Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5042/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 22 tháng 12 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 168/NQ-CP NGÀY 11/10/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC ĐẾN NĂM 2030
Để triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (PCTNTC) đến năm 2030; xét đề nghị của Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 1603/TTr-TTBT ngày 09/11/2023 và Tờ trình số 1801/TTr-TTBT ngày 13/12/2023, UBND tỉnh Bình Thuận xây dựng kế hoạch như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
a) PCTNTC là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội đặt dưới sự lãnh đạo của của Đảng, được tiến hành mạnh mẽ, kiên quyết, kiên trì đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, không có vùng cấm, không có ngoại lệ; lấy phòng ngừa là cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý là quan trọng, cấp bách, đột phá; kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa, phát hiện, xử lý và sử dụng đồng bộ các biện pháp chính trị, tư tưởng, tổ chức, hành chính, kinh tế, hình sự.
b) Gắn PCTNTC với xây dựng, chỉnh đốn Đảng, kiểm soát quyền lực nhà nước, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC), củng cố niềm tin của Nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc.
c) Tích cực, chủ động hợp tác quốc tế và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm tốt về PCTN.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực, góp phần xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, liêm chính; giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể
- Khắc phục những sơ hở, bất cập trong chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhất là những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực.
- Xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ CBCCVC chuyên nghiệp, kỷ cương, liêm chính.
- Tăng cường các biện pháp phòng ngừa; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh mọi hành vi tham nhũng, tiêu cực, thu hồi triệt để tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan báo chí, truyền thông; huy động sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong PCTNTC.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong PCTN gắn với thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng.
II. CÁC NHÓM NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội và PCTNTC
a) Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện các quy định pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội và PCTNTC trong khu vực nhà nước và khu vực ngoài nhà nước, tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực như: Tổ chức cán bộ, quản lý tài chính, ngân sách, tài sản công, quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, đấu thầu, đấu giá; đất đai, tài nguyên, khoáng sản; tín dụng, ngân hàng; thuế, hải quan và các lĩnh vực khác liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp… nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.
b) Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong quá trình ban hành, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, đình chỉ, gia hạn, bãi bỏ, tổ chức thực hiện các quyết định hành chính.
c) Kiến nghị, đề xuất cơ quan có thẩm quyền nhằm khắc phục triệt để những hạn chế, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện.
d) Rà soát, cụ thể hóa quy định về trách nhiệm thủ trưởng các cấp, các ngành và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tổ chức thực hiện các biện pháp PCTNTC ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương do mình quản lý, phụ trách.
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước, hoàn thiện chế độ công vụ, xây dựng đội ngũ CBCCVC liêm chính; nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
a) Tiếp tục rà soát, sắp xếp tinh gọn bộ máy hành chính nhà nước các cấp; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, quy định cụ thể, rõ ràng, khoa học chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp quản lý đảm bảo minh bạch và trách nhiệm cao, có cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát hiệu quả.
b) Xây dựng đội ngũ CBCCVC chuyên nghiệp, kỷ cương, liêm chính, đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
c) Thực hiện tốt cơ chế khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung theo Nghị định số 73/2023/NĐ-CP ngày 29/9/2023 của Chính phủ và Công văn số 4194/UBND-NCKSTTHC ngày 31/10/2023 của UBND tỉnh về việc triển khai Nghị định số 73/2023/NĐ-CP; tổ chức thực hiện nghiêm túc Công điên số 280/CĐ-TTg ngày 19/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa phương và Công văn số 1713/UBND-NCKSTTHC ngày 18/5/2023 của UBND tỉnh về việc triển khai Công điên số 280/CĐ-TTg, Công điên số 968/CĐ-TTg ngày 16/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp và Công văn số 4092/UBND-NCKSTTHC ngày 23/10/2023 của UBND tỉnh về việc thực hiện Công điên số 968/CĐ-TTg; trong đó cần chú ý chấn chỉnh, khắc phục ngay tình trạng đùn đẩy, né tránh, sợ trách nhiệm, không dám làm của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
d) Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật gắn với kiểm soát chặt chẽ quyền lực nhà nước, kiểm soát xung đột lợi ích, kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong PCTNTC.
