- 1Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 2Quyết định 353/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 126/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5055/KH-UBND | Khánh Hòa, ngày 07 tháng 6 năm 2022 |
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;
Thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác giảm nghèo, an sinh xã hội bền vững năm 2022, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các chính sách giảm nghèo, lồng ghép triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2022 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Phấn đấu đến cuối năm 2022, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh còn 3,53%, mức giảm tỷ lệ hộ nghèo đạt 0,33% (thực hiện theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025).
2. Yêu cầu
Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các địa phương trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều; thực hiện đầy đủ các chính sách, hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn góp phần giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
1. Thực hiện các chính sách giảm nghèo
1.1. Chính sách hỗ trợ về y tế
Thực hiện đầy đủ các chính sách về y tế theo quy định; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi tại các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
1.2. Chính sách hỗ trợ về giáo dục
Thực hiện đầy đủ các chính sách về hỗ trợ giáo dục, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo được đi học đúng độ tuổi; thực hiện miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ học bổng và khen thưởng cho học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo theo quy định.
1.3. Chính sách hỗ trợ về tín dụng ưu đãi
Tạo điều kiện cho hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu vay vốn được tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, vay vốn mua sắm vật tư, giống, cây trồng,... đầu tư phát triển sản xuất. Gắn hoạt động cho vay vốn với hướng dẫn cách sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Tiếp tục rà soát, đơn giản thủ tục vay vốn, cơ chế cho vay, xoay vòng vốn nhanh và có hiệu quả, tạo điều kiện cho các đối tượng có điều kiện tiếp cận các nguồn vốn cải thiện đời sống đáp ứng nhu cầu thiết yếu trong đời sống của người nghèo và các đối tượng chính sách khác góp phần thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững, trong đó ưu tiên các đối tượng vay vốn giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.
1.4. Chính sách về hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm và phát triển sản xuất
- Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn công tác đào tạo nghề với giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo nghề.
- Thực hiện đầy đủ và đồng bộ các chính sách hỗ trợ đào tạo việc làm; tư vấn giới thiệu việc làm, hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, giải quyết việc làm cho người lao động nhất là lao động thuộc hộ nghèo.
- Phát triển đồng bộ giáo dục nghề nghiệp ở vùng nghèo, vùng khó khăn cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp nâng cao kỹ năng nghề nghiệp; gắn kết giáo dục nghề nghiệp với việc làm bền vững, tạo sinh kế, tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng đói nghèo, tái nghèo, góp phần giảm nghèo đa chiều, bền vững.
- Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất, tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và dịch vụ nông thôn, thực hiện có hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Đẩy mạnh công tác khuyến nông - lâm - ngư nghiệp, hướng dẫn, nhân rộng mô hình phát triển sản xuất cho hộ nghèo, giúp thoát nghèo bền vững.
1.5. Chính sách hỗ trợ về nhà ở
Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh; trong đó, tập trung ưu tiên hỗ trợ nhà cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo, đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
1.6. Chính sách về trợ giúp pháp lý
Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý bao gồm người nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó khăn; các đối tượng khác có khó khăn về tài chính, giúp người nghèo hiểu rõ các quyền và nghĩa vụ của mình trong thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước về công tác giảm nghèo, vươn lên thoát nghèo.
1.7. Chính sách về hỗ trợ tiền điện
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội theo quy định.
Thực hiện đầy đủ cơ chế, chính sách giảm nghèo đối với huyện nghèo và xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo của tỉnh Khánh Hòa được phê duyệt tại Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thực hiện các chính sách về an sinh xã hội
- Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
- Đảm bảo 100% đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội đủ điều kiện được hưởng chính sách trợ giúp xã hội và các chính sách phúc lợi xã hội liên quan. Rà soát và tổ chức cứu đói kịp thời đối với các đối tượng có nguy cơ thiếu đói do thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo ổn định cuộc, giúp các đối tượng yếu thế có điều kiện vươn lên trong cuộc sống.
- Triển khai các chương trình, hoạt động hỗ trợ xóa nghèo cho hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên đang hưởng chính sách người có công cách mạng; trong đó thực hiện đầy đủ kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công theo quy định; hỗ trợ các dự án, mô hình giảm nghèo đối với hộ có điều kiện triển khai thực hiện để nâng cao thu nhập và các chính sách nhằm tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ.
1. Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, Nhân dân. Xác định công tác giảm nghèo là một trong những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội quan trọng hàng đầu. Huy động sức mạnh đại đoàn kết toàn dân và cả hệ thống chính trị thực hiện mục tiêu giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững.
2. Đẩy mạnh và đổi mới công tác tuyên truyền phổ biến các chính sách của Nhà nước về công tác giảm nghèo; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, Nhân dân và các hộ nghèo về công tác giảm nghèo bền vững góp khơi dậy ý chí chủ động, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo.
3. Triển khai đồng bộ, hiệu quả các chính sách hỗ trợ về giảm nghèo đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, tập trung công tác giảm nghèo, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số và khu vực miền núi. Thường xuyên chăm lo, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; tiếp tục thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
4. Kết hợp chặt chẽ các nguồn lực và hoạt động của Chương trình giảm nghèo bền vững với Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới, Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững với Chương trình MTQG quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.
5. Quan tâm công tác đào tạo tập huấn, nâng cao năng lực cho các bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là tại các vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nhằm thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo, ngày càng nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, giúp đỡ hộ nghèo vươn lên thoát nghèo.
6. Triển khai công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hàng năm và thường xuyên theo quy định đảm bảo công khai, dân chủ, có sự tham gia của các cấp, các ngành, các hội, đoàn thể và người dân đảm bảo kết quả rà soát phản ánh chính xác thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh.
7. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong việc thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo tại các địa phương. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện công tác giảm nghèo; kịp thời phát hiện, khắc phục các thiếu sót trong triển khai thực hiện chính sách về công tác giảm nghèo.
8. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan báo chí, nhất là vai trò của người có uy tín ở khu vực miền núi trong công tác tuyên truyền, vận động để thay đổi nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu số trong thực hiện chủ trương thoát nghèo bền vững; giúp cho hộ nghèo nhận thức được trách nhiệm thoát nghèo là trách nhiệm chính của gia đình, Nhà nước và xã hội chỉ hỗ trợ một phần các điều kiện cần thiết để thực hiện kế hoạch thoát nghèo bền vững.
1. Kinh phí thực hiện công tác giảm nghèo và các chính sách giảm nghèo được bố trí trong dự toán chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quyết định của cấp có thẩm quyền và nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Khánh Hòa.
2. Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo, an sinh xã hội bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giảm nghèo bền vững, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững năm 2022.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các địa phương triển khai công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo quy định.
- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng Nghị quyết quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước của tỉnh để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, báo cáo UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh thông qua.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở xây dựng dự toán nguồn vốn sự nghiệp thực hiện chính sách giảm nghèo của các cơ quan, đơn vị, địa phương; Sở Tài chính tổng hợp, cân đối nguồn, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở xây dựng dự toán thực hiện chương trình giảm nghèo của các địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí và hướng dẫn triển khai thực hiện theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương triển khai thực hiện các chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới, thực hiện dự án khuyến nông - lâm - ngư, tập trung chỉ đạo các địa phương thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững năm 2022.
5. Sở Y tế
Hướng dẫn thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ về y tế, các cơ sở khám, chữa bệnh công lập nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đảm bảo cho người nghèo, cận nghèo tiếp cận với các dịch vụ y tế. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tuyến cơ sở, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, khám chữa bệnh nhân đạo hướng đến người nghèo theo quy định của pháp luật. Tham mưu huy động và sử dụng có hiệu quả Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì triển khai thực hiện các chính sách về hỗ trợ giáo dục, đào tạo đối với học sinh, sinh viên thuộc diện hộ nghèo, học sinh ở xã, thôn đặc biệt khó khăn. Nâng cao kết quả công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, tăng cường các giải pháp huy động học sinh trong độ tuổi ra lớp, hạn chế thấp nhất tình trạng học sinh bỏ học.
7. Sở Tư pháp
Chủ trì triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý bao gồm người nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó khăn; các đối tượng khác có khó khăn về tài chính; tăng cường truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và các đối tượng trên tại địa phương.
8. Sở Xây dựng
Phối hợp hướng dẫn triển khai chính sách thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo theo quy định hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
9. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Khánh Hòa, Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh và đổi mới tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về công tác giảm nghèo, an sinh xã hội bền vững; giới thiệu những mô hình, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả về công tác giảm nghèo; thực hiện các giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận thông tin của người dân.
10. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện công tác giảm nghèo, an sinh xã hội bền vững đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với Chương trình MTQG phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh
11. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh
Phối hợp với sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức hội, đoàn thể thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo vay vốn tín dụng ưu đãi phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống.
12. Các sở, ban, ngành khác có liên quan theo chức năng và nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương trong công tác triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn, các hội, đoàn thể khác phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và cá nhân tích cực hưởng ứng phong trào “Cả nước chung tay vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau”, xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động vận động ủng hộ “Quỹ vì người nghèo” và nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả.
14. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Phổ biến, quán triệt sâu rộng về mục tiêu của kế hoạch triển khai thực hiện công tác giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững năm 2022 cho toàn thể cán bộ, đảng viên và Nhân dân; đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến UBND cấp xã, vận động trực tiếp đến hộ gia đình bằng nhiều hình thức phù hợp nhằm thực hiện đạt các chỉ tiêu giảm nghèo bền vững tại địa phương.
- Chỉ đạo việc phân bổ, quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc, công khai, minh bạch các chính sách giảm nghèo; rà soát và phân loại các chiều thiếu hụt của hộ nghèo để xác định biện pháp hỗ trợ phù hợp; phân công cụ thể công tác giúp đỡ các hộ thoát nghèo trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể có liên quan xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động, hỗ trợ, giúp đỡ trực tiếp các hộ nghèo, hộ cận nghèo, đặc biệt là hỗ trợ hộ nghèo thuộc đối tượng bảo trợ xã hội. Quan tâm chăm lo nâng cao đời sống cho những hộ có đối tượng là người có công thoát nghèo bền vững.
- Triển khai thực hiện tốt công tác điều tra, rà soát, thống kê, phân loại hộ nghèo năm 2022 theo quy định.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc triển khai công tác giảm nghèo tại cơ sở, kịp thời phát hiện, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện các chính sách.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện công tác giảm nghèo, an sinh xã hội bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này; báo cáo kết quả thực hiện 06 tháng (trước ngày 20/6/2022) và cuối năm (trước ngày 20/12/2022) hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 3124/KH-UBND thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2022 thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2025
- 3Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 2870/KH-UBND năm 2022 về phát động Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU về công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 6Kế hoạch 03/KH-UBND thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Kế hoạch 59/KH-UBND thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 2Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 3Quyết định 353/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 126/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5Kế hoạch 3124/KH-UBND thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2022 thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2025
- 7Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025
- 8Kế hoạch 2870/KH-UBND năm 2022 về phát động Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 9Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU về công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 10Kế hoạch 03/KH-UBND thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 11Kế hoạch 59/KH-UBND thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Kế hoạch 5055/KH-UBND triển khai thực hiện công tác giảm nghèo, an sinh xã hội bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 5055/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 07/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Đinh Văn Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định