- 1Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 4054/KH-UBND năm 2022 truyền thông về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 3Nghị quyết 02/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 126/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2024
- 5Quyết định 467/QĐ-UBND về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Kế hoạch 4107/KH-UBND cải thiện Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2023 và những năm tiếp theo do tỉnh Quảng Nam ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4948/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 03 tháng 7 năm 2024 |
CẢI THIỆN CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2024
Năm 2023, Chỉ số PCI tỉnh Quảng Nam có 04/10 chỉ số tăng điểm (Gia nhập thị trường, Chi phí chính thức, Chi phí không chính thức và Đào tạo lao động) và 06/10 chỉ số giảm điểm (Tiếp cận đất đai, Tính năng động của chính quyền tỉnh, Tính minh bạch, Cạnh tranh bình đẳng, Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự). Trong đó, 03 chỉ số thành phần: Gia nhập thị trường, Chi phí thời gian và Chi phí không chính thức có điểm số đạt và vượt mục tiêu đề ra theo Kế hoạch số 4107/KH-UBND ngày 28/6/2023 của UBND tỉnh; 02 chỉ số thành phần: Tính minh bạch và Tiếp cận đất đai là hai chỉ số bị giảm điểm nhiều nhất trong 10 chỉ số thành phần PCI. Để tiếp tục cải thiện Chỉ số PCI, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh và theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 72/TTr-SKHĐT ngày 28/6/2024, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải thiện Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong năm 2024, cụ thể như sau:
- Nâng cao chất lượng, quản lý điều hành của các Sở, Ban, ngành, địa phương; cải thiện hơn nữa hình ảnh môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh Quảng Nam, hướng đến sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp; tạo động lực cho thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Tập trung cải thiện các chỉ số thành phần bị giảm điểm trong năm 2023 gồm: Tiếp cận đất đai, Tính năng động của chính quyền tỉnh, Tính minh bạch, Cạnh tranh bình đẳng, Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự; tiếp tục duy trì và nâng cao điểm số các chỉ số thành phần tăng điểm trong năm 2023 gồm: Gia nhập thị trường, Chi phí chính thức, Chi phí không chính thức và Đào tạo lao động.
- Phấn đấu năm 2024, có 6/10 chỉ số thành phần đạt trên 7 điểm[1] và PCI tỉnh Quảng Nam nằm trong top 30 của cả nước.
1. Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường trách nhiệm, tính chủ động trong chỉ đạo điều hành về cải thiện môi trường kinh doanh gắn với nâng cao chỉ số PCI theo tinh thần Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ và Quyết định số 126/QĐ-UBND ngày 22/01/2024 của UBND tỉnh.
2. Yêu cầu các cấp, các ngành và địa phương nỗ lực thực chất, quan tâm chỉ đạo sâu sát, quyết liệt, có trọng tâm để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
3. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về cải thiện chỉ số PCI, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đến cán bộ, công chức, viên chức trên toàn tỉnh.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Yêu cầu các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động đề ra các giải pháp cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được phân công trong Phụ lục I, II của Kế hoạch này và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả các chỉ tiêu/chỉ số thành phần được giao.
(Đính kèm Phụ lục I, II theo Kế hoạch này).
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xem việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên, trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
- Báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch của các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, báo cáo UBND tỉnh theo dõi chỉ đạo khi có yêu cầu.