đ) Đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách tiền lương đối với CBCCVC, chế độ công vụ, đảm bảo cho đội ngũ CBCCVC có thu nhập hợp lý, ổn định cuộc sống, yên tâm công tác; tăng cường công tác kiểm soát việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước.
e) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý nghiêm đối với người vi phạm trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ, đạo đức lối sống của CBCCVC. Kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy nhà nước những CBCCVC suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống, không hoàn thành nhiệm vụ công vụ.
g) Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; xây dựng và vận hành hiệu quả Chính phủ điện tử, Chính phủ số; tăng cường ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào hoạt động quản trị nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội theo hướng công khai, minh bạch, thân thiện, dễ tiếp cận, dễ thực hiện tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân góp phần nâng cao hiệu quả quản lý; tăng cường minh bạch tài chính quốc gia và thanh toán không dùng tiền mặt.
h) Đẩy mạnh công khai và minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định pháp luật, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia vào quy trình ra quyết định và thực hiện quyền giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
a) Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy trình nghiệp vụ của các cơ quan kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả, không chồng chéo.
b) Tăng cường chế độ trách nhiệm, đẩy mạnh PCTNTC trong các cơ quan, đơn vị có chức năng PCTNTC nhất là các cơ quan, đơn vị chuyên trách.
c) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ làm công tác PCTNTC; có chính sách đãi ngộ hợp lý đảm bảo cho những người làm công tác PCTNTC yên tâm công tác, vững vàng trong thực hiện nhiệm vụ.
d) Thực hiện các quy định bảo đảm cho việc thu hồi, tịch thu triệt để tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát do tham nhũng, tiêu cực; xây dựng, khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng, hành vi tẩu tán tài sản.
đ) Thực hiện chuyển đổi số và đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong các hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
e) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực và thu hồi tài sản.
4. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò và trách nhiệm của xã hội trong PCTNTC
a) Đổi mới, nâng cao hiệu quả các phương thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTNTC; đưa nội dung PCTNTC vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng; tạo điều kiện để Nhân dân tích cực, chủ động tham gia vào công tác PCTNTC nhằm từng bước xây dựng và hình thành văn hóa liêm chính trong xã hội.
b) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về công tác PCTNTC và những vụ việc tham nhũng, tiêu cực, nhất là những vụ việc được dư luận quan tâm cho các cơ quan báo chí để tuyên truyền kết quả PCTNTC; phát hiện và nhân rộng nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, sáng kiến, cách làm hay trong PCTNTC.
c) Tăng cường vai trò, trách nhiệm giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, báo chí trong quá trình xây dựng, thực hiện chính sách pháp luật về PCTNTC; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động hội viên, đoàn viên, Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về PCTNTC.
d) Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết phản ánh, báo cáo, tố cáo về hành vi tham nhũng, tiêu cực và công tác PCTNTC; thực hiện khen thưởng, bảo vệ người phản ánh, báo cáo, tố cáo hành vi tham nhũng, tiêu cực và xử lý nghiêm cá nhân cố ý phản ánh, báo cáo, tố cáo sai sự thật để vu khống, gây rối, làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể, cá nhân.
đ) Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, cộng đồng doanh nghiệp xây dựng, thực hiện văn hóa liêm chính trong kinh doanh, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời hành vi tham nhũng, tiêu cực, nhất là khu vực ngoài nhà nước và các hành vi nhũng nhiễu, hối lộ của CBCCVC.
5. Tích cực tham gia, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về PCTN, thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của quốc gia thành viên Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng
a) Tăng cường nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về PCTN, nhất là trong phối hợp, chia sẻ thông tin, thực hiện các biện pháp ngăn chặn nhằm thu hồi tài sản bị tẩu tán; thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế hoặc các khuôn khổ hợp tác khác có liên quan mà Việt Nam có hợp tác, là thành viên nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong PCTN.
b) Nâng cao hiệu quả thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng và sự tham gia của Việt Nam vào các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng theo hướng tích cực, chủ động, thực chất, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong công tác PCTN.
c) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ về PCTN với các đối tác, tổ chức quốc tế (nếu có); nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm về PCTN phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương.
III. LỘ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện
Căn cứ Chiến lược quốc gia PCTNTC đến năm 2030 của Chính phủ, Kế hoạch này được thực hiện theo 02 giai đoạn:
a) Giai đoạn thứ nhất (từ năm 2023 đến năm 2026)
- Tổ chức thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp, trong đó tập trung nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung (hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung) để đề xuất các nhiệm vụ cụ thể trong chương trình của các kỳ họp HĐND tỉnh (hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội Khóa XV, Khóa XVI) nhằm khắc phục những sơ hở, bất cập của pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội và PCTNTC; chú trọng nâng cao năng lực, hiệu quả trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực.
- Hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể trong giai đoạn 2023 -2026 (phụ lục kèm theo Kế hoạch) và sơ kết việc thực hiện vào năm 2026 hoặc khi có yêu cầu.
b) Giai đoạn thứ hai (từ năm 2026 đến năm 2030)
- Phát huy những kết quả đạt được ở giai đoạn thứ nhất. Trên cơ sở sơ kết, căn cứ yêu cầu của công tác PCTN và tình hình thực tiễn của địa phương, UBND tỉnh sẽ xây dựng Kế hoạch cụ thể để thực hiện giai đoạn 2026 -2030 và đẩy mạnh thực hiện toàn diện các nhóm nhiệm vụ, giải pháp nhằm hoàn thành các mục tiêu.
- Tổng kết việc thực hiện vào năm 2031 khi có yêu cầu.
2. Tổ chức thực hiện
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện và triển khai các nhiệm vụ được giao tại phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
b) Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan báo chí cùng toàn thể Nhân dân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
c) Giao Thanh tra tỉnh theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện; báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hàng năm, đề xuất sơ kết, tổng kết việc thực hiện khi có hướng dẫn, yêu cầu./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PCTNTC ĐẾN NĂM 2030 VÀ CÔNG ƯỚC LIÊN HỢP QUỐC VỀ CHỐNG THAM NHŨNG GIAI ĐOẠN 2023 -2026
(Kèm theo Kế hoạch số 5042/KH-UBND ngày 22/12/2023 của UBND tỉnh)
STT | Nội dung hoạt động cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì tham mưu | Thời điểm hoàn thành |
I | Hoàn thiện chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội và PCTNTC | |||
1 | Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội trên tất cả các lĩnh vực (gồm: những hạn chế, bất cập trong cơ chế, chính sách, pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử). | Báo cáo | Các cơ quan liên quan trên các lĩnh vực | Hàng năm |
2 | Góp ý sửa đổi, bổ sung Luật đất đai | Văn bản | Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan | Năm 2023 hoặc khi có yêu cầu |
3 | Góp ý sửa đổi, bổ sung Luật Khoáng sản | Văn bản | Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan | Năm 2023 hoặc khi có yêu cầu |
4 | Góp ý sửa đổi, bổ sung Luật Nhà ở | Văn bản | Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan | Năm 2023 hoặc khi có yêu cầu |
5 | Góp ý sửa, bổ sung Luật các tổ chức tín dụng | Văn bản | Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan | Năm 2023 hoặc khi có yêu cầu |
6 | Góp ý rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật PCTN năm 2018 | Văn bản | Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan | Năm 2023 hoặc khi có yêu cầu |
7 | Góp ý sửa đổi, bổ sung Luật Đấu giá tài sản | Văn bản | Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan | Năm 2024 hoặc khi có yêu cầu |
8 | Góp ý sửa đổi, bổ sung Luật Kinh doanh bất động sản | Văn bản | Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan | Năm 2024 hoặc khi có yêu cầu |
9 | Góp ý rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật Quy hoạch | Văn bản | Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan | Năm 2024 hoặc khi có yêu cầu |
10 | Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp | Báo cáo | Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan | Năm 2025 hoặc khi có yêu cầu |
11 | Góp ý sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán | Văn bản | Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan | Năm 2025 hoặc khi có yêu cầu |
12 | Góp ý sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế | Văn bản | Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan | Năm 2025 hoặc khi có yêu cầu |
13 | Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật giám định tư pháp | Báo cáo | Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan | Năm 2025 hoặc khi có yêu cầu |
14 | Góp ý sửa đổi, bổ sung Luật Thuế thu nhập Doanh nghiệp | Văn bản | Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan | Năm 2025 hoặc khi có yêu cầu |
15 | Góp ý sửa đổi, bổ sung Luật Thuế thu nhập cá nhân | Văn bản | Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan | Năm 2026 hoặc khi có yêu cầu |
16 | Góp ý sửa đổi, bổ sung Luật Thuế bảo vệ môi trường | Văn bản | Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan | Năm 2026 hoặc khi có yêu cầu |
