ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 483/KH-UBND | An Giang, ngày 08 tháng 8 năm 2018 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ PHỤ NỮ KHỞI NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2017-2025”
Thực hiện Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”; Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025” trên địa bàn tỉnh An Giang như sau:
1. Mục đích:
- Nâng cao hiểu biết của phụ nữ về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến phát triển nghề nghiệp, khởi nghiệp nhằm thay đổi nhận thức, khơi dậy tinh thần khởi nghiệp, tiềm năng, sức sáng tạo của phụ nữ.
- Thúc đẩy hiện thực hóa các ý tưởng kinh doanh và sự phát triển của các doanh nghiệp khởi nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp mới thành lập của phụ nữ thông qua chuỗi các dịch vụ hỗ trợ chất lượng, bền vững, phù hợp với điều kiện thực tiễn, góp phần phần hoàn thiện chính sách, pháp luật nhằm hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp; phát triển doanh nghiệp đảm bảo bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, thực hiện thành công mục tiêu quốc gia về phát triển doanh nghiệp, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới của tỉnh An Giang.
2. Yêu cầu:
- Kế hoạch thực hiện phải phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, của phong trào phụ nữ trong tỉnh; cụ thể gắn với các nhiệm vụ của cơ quan, ban ngành và địa phương.
- Đảm bảo mục tiêu chung của Đề án thông qua thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể, sát hợp với thực tiễn địa phương và đảm bảo từng bước hoàn thành kế hoạch.
II. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA BÀN THỰC HIỆN
1. Đối tượng:
- Là phụ nữ có ý tưởng, có nhu cầu khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp;
- Các tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp mới thành lập do phụ nữ làm chủ, do Hội phụ nữ vận động thành lập;
- Quỹ hỗ trợ Phụ nữ phát triển kinh tế, các Hiệp, Hội, câu lạc bộ doanh nghiệp, Hội Nữ doanh nhân,...
Ưu tiên phụ nữ thuộc hộ nghèo, cận nghèo, khó khăn, dân tộc thiểu số, phụ nữ khuyết tật, phụ nữ sống tại địa bàn khó khăn, nông thôn, địa bàn chuyển đổi đất nông nghiệp.
2. Thời gian, địa bàn thực hiện:
2.1 Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2025, được chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Từ năm 2017 đến năm 2020.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2021 đến năm 2025.
2.2 Địa bàn thực hiện: Tại tỉnh và 11 huyện, thị xã, thành phố.
1. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Có 100% cán bộ Hội chuyên trách các cấp và cán bộ các ban, ngành tham gia triển khai Đề án được tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng, phương pháp hỗ trợ phụ nữ về khởi nghiệp, phát triển kinh doanh.
- Ít nhất 85% hội viên, phụ nữ được tuyên truyền, nâng cao nhận thức về việc làm, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh.
- Hỗ trợ 440 phụ nữ khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh.
- Phối hợp, vận động, hỗ trợ thành lập 02 hợp tác xã, 18 tổ hợp tác, tổ liên kết sản xuất do phụ nữ quản lý.
- Phối hợp tư vấn, hỗ trợ cho 210 doanh nghiệp/hợp tác xã/tổ hợp tác do phụ nữ quản lý mới thành lập.
2. Chỉ tiêu:
2.1 Chỉ tiêu giai đoạn 1: Từ năm 2017 đến năm 2020
- Ít nhất 100% cán bộ Hội chuyên trách các cấp và cán bộ các ban, ngành, đoàn thể được nâng cao nhận thức, phương pháp hỗ trợ phụ nữ về khởi nghiệp, phát triển kinh doanh.
- Có 85% hội viên, phụ nữ được tuyên truyền, nâng cao nhận thức về việc làm, khởi nghiệp.
- Hỗ trợ 220 phụ nữ khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh.
- Phối hợp, vận động, hỗ trợ thành lập 02 hợp tác xã và 08 tổ hợp tác, tổ liên kết sản xuất kinh doanh do phụ nữ quản lý.
- Có 100 doanh nghiệp/hợp tác xã/tổ hợp tác do phụ nữ quản lý mới thành lập được tư vấn, hỗ trợ pháp lý khởi nghiệp.
2.2 Chỉ tiêu giai đoạn 2: Từ năm 2021 đến năm 2025
- Có 100% cán bộ Hội chuyên trách các cấp và cán bộ các ban, ngành, đoàn thể được cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp hỗ trợ phụ nữ về khởi nghiệp, phát triển kinh doanh.
- Có 90% hội viên, phụ nữ được tuyên truyền, nâng cao nhận thức về việc làm, khởi nghiệp.
- Tiếp tục hỗ trợ 220 phụ nữ khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh.
- Phối hợp, vận động, hỗ trợ thành lập 10 tổ hợp tác, tổ liên kết sản xuất kinh doanh do phụ nữ quản lý.
- Phối hợp tư vấn, hỗ trợ cho 110 doanh nghiệp/hợp tác xã/tổ hợp tác do phụ nữ quản lý mới thành lập.
1. Tuyên truyền, vận động phụ nữ nâng cao nhận thức về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về khởi nghiệp, phát triển kinh doanh:
- Tuyên truyền, vận động hội viên, phụ nữ trong tỉnh tích cực tham gia xây dựng các mô hình sản xuất kinh doanh hàng hóa, ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật cao trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi; mô hình cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp; mô hình kinh tế hợp tác gắn với liên kết trong sản xuất, tiêu thụ; mô hình sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ; mô hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ...
- Biên soạn tài liệu tuyên truyền về kiến thức khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp có lồng ghép giới trên cơ sở các tài liệu của Trung ương, của tỉnh.
- Xây dựng các chuyên mục, chuyên trang tuyên truyền về chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về khởi nghiệp, phát triển kinh doanh; vị trí, vai trò của phụ nữ đối với sự phát triển kinh tế;.
- Xây dựng mô hình thí điểm tuyên truyền tại cộng đồng về khởi nghiệp.
2. Hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh:
2.1 Hỗ trợ các ý tưởng khởi nghiệp:
- Tổ chức Ngày hội Phụ nữ khởi nghiệp theo thông điệp và chủ đề phù hợp với từng năm; tham gia Ngày hội Khởi nghiệp do Trung ương và ngành tổ chức.
- Động viên, khen thưởng các tập thể, cá nhân phụ nữ có ý tưởng, công trình nghiên cứu có giá trị ứng dụng công nghệ như: sản xuất, kinh doanh sản phẩm sạch, an toàn, bảo vệ môi trường...đem lại lợi ích cho phụ nữ và cộng đồng.
- Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể của phụ nữ đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu, bảo hộ thương hiệu sản phẩm; đăng ký sở hữu trí tuệ cho các phát minh, sáng chế, các sản phẩm sản xuất, sản phẩm chủ lực, đặc sản của địa phương.
- Lựa chọn các ý tưởng, mô hình khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh khả thi để hỗ trợ xây dựng mô hình điểm về thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp; rút kinh nghiệm và triển khai nhân rộng.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình Câu lạc bộ Nữ doanh nghiệp tại các huyện có điều kiện.
- Tổ chức hội thảo chia sẻ kinh nghiệm các cá nhân, nhóm cá nhân là nữ khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp có sự đổi mới, sáng tạo. Kết nối giới thiệu các mô hình hay trong và ngoài tỉnh.
2.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh, liên kết, giới thiệu xúc tiến thương mại cho tổ liên kết, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp do phụ nữ quản lý, Hội Phụ nữ vận động thành lập:
- Tập huấn nâng cao năng lực quản lý điều hành, quản trị sản xuất kinh doanh, quản trị tài chính, xây dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ, khoa học, công nghệ...cho nữ chủ cơ sở kinh doanh cá thể, nữ tiểu thương, hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban quản lý tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ, siêu nhỏ.
- Phối hợp tư vấn, đào tạo nghề phi nông nghiệp và nông nghiệp cho hội viên, phụ nữ và thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác của phụ nữ tham gia các hội chợ, hội thảo liên kết giới thiệu, quảng bá sản phẩm trong và ngoài tỉnh.
- Tư vấn, hỗ trợ hợp tác xã, doanh nghiệp nữ tiếp cận các nguồn lực như: vốn, pháp lý, khoa học công nghệ, thuế....
2.3 Hỗ trợ tiếp cận tín dụng:
Tư vấn, hỗ trợ và tạo điều kiện cho hội viên, phụ nữ, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp nữ mới thành lập có nhu cầu được tiếp cận tín dụng từ Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tổ chức tín dụng, Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, các nguồn vốn của tổ chức Hội để phát triển sản xuất kinh doanh, khởi nghiệp.
2.4. Nâng cao năng lực cho các đơn vị hỗ trợ Phụ nữ khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp:
- Nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên trách cấp tỉnh, huyện và cán bộ Hội Phụ nữ cấp cơ sở về hoạt động Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”; vai trò của phụ nữ đối với sự phát triển kinh tế, chính sách về phát triển kinh tế tập thể, xây dựng mô hình phụ nữ khởi nghiệp tại cộng đồng...
- Nâng cao năng lực của cán bộ Hội chịu trách nhiệm đầu mối phụ trách hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp về kỹ năng kinh doanh, kỹ năng quản lý, điều hành, kết nối các đơn vị hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp.
2.5 Hỗ trợ kết nối mạng lưới:
- Tư vấn, hỗ trợ nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nữ Doanh nhân tỉnh An Giang, các Câu lạc bộ nữ doanh nghiệp trong tỉnh.
- Kết nối, hỗ trợ, bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp nữ; khuyến khích chị em khởi nghiệp; tham gia công tác từ thiện, thực hiện an sinh xã hội.
- Thúc đẩy hoạt động thương mại, kết nối các doanh nhân, doanh nghiệp với hoạt động sản xuất của phụ nữ tại địa phương; ưu tiên hoạt động sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp tại địa bàn khó khăn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3. Nghiên cứu, đề xuất chính sách, kiểm tra giám sát việc thực hiện chính sách luật pháp hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh:
3.1 Nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh:
Nghiên cứu đề xuất chính sách, giải pháp tư vấn, đối thoại chính sách về hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh phù hợp đối tượng, khu vực thành thị và nông thôn.
3.2 Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp cho phụ nữ:
- Giám sát việc thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thực thi chính sách về phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp cho phụ nữ theo Quy chế giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên.
- Phản biện xã hội đối với các dự thảo chính sách, luật pháp về phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp cho phụ nữ.
- Tham gia góp ý xây dựng các dự thảo văn bản, đề xuất chính sách về phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp cho phụ nữ.
- Tổ chức, phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch định kỳ theo từng giai đoạn và cả giai đoạn Đề án.
4. Sơ, tổng kết kế hoạch thực hiện Đề án:
- Định kỳ hàng năm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Đề án của Trung ương.
- Tổ chức sơ kết thực hiện Đề án giai đoạn 1 (2017-2020), triển khai Đề án giai đoạn 2 (2021-2025).
- Tổ chức sơ kết, tổng kết Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”.
Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định, lồng ghép với các chương trình, đề án của các sở, ngành và các nguồn tài chính hợp pháp khác (nếu có).
Việc lập dự toán chi tiết kinh phí, thực hiện và quyết toán hàng năm theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
1. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; tham mưu thành lập Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh, Quy chế hoạt động,…..
- Huy động các nguồn lực, phát huy nội lực tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch lồng ghép với các hoạt động, chương trình, dự án khác do Hội quản lý để góp phần thực hiện đạt kết quả mục tiêu Đề án và thực hiện nhiệm vụ công tác Hội.
- Hướng dẫn Hội Liên hiệp phụ nữ huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, triển khai hoạt động phù hợp với Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
- Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp triển khai các hoạt động của Kế hoạch.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm theo hướng dẫn của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các cơ quan liên quan.
- Phối hợp với các sở, ngành tổ chức sơ, tổng kết thực hiện kế hoạch năm, giai đoạn.
2. Sở Tài chính:
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách chủ trì phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và các đơn vị có liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, đề xuất, phân bổ ngân sách thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh triển khai lồng ghép hoạt động của kế hoạch với các chương trình/dự án về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tỉnh.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm cho phụ nữ khởi nghiệp lồng ghép vào các chương trình, dự án do Sở quản lý.
- Cùng Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh tham gia đánh giá, giám sát việc thực hiện Đề án liên quan đến dạy nghề.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:
- Phối hợp thực hiện các hoạt động của Kế hoạch do Sở chủ trì: Đào tạo nghề nông nghiệp và kết nối tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, hỗ trợ hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
- Bố trí nguồn vốn sự nghiệp từ Chương trình mục tiêu mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cho Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh trong hoạt động tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới gắn với Đề án "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp”.
6. Sở Công thương:
Nghiên cứu, đề xuất các hoạt động của kế hoạch trong lĩnh vực hoạt động khuyến công và xúc tiến thương mại do Sở chủ trì; lồng ghép các đề án/chương trình liên quan khác để thực hiện kế hoạch.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
Cùng Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh hỗ trợ tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ và tiếp cận các nguồn vốn của Trung ương; hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp do nữ làm chủ quản lý và bảo vệ tài sản trí tuệ; tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp, trong đó quan tâm đến doanh nghiệp nữ làm chủ để phát triển thương hiệu, xây dựng nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa và các chính sách về khoa học và công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, góp phần khơi dậy tinh thần khởi nghiệp, tiềm năng và sức sáng tạo của phụ nữ.
Đồng thời, hỗ trợ tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ và tiếp cận các nguồn vốn của tỉnh, Trung ương.
8. Sở Tư pháp:
Phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp cho phụ nữ.
9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
Phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh lồng ghép các hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trong các chương trình/Đề án phát triển kinh tế tập thể của tỉnh, thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ liên kết sản xuất do nữ quản lý, điều hành.
10. Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh An Giang:
- Thực hiện tốt văn bản thỏa thuận về việc thực hiện ủy thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được Chính phủ phê duyệt.
- Thỏa thuận liên ngành về tổ chức thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ vốn vay cho các doanh nghiệp.
11. Sở Thông tin và truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông, báo chí tăng cường thời lượng, chủ động xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh; xây dựng phóng sự, các tin, bài tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
12. Đề xuất Mặt trận Tổ quốc và các thành viên:
Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của kế hoạch; lồng ghép các hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trong các chương trình, Đề án liên quan.
13. Hiệp hội Doanh nghiệp, Hội Nữ doanh nhân tỉnh:
- Tổ chức đào tạo đội ngũ doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ theo Quyết định số 1963/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, trong đó có nữ doanh nghiệp.
- Hội Nữ doanh nhân tỉnh làm cầu nối hỗ trợ cho hội viên, phụ nữ khởi nghiệp; tổ chức các cuộc hội thảo, tọa đàm để chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm trong kinh doanh và trong cuộc sống; kết nối với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia công tác xã hội từ thiện, an sinh xã hội.
14. Ủy Ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách địa phương để triển khai thực hiện các hoạt động của kế hoạch đảm bảo hiệu quả.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025” tỉnh An Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ nhiệm vụ được phân công, nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1735/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Kế hoạch 85/KH-UBND thực hiện Đề án "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp" năm 2018 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 4Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2018 về "hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2018-2025"
- 5Kế hoạch 4377/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 938/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Quyết định 290/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn, hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Kon Tum
- 7Quyết định 2906/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017–2027 tỉnh An Giang
- 8Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án Hỗ trợ Phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 9Quyết định 4665/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án “Hỗ trợ khởi nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020”
- 10Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 11Kế hoạch 673/KH-BCĐ về thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2020
- 12Quyết định 70/QĐ-UBND năm 2022 sửa đổi Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh tại Quyết định 530/QĐ-UBND
- 13Kế hoạch 42/KH-UBND triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp” trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2022
- 1Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 939/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1735/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Kế hoạch 85/KH-UBND thực hiện Đề án "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp" năm 2018 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 6Quyết định 893/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2018 về "hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2018-2025"
- 8Kế hoạch 4377/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 938/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9Quyết định 290/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn, hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Kon Tum
- 10Quyết định 2906/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017–2027 tỉnh An Giang
- 11Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án Hỗ trợ Phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 12Quyết định 4665/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án “Hỗ trợ khởi nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020”
- 13Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 14Kế hoạch 673/KH-BCĐ về thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2020
- 15Quyết định 70/QĐ-UBND năm 2022 sửa đổi Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh tại Quyết định 530/QĐ-UBND
- 16Kế hoạch 42/KH-UBND triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp” trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2022
Kế hoạch 483/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025” do tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 483/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 08/08/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/08/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định