- Phối hợp với Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam và các cơ quan thông tấn báo chí trong nước tiếp tục tuyên truyền, thông tin, phổ biến cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp về công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI và các hoạt động quảng bá, xúc tiến kêu gọi đầu tư, thông tin về các dự án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam và Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, các nền tảng xã hội (Zalo, Youtube&) về Kế hoạch này để các cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỤC TIÊU CẢI THIỆN 10 CHỈ SỐ THÀNH PHẦN PCI TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 4948/KH-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT | Chỉ số thành phần | Kết quả năm 2023 | Mục tiêu năm 2024 |
1 | Gia nhập thị trường | 7,27 | > 7,3 |
2 | Tiếp cận đất đai | 6,83 | > 7,00 |
3 | Tính minh bạch | 5,45 | > 6,00 |
4 | Chi phí thời gian | 8,10 | > 8,20 |
5 | Chi phí KCT | 7,60 | > 7,70 |
6 | Cạnh tranh bình đẳng | 5,95 | > 6,00 |
7 | Tính năng động của chính quyền tỉnh | 6,90 | > 7,00 |
8 | Đào tạo lao động | 5,98 | > 6,00 |
9 | Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp | 5,70 | > 6,00 |
10 | Thiết chế pháp lý và ANTT | 7,70 | > 7,80 |
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ PCI TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 4948/KH-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT | Cơ quan thực hiện | Chỉ số thành phần/Chỉ tiêu | Nhiệm vụ |
I | (1) | (2)[1] | (3) |
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố đề ra giải pháp cụ thể để tổ chức triển khai nhiệm vụ được phân công như sau: | |||
1 | - Sở, Ban, ngành[2]; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Tính minh bạch (Chỉ tiêu 3.1 đến 3.10) - Tiếp cận tài liệu quy hoạch/pháp lý - Công tác đấu thầu - Cung cấp thông tin/văn bản/tài liệu cho doanh nghiệp khi có yêu cầu - Thông tin trên website của đơn vị, địa phương | - Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật và được UBND tỉnh giao chủ trì tham mưu hoặc thực hiện, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố cập nhật 100% các thông tin về quy hoạch của tỉnh, các tài liệu pháp lý, các thủ tục hành chính, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch đầu tư công, cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư… trên Cổng/Trang thông tin điện tử của đơn vị, địa phương theo quy định. - Nâng cao trách nhiệm trong công tác tiếp nhận và xử lý thông tin, văn bản từ doanh nghiệp, đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả. - Công khai công tác đấu thầu thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực các đơn vị phụ trách. Thực hiện nghiêm công tác đấu thầu và chỉ định thầu; đẩy mạnh đấu thầu qua mạng; không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp vào quá trình lựa chọn nhà thầu. |
Chi phí thời gian (Chỉ tiêu 4.2 đến 4.10; 4.12 và 4.13); Chi phí không chính thức (Chỉ tiêu 5.1 đến 5.10; 5.12) | - Công khai kịp thời các thủ tục hành chính (quy trình, các mẫu biểu, thời gian giải quyết của từng loại thủ tục…) và mức phí, lệ phí (nếu có) trên Cổng/Trang thông tin điện tử của đơn vị, Bộ phận một cửa.. | ||
|
|
| |
- Tổ chức giải quyết thủ tục hành chính/thủ tục hành chính trực tuyến - Thái độ làm việc, năng lực và chuyên môn của cán bộ - Công tác thanh tra, kiểm tra | - Tiếp tục rà soát, đề xuất phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo lĩnh vực quản lý của đơn vị, địa phương[3], nhất là các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh như: đăng ký kinh doanh hộ cá thể, hợp tác xã, cấp phép xây dựng, thuế, bảo hiểm, giao đất, cho thuê đất, cấp phép xây dựng, thuế và các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh… - Đẩy mạnh việc tiếp nhận - trả hồ sơ bằng hình thức trực tuyến. Tuyên truyền, hướng dẫn tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến, sử dụng dịch vụ bưu chính công ích khi có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính (phát tờ rơi, tuyên truyền trên báo, đài…). - Quán triệt, yêu cầu cán bộ, công chức thực hiện nghiêm quy định về đạo đức công vụ, văn hóa công sở khi tiếp xúc với công dân, doanh nghiệp. Rà soát, bố trí cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực chuyên môn, có đạo đức tốt, có kỹ năng và kinh nghiệm giao tiếp làm việc tại Bộ phận một cửa. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm những cá nhân, tổ chức có biểu hiện hạch sách, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho công dân, doanh nghiệp trong thực thi công vụ. - Các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trên địa bàn tỉnh xây dựng và công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, đúng quy định và nhập vào phần mềm quản lý thanh tra, kiểm tra (đã tích hợp tại Phần mềm Tiếp công dân, quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo) tránh trùng lặp, chồng chéo tại doanh nghiệp; mỗi doanh nghiệp chỉ được thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần trong năm[4]. | ||
Gia nhập thị trường (Chỉ tiêu 1.10 đến 1.17) - Tổ chức giải quyết các thủ tục kinh doanh có điều kiện | - Ưu tiên giải quyết ngay các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp: Thủ tục về khai trình việc sử dụng lao động, đăng ký ký bảo hiểm xã hội cho người lao động; Giấy chứng nhận đảm bảo an toàn về phòng cháy chữa cháy; Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp... - Đảm bảo thực thi đúng, đầy đủ những quy định về điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa; không tự đặt thêm thủ tục, hồ sơ điều kiện kinh doanh và gây khó dễ cho doanh nghiệp dưới mọi hình thức. | ||
Cạnh tranh bình đẳng (Chỉ tiêu 6.1 đến 6.6; 6.8; 6.10 và 6.11) - Tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp trong tiếp cận các nguồn lực kinh tế, hợp đồng, đất đai… | - Hướng dẫn, thực hiện các giải pháp cần thiết bảo vệ quyền và lợi ích của doanh nghiệp; tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển bình đẳng, không phân biệt đối xử trong giải quyết công việc giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước. - Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng “mối quan hệ” để có được những ưu đãi đặc biệt, chính sách riêng, đặc biệt trong các lĩnh vực: đất đai, khai thác khoáng sản, đấu thầu, chỉ định thầu, các khoản vay; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp… nhằm tạo môi trường cạnh tranh công bằng, bình đẳng cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. | ||
|
| Tính năng động (Chỉ tiêu 7.1 đến 7.3; 7.6 đến 7.9) - Việc thực hiện các chủ trương, chính sách, văn bản chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh. - Tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp | - Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả chủ trương, định hướng và chỉ đạo của Chính phủ, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đảm bảo sự nhất quán trong thực hiện chủ trương, chính sách của nhà nước từ tỉnh đến huyện, xã. Chủ động tham mưu UBND tỉnh đối với các vấn đề chưa rõ, còn gặp khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các chính sách/văn bản của Trung ương. - Thường xuyên đối thoại, giải quyết khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư theo lĩnh vực đơn vị, địa phương quản lý; không thụ động trông chờ ý kiến chỉ đạo của cấp trên, chủ động giải quyết công việc theo thẩm quyền, không đùn đẩy trách nhiệm; thực hiện tốt công tác phối hợp trong giải quyết các thủ tục, kiến nghị của nhà đầu tư và doanh nghiệp nhằm tạo môi trường kinh doanh năng động, minh bạch để các nhà đầu tư và doanh nghiệp yên tâm đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. |
II | Ngoài các nhiệm vụ chung được phân công ở mục I, các đơn vị: UBND các huyện, thị xã, thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Công an tỉnh chủ động đề ra giải pháp cụ thể để tổ chức triển khai nhiệm vụ được phân công như sau: | ||
1 | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tiếp cận đất đai (Chỉ tiêu 2.1 đến 2.14) - Giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai - Giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch | - Thực hiện rà soát, đánh giá toàn bộ các thủ tục hành chính còn vướng mắc, bất cập, đề xuất cắt giảm theo quy định, trong đó chú trọng rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên nguyên tắc đảm bảo các quy định của pháp luật. - Thực hiện các giải pháp tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, công dân khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai. - Hỗ trợ nhà đầu tư trong việc kiểm kê, cắm mốc, bồi thường giải phóng mặt bằng; công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, diện tích đất còn trống trong các cụm công nghiệp và bố trí quỹ đất phù hợp. Chủ động rà soát quỹ đất công đang sử dụng chưa đúng mục đích hoặc không đạt hiệu quả cao; xây dựng phương án thu hồi và tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư. |
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp (Chỉ tiêu 8.3) - Thủ tục để được giảm giá thuê mặt bằng tại cụm công nghiệp | Thường xuyên cập nhật các quy định của Trung ương về miễn tiền thuê mặt bằng tại Cụm công nghiệp để thông tin kịp thời đến các doanh nghiệp, đồng thời đề nghị các chủ đầu tư xem xét, điều chỉnh thủ tục giá thuê mặt bằng theo tình hình thực tế và phù hợp với quy định, đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp. | ||
|
| Tính năng động của chính quyền tỉnh (Chỉ tiêu 7.7) - Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh - Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp | Thành lập các Tổ chuyên trách tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp tại các huyện, thị xã, thành phố, trong đó thành viên của Tổ chuyên trách bao gồm: (1) Cán bộ Văn phòng UBND cấp huyện và Phòng Kinh tế hạ tầng cấp huyện hoặc phòng Quản lý đô thị (thị xã/thành phố); (2) Thành viên Ban Chấp hành Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; (3) 03-05 doanh nghiệp điển hình của địa phương. Nhiệm vụ của các Tổ chuyên trách là kết nối với doanh nghiệp địa phương để kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp để tham mưu UBND tỉnh giải quyết kịp thời. |
2 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Gia nhập thị trường (Chỉ tiêu 1.1 đến 1.4; 1.9; 1.15; 1.16; 1.9). - Giải quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp - Cán bộ tiếp nhận và giải quyết các thủ tục về đăng ký thành lập doanh nghiệp | - Nâng cao hiệu quả công tác đăng ký doanh nghiệp. Đối với hồ sơ đăng ký thay đổi của doanh nghiệp, thực hiện trả kết quả trong thời hạn từ 01 đến 02 giờ trong ngày. Hạn chế tối đa việc doanh nghiệp phải bổ sung hồ sơ từ 02 lần trở lên đối với trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ cần sửa đổi bổ sung. - Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Phấn đấu triển khai thực hiện từ 70 đến 100% thủ tục hành chính lĩnh vực Đăng ký thành lập doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến (toàn trình) trên Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để thực hiện việc nộp hồ sơ đăng ký thành lập mới/thay đổi nội dung/tạm ngừng/giải thể doanh nghiệp. - Cán bộ giải quyết các thủ tục liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp hướng dẫn tận tình, vui vẻ, cởi mở, sẵn sàng trả lời, giải thích các thắc mắc, kiến nghị của doanh nghiệp. |
Tính minh bạch (Chỉ tiêu 3.3; 5.5) - Thực hiện các hoạt động đấu thầu trên địa bàn tỉnh. | Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tăng cường theo dõi, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát, đảm bảo công khai, minh bạch và kịp thời chấn chỉnh, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động đấu thầu trên địa bàn tỉnh. | ||
|
| Tính năng động (Chỉ tiêu 7.7) - Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh - Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp | - Tham mưu các giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). - Tổ chức hiệu quả Ngày tiếp doanh nghiệp định kỳ hằng tháng; tham mưu UBND tỉnh đôn đốc các Sở, ngành, địa phương giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp còn tồn đọng. |
3 | Sở Tài nguyên và Môi trường | a) Tiếp cận đất đai (Chỉ tiêu 2.1 đến 2.14); Cạnh tranh bình đẳng (Chỉ tiêu 6.7): - Giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, môi trường, cấp phép khai thác khoáng sản… b) Chi phí không chính thức (Chỉ tiêu 5.9; 5.14): - Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực đất đai | - Thực hiện rà soát, đánh giá toàn bộ các thủ tục hành chính còn vướng mắc, bất cập, đề xuất cắt giảm theo quy định, trong đó chú trọng rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên nguyên tắc đảm bảo các quy định của pháp luật. - Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính về đất đai, các chính sách về bồi thường, giải phóng mặt bằng, giá đất, quỹ đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, danh mục dự án có sử dụng đất trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường cho doanh nghiệp, nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận. - Hỗ trợ xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho doanh nghiệp; rút ngắn thời gian xác định giá đất cụ thể. - Tăng cường đối thoại theo chuyên đề về lĩnh vực đất đai để hướng dẫn cho doanh nghiệp cách thức tiếp cận quỹ đất được thuận lợi. - Kiểm soát chặt chẽ cán bộ được giao nhiệm vụ làm công tác thanh tra ở các lĩnh vực đất đai và môi trường nhằm tránh tình trạng doanh nghiệp phải tốn nhiều chi phí không chính thức cho cán bộ thanh, kiểm tra. - Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng "mối quan hệ" để có được những ưu đãi đặc biệt, chính sách riêng trong lĩnh vực đất đai, khai thác khoáng sản. |
4 | Sở Lao động- Thương binh và Xã hội | Đào tạo lao động (Chỉ tiêu 9.1 đến 9.9) - Công tác đào tạo lao động, giáo dục nghề nghiệp Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp (Chỉ tiêu 8.7) - Thủ tục miễn, giảm chi phí đào tạo nghề cho người lao động | - Tiếp tục triển khai Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 04/5/2023 của Tỉnh uỷ về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch số 4054/KH-UBND ngày 23/6/2022 của UBND tỉnh về truyền thông giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025. - Thông tin tuyên truyền về công tác giáo dục nghề nghiệp, các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm trên các phương tiện truyền thông đại chúng. - Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề trên nhiều lĩnh vực (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ…) cho lao động nông thôn; trong đó, ưu tiên đào tạo nghề gắn với vị trí, nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. - Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh chủ động tiếp cận các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để tổ chức đào tạo, trang bị, nâng cao kỹ năng nghề, kiến thức an toàn vệ sinh lao động cho người lao động trong doanh nghiệp. Tập trung phối hợp với các doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trường phổ thông, trường cao đẳng, trường đại học và các địa phương tổ chức tốt các hoạt động ngày hội việc làm, phiên giao dịch việc làm. |
5 | Sở Thông tin và Truyền thông | Tính minh bạch (Chỉ tiêu 3.7 đến 3.8; 3.16 và 3.17) - Thông tin, chất lượng Cổng thông tin điện tử tỉnh | - Tiếp tục nâng cấp hình thức và chất lượng Cổng thông tin điện tử tỉnh tại địa chỉ htttp://www.quangnam.gov.vn. - Cập nhật, tích hợp kịp thời các nội dung, thông tin, văn bản liên quan đến công tác cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh, nâng cao chỉ số PCI, các hoạt động xúc tiến đầu tư trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để doanh nghiệp, nhà đầu tư nắm bắt kịp thời. |
6 | Sở Công Thương | Chi phí không chính thức (Chỉ tiêu 5.10) - Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực quản lý thị trường | Kiểm soát chặt chẽ cán bộ được giao nhiệm vụ làm công tác thanh tra trong lĩnh vực quản lý thị trường nhằm tránh tình trạng doanh nghiệp phải tốn nhiều chi phí không chính thức cho cán bộ thanh, kiểm tra. |
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp (Chỉ tiêu 8.5; 8.8 đến 8.11) - Công tác thông tin tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế đến các doanh nghiệp | - Tăng cường đào tạo, tư vấn, cung cấp các thông tin cho doanh nghiệp để tận dụng lợi thế của các Hiệp định thương mại tự do; kịp thời giải đáp các vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp trong thực hiện các văn bản thực thi các hiệp định thương mại tự do. - Phối hợp Cục Xuất nhập khẩu thuộc Bộ Công Thương tăng cường cung cấp, cập nhật thông tin thị trường, dự báo tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa, nguyên liệu, thông tin về các thủ tục xuất nhập khẩu để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận. | ||
7 | Sở Xây dựng | Chi phí không chính thức (Chỉ tiêu 5.12) - Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực xây dựng | Kiểm soát chặt chẽ cán bộ được giao nhiệm vụ làm công tác thanh tra trong lĩnh vực xây dựng, tránh tình trạng doanh nghiệp phải tốn nhiều chi phí không chính thức cho cán bộ thanh, kiểm tra. |
8 | Sở Nội vụ | Chi phí không chính thức (Chỉ tiêu 5.3) - Công tác thanh tra, kiểm tra công vụ | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp của cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính. |
9 | Sở Tư pháp | Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp (Chỉ tiêu 8.4); Chỉ số Tinh minh bạch (Chỉ tiêu 3.2) - Công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp - Tài liệu pháp lý | - Tiếp tục triển khai hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2025 theo Kế hoạch số 3106/KH-UBND ngày 26/5/2021 của UBND tỉnh. - Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật. |
10 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Đào tạo lao động (Chỉ tiêu 9.10 và 9.11). - Giáo dục nghề nghiệp, giáo dục phổ thông | - Chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, chất lượng dạy học. - Triển khai thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, nhất là triển khai hướng nghiệp, phân luồng sau tốt nghiệp THCS, định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông, thông tin về thị trường lao động cho học sinh; tập trung đầu tư chuẩn hóa các điều kiện để nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. |
11 | Văn phòng UBND tỉnh | Chi phí thời gian (Chỉ tiêu 4.2 đến 4.10); Chi phí không chính thức (Chỉ tiêu 5.3; 5.4) - Tổ chức giải quyết thủ tục hành chính | - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá chất lượng giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh. - Thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở và nâng cao ý thức, trách nhiệm của công chức, viên chức trong giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức đảm bảo đúng thời gian, quy định. |
Tính minh bạch (Chỉ tiêu 3.17) - Thông tin, chất lượng Cổng thông tin của UBND tỉnh | Cập nhật kịp thời các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh | ||
Tính năng động của chính quyền tỉnh (Chỉ tiêu 7.4 và 7.5) - Linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi. - Năng động, sáng tạo trong giải quyết các vấn đề mới phát sinh. | Đôn đốc các Sở, Ban, ngành và địa phương thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh góp phần cải thiện chỉ số Tính năng động của chính quyền tỉnh. | ||
12 | Ban Quản lý các Khu kinh vế và Khu công nghiệp tỉnh | Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp (Chỉ tiêu 8.3) - Thủ tục để được giảm giá thuê mặt bằng tại khu công nghiệp | Thường xuyên cập nhật các quy định của Chính phủ về miễn tiền thuê mặt bằng tại Khu công nghiệp để thông tin kịp thời đến các doanh nghiệp, đồng thời đề nghị các chủ đầu tư Khu công nghiệp xem xét, điều chỉnh thủ tục giá thuê mặt bằng theo tình hình thực tế và phù hợp với quy định, đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp. |
Tiếp cận đất đai (Chỉ tiêu 2.5) Cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai | Tổ chức công khai diện tích đất còn trống dành cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm mặt bằng để triển khai dự án sản xuất, kinh doanh trong các khu kinh tế; trong đó quan tâm hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo. | ||
13 | Thanh tra tỉnh | Chi phí thời gian (Chỉ tiêu 4.11 đến 4.13); Chi phí không chính thức (Chỉ tiêu 5.5) - Công tác thanh tra, kiểm tra | - Theo dõi, đôn đốc các ngành triển khai thực hiện tốt Kế hoạch thanh tra của UBND tỉnh năm 2024 tại Quyết định số 2685/QĐ- UBND ngày 14/12/2023. Công khai minh bạch kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm (trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất) trên Cổng thông tin điện tử Thanh tra tỉnh. - Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh tổ chức thanh tra liên ngành thay vì thanh tra, kiểm tra theo từng đoàn, từng lĩnh vực riêng lẻ. - Quản lý, vận hành và khai thác có hiệu quả Phần mềm quản lý kế hoạch thanh tra để tránh chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra của các đơn vị. Nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, hạn chế tối đa việc gây phiền hà, khó khăn để doanh nghiệp; tham mưu xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức của đơn vị trong việc lợi dụng thanh tra, kiểm tra để gây khó dễ cho doanh nghiệp. |
b) Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự (Chỉ tiêu 10.1) - Công tác khiếu nại, tố cáo | Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp thực hiện quyền tố cáo, khiếu nại các hành vi tham nhũng, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm trong giải quyết công việc, gây khó khăn, thiệt hại cho doanh nghiệp. | ||
14 | Cục Thuế tỉnh | Tính minh bạch (Chỉ tiêu 3.11; 3.12); Cạnh tranh bình đẳng (Chỉ tiêu 6.9) - Tổ chức giải quyết các thủ tục về thuế - Cán bộ tiếp nhận và giải quyết các thủ tục về thuế | - Niêm yết, cập nhật các quy định về thủ tục hành chính thuế, các văn bản hướng dẫn, những vướng mắc kiến nghị đều được giải đáp kịp thời và đăng tải trên Website của Cơ quan Thuế các cấp để những người nộp thuế khác có thể tham khảo với các tình huống tương tự. - Tuyên truyền, hỗ trợ kịp thời, đúng trọng tâm, trọng điểm các quy định, các chính sách thuế mới đến các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập. - Theo dõi, tập trung phân tích hồ sơ khai thuế của người nộp thuế để nắm bắt kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó có biện pháp hỗ trợ, giải quyết những khó khăn và đồng hành cùng doanh nghiệp phát triển. - Tăng cường công tác luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức đảm bảo dân chủ, minh bạch nhằm phát huy ưu điểm, sở trường, năng lực công tác của công chức. - Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng "mối quan hệ" để có được những ưu đãi đặc biệt, chính sách riêng trong lĩnh vực thuế nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp lớn, giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. |
Chi phí thời gian (Chỉ tiêu 4.14); Chi phí không chính thức (Chỉ tiêu 5.11) - Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực thuế | - Thực hiện đơn giản hoá, giải quyết nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả các thủ tục về thuế như: Quyết toán thuế, hoàn thuế, đề nghị miễn/giảm thuế… cho người dân và doanh nghiệp; thực hiện hiệu quả các chính sách gia hạn, miễn giảm các loại thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiếp tục đề xuất các chính sách nếu còn thấy dư địa. - Tiếp tục tổ chức, nâng cao chất lượng kiểm tra hồ sơ khai thuế của người nộp thuế tại trụ sở Cơ quan Thuế trước khi thực hiện thanh tra, kiểm tra để hạn chế tối đa số giờ thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế. - Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra liên quan đến doanh nghiệp theo đúng quy định, đảm bảo không chồng chéo, trùng lắp, không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, không tạo gánh nặng tâm lý đối với người dân, doanh nghiệp. - Tăng cường kiểm tra, giám sát công chức trong quá trình thực thi công vụ để kịp thời phát hiện, xử lý, ngăn chặn tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người nộp thuế. | ||
15 | Toà án nhân dân tỉnh | Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự (Chỉ tiêu 10.1 đến 10.14) - Tổ chức xét xử các vụ án kinh doanh thương mại | - Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các vụ án kinh doanh thương mại đảm bảo đạt và vượt các chỉ tiêu do Quốc hội và Tòa án nhân dân tối cao đề ra, phấn đấu đạt mục tiêu giải quyết, xét xử các vụ án kinh doanh thương mại đạt tỉ lệ 100% trong những năm tiếp theo. - Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi liên hệ giải quyết công việc tại Tòa án. Tránh việc gây phiền hà, sách nhiễu đối với doanh nghiệp. - Đảm bảo các vụ án kinh doanh thương mại được giải quyết trong thời hạn luật định, ngoại trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc có yếu tố nước ngoài. Đối với các vụ án có tính chất phức tạp, trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng có thể gia hạn thời hạn giải quyết, nhưng không được quá 01 tháng. - Nhập đúng và đủ số liệu trên phần mềm thống kê quản lý các loại án đối với án kinh doanh thương mại, lưu ý nhập đủ và đúng đối với các mục phân biệt nguyên đơn là doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nước ngoài. Số liệu thống kê trên phần mềm là một phần cơ sở dữ liệu để đánh giá chỉ số thiết chế pháp lý. - Đưa chỉ tiêu, chất lượng giải quyết án kinh doanh thương mại là căn cứ để đánh giá năng lực cán bộ và tiêu chí để bình xét thi đua hằng năm. |
16 | Công an tỉnh | Gia nhập thị trường (Chỉ tiêu 1.10 đến 1.14) - Giải quyết thủ tục kinh doanh có điều kiện | Giải quyết nhanh các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực phụ trách như cấp Giấy chứng nhận đảm bảo các điều kiện an toàn về phòng cháy chữa cháy; cấp giấy vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ; lĩnh vực xuất nhập cảnh; ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự... nhằm rút ngắn thời gian chính thức đi vào hoạt động của doanh nghiệp sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. |