17 | Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư công | Báo cáo | Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan | Năm 2026 hoặc khi có yêu cầu |
II | Kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước, hoàn thiện chế độ công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm chính; nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật | |||
1 | Rà soát, góp ý đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức | Báo cáo | Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan | Trước năm 2026 hoặc khi có yêu cầu của Bộ chủ quản |
2 | Rà soát, góp ý đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Viên chức | Báo cáo | Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan | Trước năm 2026 hoặc khi có yêu cầu của Bộ chủ quản |
3 | Tham gia nghiên cứu, góp ý đề xuất cải cách chính sách tiền lương và phụ cấp mới | Báo cáo | Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan | Năm 2026 hoặc khi có yêu cầu |
4 | Tổng kết việc thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 | Báo cáo | Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin truyền thông và các cơ quan liên quan | Năm 2025 hoặc khi có yêu cầu |
5 | Đánh giá công tác PCTN cấp tỉnh | Báo cáo | Thanh tra tỉnh chủ trì | Hàng năm |
6 | Tổng kết chương trình chuyển đổi số tỉnh Bình Thuận đến năm 2025 | Báo cáo | Sở Thông tin Truyền thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan | Năm 2026 hoặc khi có yêu cầu |
III | Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án | |||
1 | Rà soát, tham gia sửa đổi cơ chế thiết lập quy trình quản lý, xử lý tài sản phạm tội và liên quan đến tham nhũng, kinh tế rửa tiền, tài trợ khủng bố | Báo cáo | Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan | Năm 2023 hoặc khi có yêu cầu |
2 | Góp ý sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/2018/NĐ-CP ngày 09/4/2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Thanh tra tỉnh; trong đó có nội dung PCTN | Văn bản | Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan | Năm 2023 hoặc khi có yêu cầu |
3 | Xây dựng kế hoạch thực hiện CSDL quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn | Hệ thống CSDL | Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan | Năm 2024 hoặc khi có yêu cầu |
4 | Rà soát, góp ý đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Kiểm toán Nhà nước | Báo cáo | Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan | Năm 2024 hoặc khi có yêu cầu |
5 | Góp ý, đề xuất sửa đổi Luật Thi hành án dân sự | Văn bản | Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan | Năm 2025 hoặc khi có yêu cầu |
6 | Góp ý Đề án tăng cường kiểm tra, giám sát chuyên đề công tác phát hiện, chuyển giao, tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, dư luận bức xúc, báo chí phản ánh | Văn bản | Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan | Năm 2025 hoặc khi có yêu cầu |
7 | Góp ý về nghiên cứu tính khả thi và đề xuất việc xây dựng cơ chế thu hồi tài sản không qua thủ tục kết tội tại Việt Nam | Báo cáo | Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan | Năm 2025 hoặc khi có yêu cầu |
8 | Rà soát, góp ý đề xuất sửa đổi Bộ Luật tố tụng hình sự | Báo cáo | Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan | Năm 2024 hoặc khi có yêu cầu |
IV | Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò và trách nhiệm của xã hội trong PCTNTC | |||
1 | Nghiên cứu, rà soát Nghị quyết liên tịch số 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-MTTQVN quy định chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban MTTQVN và các luật, nghị quyết khác cơ liên quan | Báo cáo | Ủy ban MTTQVN tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan | Năm 2023 hoặc khi có yêu cầu |
2 | Góp ý Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng | Văn bản | Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan | Năm 2023 hoặc khi có yêu cầu |
3 | Tham gia nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Xuất bản | Báo cáo | Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan | Năm 2023 hoặc khi có yêu cầu |
4 | Góp ý sửa đổi Luật Báo chí | Văn bản | Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan | Năm 2023 hoặc khi có yêu cầu |
5 | Tổng kết việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng | Báo cáo | Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan | Năm 2024 hoặc khi có yêu cầu |
6 | Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN giai đoạn 2024 - 2026 | Kế hoạch | Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan | Năm 2024 hoặc khi có yêu cầu |
7 | Đề án thực hiện kinh doanh liêm chính | Báo cáo | Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Thuận, Sở Công Thương và các cơ quan liên quan | Năm 2024 hoặc khi có yêu cầu |
