Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5182/KH-UBND

Phú Thọ, ngày 11 tháng 11 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ, GIAI ĐOẠN 2016-2020

Thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025”. Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 1879/TTr-SYT ngày 01/11/2016, căn cứ vào tình hình thực tế của tỉnh, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về nghiêm cấm việc lựa chọn giới tính thai nhi.

- Tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội trong việc thực thi các quy định của pháp luật về nghiêm cấm việc lựa chọn giới tính thai nhi.

- Khống chế có hiệu quả tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, tiến tới đưa tỷ số giới tính khi sinh trở lại mức cân bằng tự nhiên góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.

2. Yêu cầu

- Các hoạt động thực hiện nội dung, nhiệm vụ của Đề án phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh (MCBGTKS).

- Cơ quan quản lý Nhà nước và các cơ quan chuyên môn y tế, dân số các cấp thực hiện tốt công tác quản lý, giữ vai trò trung tâm và nòng cốt trong triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; tích cực và nâng cao hiệu quả của các hoạt động can thiệp; tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về việc cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát: Khống chế có hiệu quả tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, hàng năm giảm tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh 0,3 điểm phần trăm, để tỷ số này dưới mức 114 nam/100 nữ vào năm 2020, tiến tới đưa tỷ số giới tính khi sinh trở lại mức cân bằng tự nhiên.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

- Mục tiêu 1: 100% cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội, cán bộ, đảng viên, người có uy tín trong cộng đồng và 98% cán bộ đảng viên, Đoàn viên, Hội viên, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về mất cân bằng giới tính khi sinh (MCBGTKS) và các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.

- Mục tiêu 2: 100% Lãnh đạo các cơ sở cung cấp dịch vụ siêu âm, phá thai và các cán bộ trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ này tại các cơ sở y tế; 100% chủ cơ sở kinh doanh văn hóa phẩm được phổ biến các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi và cam kết thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật.

- Mục tiêu 3: 100% cán bộ trong hệ thống y tế, dân số được tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng truyền thông về MCBGTKS.

- Mục tiêu 4: 100% cơ sở y tế thực hiện các dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi và 100% cơ sở kinh doanh văn hóa phẩm được thanh tra, kiểm tra, giám sát về MCBGTKS.

III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi, địa bàn thực hiện

- Phạm vi thực hiện: Toàn tỉnh.

- Địa bàn triển khai: 277 xã, phường, thị trấn của 13 huyện, thành, thị.

2. Đối tượng:

Lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức, những người có liên quan đến cung cấp dịch vụ hướng dẫn sinh con theo ý muốn; liên quan đến chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi và gia đình, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, vị thành niên và thanh thiếu niên.

3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến năm 2020

IV. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ

1. Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi đối với công tác kiểm soát MCBGTKS

- Tổ chức hội thảo chuyên đề tuyên truyền cho lãnh đạo chính quyền, đoàn thể, các tổ chức xã hội và những người có uy tín trong cộng đồng.

- Tổ chức các diễn đàn chia sẻ kinh nghiệm học tập, rèn luyện của các cháu gái con gia đình sinh 2 con gái có thành tích học tập giỏi giữa các địa phương.

- Sản xuất và phát sóng, đăng tải các chương trình về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, hệ lụy của MCBGTKS đối với gia đình, xã hội...trên các thông tin đại chúng tại tỉnh.

- Tổ chức tuyên truyền ở tuyến xã: Cán bộ dân số phối hợp với cán bộ văn hóa, đài truyền thanh xã thực hiện biên tập tài liệu truyền thông và thực hiện tuyên truyền trên hệ thống phát thanh và tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, tư vấn tại hộ gia đình…. Lồng ghép các nội dung truyền thông về MCBGTKS vào các hoạt động văn hóa xã hội khác.

- Biên soạn, nhân bản và cung cấp các sản phẩm truyền thông

- Lồng ghép các nội dung truyền thông về MCBGTKS vào các hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội.

- Tổ chức thi tuyên truyền viên về giới và giới tính khi sinh

- Tư vấn trực tiếp cho nam/nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn.

- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông tập trung phong phú, đa dạng, bình đẳng giới trong đời sống gia đình và xã hội, không phân biệt con gái con trai, không lựa chọn giới tính thai nhi.

- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa phù hợp như sinh hoạt câu lạc bộ, tổ chức các cuộc thi tuyên truyền về giới, bình đẳng giới... trong các trường THPT.

- Lồng ghép, đưa nội dung về MCBGTKS, về giới, bình đẳng giới vào các trường Chính trị và các trường Y

2. Các hoạt động quản lý, giám sát

2.1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện

+ Tiến hành khảo sát, đánh giá đầu vào thực trạng về MCBGTKS.

+ Khảo sát thu thập thông tin hàng năm về MCBGTKS.

+ Giám sát, kiểm tra tiến độ, kết quả thực hiện Kế hoạch theo từng quý, năm.

+ Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban quản lý các Đề án Nâng cao chất lượng dân số.

+ Trao đổi, học tập kinh nghiệm với các tỉnh, thành phố triển khai Đề án.

+ Định kỳ giám sát, kiểm tra tiến độ, kết quả thực hiện Kế hoạch theo từng quý, năm.

+ Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giai đoạn 2016-2020.

2.2. Các hoạt động đào tạo, tập huấn về kiểm soát MCBGT khi sinh

+ Tổ chức lớp tập huấn hoặc lồng ghép tập huấn về kỹ năng tuyên truyền, tư vấn về giới và giới tính khi sinh cho cán bộ y tế/dân số các cấp; cán bộ Tư pháp xã; y tế thôn bản và cộng tác viên dân số.

+ Tập huấn bắt buộc về các quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, quy trình, quy phạm chuyên môn kỹ thuật cho nhân viên y tế cung cấp các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.

2.3. Nâng cao hiệu lực thực thi những quy định của pháp luật về kiểm soát MCBGTKS.

+ Tổ chức các hội nghị, hội thảo tập huấn phổ biến, giáo dục pháp luật của nhà nước và qui chế, quy định, điều lệ của tổ chức về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cho nhân viên y tế có liên quan.

+ Tổ chức cho các đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ có liên quan cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi và tham gia tuyên truyền về kiểm soát MCBGTKS.

+ Đưa giáo dục pháp luật về kiểm soát MCBGTKS thành một nội dung về giáo dục đạo đức nghề nghiệp trong trường Trung cấp Y.

2.4. Các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm các quy định về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.

+ Xây dựng cơ chế phối hợp và trao đổi thông tin giữa các cơ quan có chức năng điều tra, thanh tra, kiểm tra có liên quan.

+ Thường xuyên tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất đối với các cơ sở sản xuất, buôn bán và lưu hành các tài liệu phổ biến phương pháp tạo giới tính thai nhi, các cơ sở dịch vụ y tế liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.

+ Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật, thông báo công khai, rộng rãi các đơn vị, cá nhân vi phạm và kết quả xử lý.

3. Xây dựng mô hình thử nghiệm: Củng cố, kiện toàn, duy trì các điểm tuyên truyền, góc sinh hoạt câu lạc bộ về giới và bình đẳng giới, câu lạc bộ phụ nữ không có người sinh con thứ 3 đã có sẵn tại cộng đồng, thành lập mới các điểm tuyên truyền, góc sinh hoạt câu lạc bộ về giới và bình đẳng giới, câu lạc bộ phụ nữ không có người sinh con thứ 3; câu lạc bộ phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế.

4. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ

- Đề xuất, xây dựng và thực hiện các chính sách hỗ trợ nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình và xã hội.

- Xây dựng chính sách khuyến học cho các cháu trong các gia đình sinh con một bề là gái chăm ngoan, đạt thành tích là học sinh giỏi cấp tỉnh trở lên được hưởng chính sách khuyến học của tỉnh.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Các nguồn vốn thực hiện Kế hoạch: Bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương.

2. Khái toán kinh phí thực hiện Kế hoạch: 17.775 triệu đồng, trong đó dự kiến: Nguồn ngân sách Trung ương: 12.442 triệu đồng và Nguồn ngân sách địa phương: 5.333 triệu đồng

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các cấp ủy Đảng: Đề nghị các cấp ủy Đảng tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo các cơ sở đảng phối hợp với cơ quan chuyên môn tuyên truyền vận động và tổ chức cho đảng viên ký cam kết không vi phạm chính sách DS-KHHGĐ

2. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện Kế hoạch; thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật; hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch gửi UBND tỉnh và Bộ Y tế.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực đầu tư cho kiểm soát MCBGTKS và công tác DS-KHHGĐ.

4. Sở Tài chính: Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách phối hợp với Sở Y tế tính toán lồng ghép kinh phí triển khai, thực hiện kế hoạch này với các chương trình mục tiêu dân số và các chương trình mục tiêu khác trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.

5. Báo Phú Thọ, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Các cơ quan truyền thông: Phối hợp với Sở Y tế (Chi cục DS-KHHGĐ) thường xuyên đăng tải các chương trình về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, hệ lụy của MCBGTKS đối với gia đình, xã hội trên các thông tin đại chúng tại tỉnh.

6. Các Sở, ngành liên quan: Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ phối hợp để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2016-2020 theo quy định của pháp luật.

7. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh: Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các ngành, các cấp tăng cường các hoạt động tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng và thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về kiểm soát MCBGTKS.

8. UBND các huyện, thành thị

- Xây dựng Kế hoạch và huy động nguồn lực của địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch; chỉ đạo Trung tâm DS-KHHGĐ và UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi trên địa bàn.

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và định kỳ báo cáo UBND tỉnh (Sở Y tế) về tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch trước ngày 15/12 hàng năm.

Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Y tế kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch này và báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và Bộ Y tế kết quả triển khai theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Y tế (Báo cáo);
- Tổng Cục DS-KHHGĐ (Bộ Y tế)
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (Báo cáo);
- CT, các PCT tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Phú Thọ (Đưa tin);
- Huyện, Thành, Thị ủy;
- UBND huyện, thành, thị;
- CVP, các PVP;
- CV NCTH;
- Lưu: VT, VX3.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hà Kế San

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 5182/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020

  • Số hiệu: 5182/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 11/11/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
  • Người ký: Hà Kế San
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/11/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản