ thực hiện quy trình thủ tục hiệu quả. Chú trọng chuyển đổi số trong hoạt động nghiệp vụ hải quan; mở rộng kết nối các thủ tục hành chính; chia sẻ, trao đổi thông tin với các Bộ, ngành; tiếp tục thực hiện cơ chế hải quan một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN, Dịch vụ công trực tuyến và nộp thuế điện tử 24/7; tăng cường công tác thu thập thông tin phục vụ rà soát, phân tích, đánh giá rủi ro. | Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình | Các sở, ngành liên quan | Hàng năm |
3.3 | Rà soát, tham mưu hoàn thiện các quy định về công tác thanh tra, kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu, hoạt động đánh giá sự phù hợp, mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc các sản phẩm, hàng hóa; hoạt động chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ... | Sở Khoa học Công nghệ | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, TP | Hàng năm |
4 | Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu. |
|
|
|
4.1 | Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thu hút các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất, xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao | Sở Kế hoạch Đầu tư | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, TP | Hàng năm |
4.2 | Tham mưu thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 1606/KH-UBND ngày 25/9/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 22/CTr-TU ngày 17/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Kế hoạch số 2370/KH-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 36-CTr/TU ngày 13/10/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn Quảng Bình; cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm nhằm đẩy mạnh hoạt động XNK trên địa bàn. | Sở Công Thương | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, TP | Hàng năm |
4.3 | Tổ chức, thực hiện Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đối với các hợp phần công nghiệp, năng lượng, thương mại và cụ thể hoá các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển công nghiệp, thương mại trên địa bàn sau khi được phê duyệt. | Sở Công Thương | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, TP | Hàng năm |
4.4 | - Tập trung nguồn lực đầu tư các công trình kết nối hạ tầng giao thông quan trọng thiết yếu, có tính chất kết nối vùng miền (chú trọng các tuyến đường hướng đến khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các cửa khẩu, cảng biển...), khu vực có tiềm năng phát triển, kết nối các phương thức vận tải trên địa bàn tỉnh. - Tham mưu triển khai thực hiện các dự án nâng cấp, cải tạo, mở rộng hệ thống giao thông vận tải, ưu tiên huy động các nguồn lực để xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông; hiện đại hóa hệ thống nhà ga, bến cảng, kho bãi... để bảo đảm kết nối thuận tiện các dịch vụ logistics vận chuyển hàng hóa. - Tăng cường kết nối, phát triển hợp lý các phương thức vận tải, phát huy tối đa vận tải đa phương thức, vận tải xuyên biên giới nhằm giảm chi phí, nâng cao năng lực dịch vụ vận tải. | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, TP | Hàng năm |
4.5 | Hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, đẩy mạnh dịch vụ xuất nhập khẩu trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử. Thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia, ứng dụng chuyển đổi số vào phát triển các hoạt động logistic thông minh để nâng cao tính hiệu quả và tính bền vững cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành liên quan | Hàng năm |
4.6 | - Triển khai các giải pháp nhằm hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực, giải quyết vấn đề thiếu hụt và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sản xuất trong các ngành hàng xuất khẩu như dệt may, chế biến gỗ, nông, lâm, thủy sản... - Tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách gắn kết chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu từ khâu xây dựng chuẩn đầu ra, kết hợp tổ chức đào tạo và giải quyết việc làm cho học viên. Mở rộng hình thức hợp tác quốc tế và đào tạo công nhân kỹ thuật, chuyên gia trong khối ASEAN và các nước phát triển khác để đào tạo thợ bậc cao, công nhân lành nghề. | Sở Lao động - Thương binh - xã hội | Các sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
4.7 | Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tập trung vốn tín dụng cho phát triển sản xuất, kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên trong đó có xuất khẩu. | Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh | Các sở, ngành, đơn vị liên quan và các doanh nghiệp | Hàng năm |
5 | Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý |
|
|
|
5.1 | Triển khai các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan nhằm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ tình hình buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, tập trung vào các loại hình, mặt hàng có khả năng vi phạm cao, vi phạm sở hữu trí tuệ, xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp và hàng hóa xuất khẩu có nguy cơ gian lận hoàn thuế GTGT. | Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình | Các sở, ban, ngành liên quan | Hàng năm |
6 | Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn. |
|
|
|
6.1 | Tổ chức các chương trình, hội nghị giao thương, kết nối cung cầu hàng hóa giữa Quảng Bình và các tỉnh, thành phố, giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong tỉnh, thúc đẩy doanh nghiệp trong tỉnh tham gia chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. | Sở Công Thương | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, TP | Hàng năm |
6.2 | - Phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong tỉnh xây dựng, tổ chức các chương trình tập huấn, hội thảo, hội nghị nâng cao năng lực, kỹ năng khai thác thị trường cho các doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, phát triển các sản phẩm tiềm năng, làng nghề truyền thống trong tỉnh. | Hội Doanh nghiệp tỉnh | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, TP và các doanh nghiệp | Hàng năm |
- 1Kế hoạch hành động 1872/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Quảng Nam đến năm 2030
- 2Quyết định 1856/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của thành phố Hà Nội
- 3Kế hoạch 79/KH-UBND về hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 1Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Kế hoạch 1606/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 22-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 4Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 5Thông báo 06/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len
- 6Kế hoạch 775/KH-UBND năm 2021 về nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 7Kế hoạch 676/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 8Nghị quyết 06/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ sáng tạo khoa học và đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025
- 9Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông báo 37/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (Regional Comprehensive Economic Partnership Agreement) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 11Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 809/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình Phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 13Kế hoạch 434/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2022-2030" tỉnh Quảng Bình
- 14Kế hoạch 1326/KH-UBND năm 2022 về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025
- 15Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch hành động 1872/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Quảng Nam đến năm 2030
- 17Quyết định 1856/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của thành phố Hà Nội
- 18Kế hoạch 79/KH-UBND về hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Kế hoạch 540/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 540/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 28/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký:
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/03/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định