8 | Góp ý rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy tắc, ứng xử đạo đức nghề nghiệp của nhà báo và các cơ quan báo chí, truyền thông | Báo cáo | Báo Bình Thuận chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan | Năm 2025 hoặc khi có yêu cầu |
9 | Tổng kết, đánh giá, đề xuất hoàn thiện chính sách pháp luật về khen thưởng và bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực | Báo cáo | Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan | Năm 2025 hoặc khi có yêu cầu |
10 | Nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam | Báo cáo | Ủy ban MTTQVN tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan | Năm 2025 hoặc khi có yêu cầu |
IV | Tích cực tham gia, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về PCTN, trên cơ sở chú trọng thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của quốc gia thành viên UNCAC | |||
1 | Góp ý Dự án Luật về dẫn độ | Văn bản | Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan | Năm 2025 hoặc khi có yêu cầu |
2 | Góp ý Dự án Luật về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù | Văn bản | Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan | Năm 2025 hoặc khi có yêu cầu |
3 | Tổng kết công tác tổ chức các hoạt động đánh giá để thực thi UNCAC theo Nghị quyết của Hội nghị các quốc gia thành viên UNCAC về cơ chế đánh giá | Báo cáo | Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan | Năm 2023 hoặc khi có yêu cầu |
4 | Các hợp tác với cơ quan phòng chống ma túy và tội phạm của Liên hợp quốc (UNODC); tổ chức hợp tác kinh tế châu âu nhằm khôi phục kinh tế và giám sát phân bổ viện trợ (OECD); Ngân hàng thế giới (WB) và một số đối tác, tổ chức quốc tế khác về bỗ trợ kỹ thuật trong PCTN (nếu có) | Báo cáo | UBND tỉnh sẽ giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu | Thường xuyên |
- 1Quyết định 2794/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2Kế hoạch 417/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Kế hoạch 2454/KH-UBND năm 2023 triển khai Nghị quyết 168/NQ-CP về chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2023 thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Thành phố Đà Nẵng ban hành
- 5Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 của tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 2613/QĐ-UBND năm 2023 Chiến lược phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh Hưng Yên đến năm 2030
- 7Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 3Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 4Luật thi hành án dân sự 2008
- 5Luật cán bộ, công chức 2008
- 6Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 7Luật thuế bảo vệ môi trường 2010
- 8Luật khoáng sản 2010
- 9Luật viên chức 2010
- 10Luật giám định tư pháp 2012
- 11Luật xuất bản 2012
- 12Luật đất đai 2013
- 13Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 14Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 15Luật đấu giá tài sản 2016
- 16Luật Báo chí 2016
- 17Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015
- 18Luật Kiểm toán nhà nước 2015
- 19Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 20Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 21Luật Quy hoạch 2017
- 22Nghị quyết liên tịch 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN quy định chi tiết hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban Thường vụ Quốc hội - Chính phủ - Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 23Luật Đầu tư công 2019
- 24Nghị định 50/2018/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ
- 25Luật Quản lý thuế 2019
- 26Luật Chứng khoán 2019
- 27Luật Thi đua, Khen thưởng 2022
- 28Luật Nhà ở 2023
- 29Nghị định 73/2023/NĐ-CP quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung
- 30Công điện 280/CĐ-TTg năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa phương do Thủ tướng Chính phủ điện
- 31Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2023 về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 32Công điện 968/CĐ-TTg năm 2023 về tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ điện
- 33Quyết định 2794/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 34Kế hoạch 417/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 35Kế hoạch 2454/KH-UBND năm 2023 triển khai Nghị quyết 168/NQ-CP về chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 36Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2023 thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Thành phố Đà Nẵng ban hành
- 37Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 của tỉnh Nghệ An
- 38Quyết định 2613/QĐ-UBND năm 2023 Chiến lược phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh Hưng Yên đến năm 2030
- 39Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Kế hoạch 5042/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 5042/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 22/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Đoàn Anh Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra