- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 403/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/KH-UBND | Thái Bình, ngày 08 tháng 4 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030; Quyết định số 403/QĐ-BYT ngày 20/01/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (NCT) đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Chăm sóc, nâng cao sức khỏe NCT (người từ đủ 60 tuổi trở lên) bảo đảm thích ứng với già hóa dân số, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Mục tiêu 1: Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị; mỗi người dân, gia đình và toàn xã hội trong việc chăm sóc sức khỏe NCT
-100% cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư ngân sách cho chăm sóc sức khỏe NCT năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
- NCT hoặc người thân trực tiếp chăm sóc NCT biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của NCT và các kiến thức cơ bản chăm sóc sức khỏe NCT đạt 80% năm 2025 và đạt 90% năm 2030.
b) Mục tiêu 2: Tăng cường chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống bệnh không lây nhiễm và triển khai dịch vụ chăm sóc sức khỏe dài hạn cho NCT
- NCT được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần/năm đạt 80% năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030;
- NCT được lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe đạt 80% năm 2025 và đạt 100% năm 2030;
- NCT được phát hiện, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, sa sút trí tuệ...) đạt 70% năm 2025 và đạt 90% năm 2030;
- NCT có khả năng tự chăm sóc được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe đạt 70% năm 2025 và đạt 90% năm 2030;
- NCT không có khả năng tự chăm sóc được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình hoặc các cơ sở bảo trợ đạt 100% năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
- Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của NCT có nội dung chăm sóc sức khỏe đạt 80% năm 2025 và đạt 100% năm 2030;
- Số xã, phường, thị trấn có ít nhất 01 câu lạc bộ chăm sóc sức khoẻ NCT, có ít nhất 01 đội tình nguyện viên (từ 5-7 người) tham gia chăm sóc sức khoẻ NCT đạt 60% năm 2025 và đạt 90% năm 2030;
- Thí điểm, phát triển mô hình Trung tâm chăm sóc sức khỏe NCT ban ngày đạt 20% năm 2025; 50% năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của NCT với chất lượng ngày càng cao, chi phí và hình thức phù hợp
- 100% NCT khi bị bệnh được khám và điều trị năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
- NCT cô đơn, bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế, được khám và điều trị tại nơi ở đạt 70% năm 2025 và đạt 100% năm 2030;
- Bệnh viện có khoa lão khoa và Trung tâm Y tế tuyến huyện, thành phố bố trí một số giường để điều trị bệnh cho NCT đạt 70% năm 2025 và đạt 100% năm 2030.
d) Mục tiêu 4: Xây dựng môi trường, cộng đồng thân thiện nhằm nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe; phát huy vai trò, kinh nghiệm của NCT
Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với NCT đạt 20% năm 2025 và đạt 50% năm 2030.
IV. THỜI GIAN, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Thời gian và phạm vi thực hiện
Thời gian thực hiện kế hoạch từ năm 2021 đến năm 2030 trên phạm vi toàn tỉnh, được chia thành 02 giai đoạn.
a) Giai đoạn 01: Từ năm 2021 đến năm 2025 triển khai, duy trì tại 160 xã, phường, thị trấn có tỷ lệ NCT cao
- Tập trung chăm sóc sức khỏe NCT tại cộng đồng: Tăng cường các hoạt động truyền thông; hướng dẫn NCT tự chăm sóc sức khỏe; nâng cao năng lực cho Trạm Y tế xã, phường, thị trấn; xây dựng và duy trì hoạt động của câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT; phát triển mạng lưới tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe NCT; xây dựng, thí điểm các mô hình chăm sóc sức khỏe NCT;
- Tăng cường năng lực khám chữa bệnh cho NCT và bố trí một số giường để điều trị bệnh cho NCT tại Bệnh viện có khoa lão khoa và Trung tâm Y tế tuyến huyện;
- Xây dựng bộ tiêu chí cấp xã thân thiện với NCT; xây dựng, triển khai mô hình dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin chăm sóc sức khỏe NCT (mạng xã hội, internet,...);
- Xây dựng các tài liệu, chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo, tập huấn về chăm sóc sức khỏe NCT.
b) Giai đoạn 02: Từ năm 2026 đến năm 2030: Triển khai mở rộng ra 100% số xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 01;
- Lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động đã triển khai có hiệu quả;
- Nhân rộng các mô hình đã triển khai hiệu quả ở giai đoạn 01;
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, hướng dẫn chăm sóc sức khỏe NCT ngày một hoàn thiện và nâng cao.