Chi phí không chính thức (Chỉ tiêu 5.8) - Thanh tra, kiểm tra phòng cháy chữa cháy | Kiểm soát chặt chẽ cán bộ được trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy; tránh tình trạng doanh nghiệp phải tốn nhiều chi phí không chính thức cho cán bộ thanh, kiểm tra phòng cháy chữa cháy. | ||
Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự (Chỉ tiêu 10.15 đến 10.18) - Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh | Đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, nhất là các loại tội phạm trộm cắp trong các khu công nghiệp; củng cố lực lượng ở cơ sở để chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các vụ việc về an ninh trật tự, không để phát sinh vấn đề phức tạp. | ||
17 | Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh | Tính minh bạch (Chỉ tiêu 3.13) - Vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp địa phương trong việc xây dựng và phản biện chính sách, quy định của tỉnh là quan trọng. - Đồng hành, hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về phát triển sản xuất, kinh doanh; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. | - Chủ trì, phối hợp với đơn vị tư vấn tham mưu UBND tỉnh tổ chức Đánh giá Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp Sở, Ban, ngành và địa phương (DDCI) tỉnh Quảng Nam năm 2024. - Phát huy hơn nữa vai trò của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh trong việc làm cầu nối giữa các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với các cơ quan quản lý Nhà nước. Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến về các chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển doanh nghiệp; tập hợp các kiến nghị về khó khăn, vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp, đề xuất với các cơ quan liên quan để kịp thời tháo gỡ. - Cử thành viên Ban chấp hành của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh tham gia Tổ chuyên trách tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp tại các huyện, thị xã, thành phố để kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp để tham mưu, kiến nghị cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh hoặc UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời. |
[1] Phụ lục 1 của Kế hoạch này.
[1] Các chỉ tiêu ở cột 2 căn cứ theo Cơ sở dữ liệu của PCI 2024 của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI).
[2] Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; Sở Công Thương; Sở Giao thông vận tải; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền Thông; Sở Y tế; Sở Tài chính; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Nội vụ; Văn phòng UBND tỉnh; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Tư pháp; Sở Ngoại vụ; Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh; Thanh tra tỉnh; Công an tỉnh; Cục Hải quan tỉnh; Cục Thuế tỉnh; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Quảng Nam, Toà án nhân dân tỉnh.
[3] Quyết định số 467/QĐ-UBND ngày 05/3/2024 của UBND tỉnh về kiểm soát thủ tục hành chính năm 2024.
[4] Chỉ thị số 20/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/5/2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
- 1Kế hoạch 127/KH-UBND thực hiện cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2023 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2Kế hoạch 190/KH-UBND về nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) năm 2024 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Kế hoạch 2767/KH-UBND triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2024 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Kế hoạch 445/KH-UBND về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Bắc Kạn năm 2024
- 5Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2024 cải thiện Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI) nhằm tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh theo hướng tăng trưởng xanh và phát triển bền vững, giai đoạn 2024-2026 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 6Kế hoạch 163/KH-UBND hành động thực hiện cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) Thành phố Cần Thơ năm 2024 và những năm tiếp theo
Kế hoạch 4948/KH-UBND cải thiện Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2024
- Số hiệu: 4948/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 03/07/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Hồ Quang Bửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định