2. Đối tượng áp dụng
- Đối tượng thụ hưởng: NCT, gia đình có NCT, người thân trực tiếp chăm sóc NCT; người quản lý, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT; ưu tiên người có công cách mạng, NCT tại hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng yếu thế trong xã hội;
- Đối tượng tác động: Người dân trong tỉnh, cấp ủy Đảng, chính quyền và ban ngành đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện.
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Cấp ủy, chính quyền các cấp ban hành Nghị quyết, Kế hoạch, đầu tư kinh phí cho công tác chăm sóc sức khỏe NCT phù hợp với điều kiện của địa phương, tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện;
- Tăng cường cung cấp thông tin cho các cấp ủy, chính quyền, người có uy tín trong cộng đồng về những thách thức của già hóa dân số với phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với chăm sóc sức khỏe NCT;
- Đẩy mạnh truyền thông thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe NCT trên các chuyên trang, chuyên mục, chương trình, phóng sự, tin bài, sách, ảnh, sự kiện truyền thông; lồng ghép nội dung truyền thông về chăm sóc sức khỏe NCT vào các chương trình giải trí, thể thao, nghệ thuật, hội thi, hội diễn, biên tập, nhân bản, phát hành các sản phẩm truyền thông, tư vấn; lồng ghép với các hoạt động truyền thông khác...;
- Mở rộng các hình thức truyền thông hiện đại để cung cấp thông tin, tư vấn về chăm sóc sức khỏe NCT qua internet, trang điện tử, mạng xã hội, điện thoại di động...và các trang tin có nhiều người truy cập, các trang tin mà người cao tuổi quan tâm.
- Nâng cao năng lực cho các bệnh viện thực hiện khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe NCT cho tuyến huyện;
- Nâng cao năng lực cho trạm y tế xã, phường, thị trấn trong thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống các bệnh mạn tính (bệnh không lây nhiễm) cho NCT tại gia đình và cộng đồng;
- Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp ở NCT và lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho NCT ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
- Xây dựng các câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT hoặc lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe NCT vào sinh hoạt của câu lạc bộ liên thế hệ, các loại hình câu lạc bộ khác của NCT với sự tham gia của NCT và người nhà của NCT, thúc đẩy cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe cho NCT và kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe NCT cho người nhà;
- Xây dựng và phát triển mạng lưới tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe NCT; thực hiện quản lý, chăm sóc sức khỏe NCT (theo dõi, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe NCT tại nhà), quản lý các bệnh mạn tính, bệnh không lây nhiễm tại gia đình;
- Xây dựng và thí điểm: Mô hình chăm sóc sức khỏe NCT ban ngày; mô hình xã/phường, thị trấn thân thiện với NCT; chăm sóc sức khỏe dài hạn cho NCT; tiến tới xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe NCT; ứng dụng công nghệ thông tin vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT qua mạng xã hội, internet.
3. Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho đội ngũ làm công tác chăm sóc sức khỏe NCT
Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho đội ngũ chăm sóc sức khỏe NCT đối với cán bộ có liên quan của các bệnh viện, Trung tâm Y tế tuyến huyện; Trạm y tế xã, phường, thị trấn; cán bộ dân số và các tình nguyện viên về chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng.
4. Hoàn thiện chính sách pháp luật liên quan đến chăm sóc sức khỏe NCT
- Xây dựng các chỉ tiêu thống kê và chỉ tiêu báo cáo, quản lý, giám sát công tác chăm sóc sức khỏe NCT;
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu điện tử quản lý công tác chăm sóc sức khỏe NCT;
- Thực hiện khảo sát đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ để kiểm điểm việc thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
5. Bảo đảm nguồn lực thực hiện Chương trình
- Đa dạng hóa nguồn lực tài chính đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe NCT và từng bước tăng mức đầu tư;
- Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện Kế hoạch; đầu tư, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT phù hợp;
- Toàn bộ mạng lưới y tế, dân số, cán bộ, thành viên các ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở bao gồm cả NCT và hội viên Hội NCT tham gia thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Kinh phí thực hiện do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Chương trình theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Thực hiện việc lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình và dự án khác; trong đó:
a) Ngân sách địa phương thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Chương trình theo điều kiện đặc thù tại địa phương trong phạm vi dự toán ngân sách được giao hàng năm theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước;
b) Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác là nguồn lực chủ yếu để các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch;
- Xây dựng, đề xuất các chương trình, dự án đầu tư công về công tác chăm sóc sức khỏe NCT; tổ chức Chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp ở NCT. Đưa công tác chăm sóc sức khỏe NCT vào trong các dự án đầu tư công gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát; sơ kết, tổng kết việc thực hiện và định kỳ báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
- Chủ trì đánh giá kết quả triển khai thực hiện Chương trình 05 năm vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030.
2. Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí ngân sách cấp hằng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch này; huy động nguồn lực, lồng ghép hiệu quả các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT với các Chương trình, dự án có liên quan; hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch hoạt động và kinh phí trợ cấp bảo trợ, nuôi dưỡng, chúc thọ, mừng thọ cho NCT; xây dựng môi trường thân thiện với NCT; thống kê, tổng hợp số NCT hằng năm.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai các nhiệm vụ, hoạt động của Chương trình; lồng ghép các nội dung về chăm sóc sức khỏe NCT vào các Chương trình, Dự án khác có liên quan;
- Phối hợp với Sở Y tế và các ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, các cuộc hội thảo và xây dựng môi trường thân thiện với NCT.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ban, ngành liên quan lồng ghép các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT vào Chương trình, Dự án về xây dựng nông thôn mới và các chương trình khác có liên quan.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng tuyên truyền cho các cơ quan báo chí truyền thông; tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh về già hóa dân số và những thách thức trong chăm sóc sức khỏe NCT trên địa bàn tỉnh.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về già hóa dân số và những thách thức trong chăm sóc sức khỏe NCT trên sóng phát thanh, truyền hình tỉnh và trên Báo Thái Bình.
8. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo công tác tuyên truyền về già hóa dân số và những thách thức trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
9. Hội NCT tỉnh
Hướng dẫn Hội NCT huyện, thành phố phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho NCT thuộc địa bàn quản lý; lồng ghép các hoạt động về chăm sóc sức khỏe NCT vào các nội dung của Chương trình nhân rộng câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau; thống kê, cung cấp thông tin về NCT.
10. Các sở, ban, ngành có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành có liên quan triển khai hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức chính trị - xã hội
Phối hợp với Sở Y tế và các địa phương tham gia tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ hội, hội viên, đoàn viên và cộng đồng; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện về chăm sóc sức khỏe NCT.
12. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch về chăm sóc sức khỏe NCT trên cơ sở các nội dung định hướng của Ủy ban nhân dân tỉnh theo điều kiện, đặc điểm tình hình cụ thể của từng địa phương;
- Tích cực huy động nguồn lực và lợi thế của địa phương; lồng ghép có hiệu quả với các Chương trình mục tiêu khác trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả việc thực hiện theo quy định.
Nhận Kế hoạch này, yêu cầu các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện theo nhiệm vụ được phân công, gửi báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 2731/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi đến năm 2030 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Kế hoạch 2289/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Nam Định đến năm 2030
- 6Kế hoạch 427/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Nghệ An đến năm 2030
- 7Kế hoạch 316/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 tỉnh Đắk Nông
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 403/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 4Kế hoạch 2731/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi đến năm 2030 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 7Kế hoạch 2289/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 8Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Nam Định đến năm 2030
- 9Kế hoạch 427/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Nghệ An đến năm 2030
- 10Kế hoạch 316/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 tỉnh Đắk Nông
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- Số hiệu: 50/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 08/04/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Trần Thị Bích Hằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định