Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/KH-UBND

Vĩnh Long, ngày 17 tháng 6 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THÔNG TIN CƠ SỞ ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Quyết định số 135/QĐ-TTg, ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin;

Căn cứ Quyết định số 1381/QĐ-BTTTT ngày 07/9/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025,

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai chiến lược phát triển Thông tin cơ sở đến năm 2025 với các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Phát triển mạng lưới thông tin cơ sở hiện đại, đồng bộ, số hóa nguồn thông tin cơ sở, đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin nguồn phổ biến đến người dân và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hệ thống thông tin cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin.

- Xây dựng đội ngũ và nâng cao chất lượng chương trình truyền thanh, tạo ra một kênh thông tin quan trọng để đưa chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; thông tin về hoạt động chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp xã và cung cấp thông tin, kiến thức thiết yếu đối với đời sống hằng ngày của người dân.

2. Yêu cầu

- Đảm bảo tính khả thi, phù hợp các quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành và kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh; nâng cao chất lượng tiêu chí thông tin truyền thông trong chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới của tỉnh;

- Bám sát nội dung đề án tại Quyết định số 135/QĐ-TTg, Quyết định số 1381/QĐ-BTTTT để đảm bảo nội dung Kế hoạch phù hợp với nguyên tắc, thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ.

- Xác định rõ nội dung công việc, tiến độ và trách nhiệm tổ chức thực hiện đảm bảo kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2025

1. Mục tiêu chung

- Từng bước hiện đại hóa hệ thống thông tin cơ sở nhằm đổi mới phương thức cung cấp thông tin, nâng cao chất lượng nội dung thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước và đáp ứng nhu cầu thông tin thiết yếu của xã hội; nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người dân.

- Thiết lập Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh, để quản lý tập trung và cung cấp thông tin thiết yếu cho hệ thống thông tin cơ sở, qua đó phổ biến đến người dân.

- Hình thành cơ sở dữ liệu, số hóa nguồn thông tin cơ sở trong việc cung cấp thông tin tuyên truyền, phổ biến đến người dân và phục vụ công tác quản lý nhà nước về thông tin cơ sở.

- Thực hiện thông tin hai chiều để người dân tiếp nhận thông tin thiết yếu và phản ánh thông tin về hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật ở cơ sở đến các cơ quan quản lý thông qua hệ thống thông tin cơ sở.

- Đầu tư mới, sửa chữa, nâng cấp để mỗi xã, phường, thị trấn có hệ thống trang thiết bị hiện đại dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông phục vụ công tác thông tin tuyên truyền ở cơ sở.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Phát triển mạng lưới thông tin cơ sở hiện đại

- Cấp xã:

Đến năm 2025, 100% xã, phường, thị trấn có hệ thống truyền thanh hoạt động đến ấp, tổ dân phố, khu dân cư...

Đến năm 2025, 100% xã, phường, thị trấn có trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã để phổ biến thông tin thiết yếu và tương tác với người dân.

Đến năm 2025, 100% xã, phường, thị trấn có bảng tin điện tử công cộng để phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân.

- Cấp huyện:

Đến năm 2023, 100% huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có cơ sở truyền thông cấp huyện.

Đến năm 2025, 100% thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và trên 80% huyện có bảng tin điện tử công cộng cỡ lớn (màn hình LED, màn hình LCD) được kết nối với Hệ thống thông tin nguồn của tỉnh.

- Cấp tỉnh:

Đến năm 2023, Xây dựng Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh để quản lý tập trung và cung cấp thông tin thiết yếu cho hệ thống thông tin cơ sở của tỉnh

Đến năm 2025, 100% các sở, ngành cấp tỉnh và cấp huyện kết nối, chia sẻ thông tin thiết yếu thuộc lĩnh vực quản lý với Hệ thống thông tin nguồn của tỉnh.

b) Thúc đẩy chuyển đổi số hoạt động thông tin cơ sở

- Đến năm 2025, 100% thông tin thiết yếu phổ biến đến người dân trên địa bàn tỉnh được cung cấp trên Hệ thống thông tin nguồn trung ương và Hệ thống thông tin nguồn của tỉnh phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền ở cơ sở.

- Đến năm 2025, 100% văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên và báo cáo, thống kê từ cơ sở về hoạt động thông tin cơ sở được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin nguồn trung ương và Hệ thống thông tin nguồn của tỉnh.

- Đến năm 2025, 100% ý kiến phản ánh của người dân về hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật ở cơ sở được tiếp nhận trên ứng dụng thiết bị di động thông minh, Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

- Đến năm 2025, 100% đài truyền thanh cấp xã có dây/không dây FM chuyển đổi sang truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.

- Đến năm 2025, sử dụng phổ biến công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) kết hợp với công nghệ xử lý dữ liệu lớn (Big Data) trong sản xuất nội dung chương trình phát thanh; chuyển đổi nội dung văn bản sang giọng nói; chuyển ngữ nội dung phát thanh tiếng Việt sang tiếng các dân tộc thiểu số.

c) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm thông tin cơ sở

Đến năm 2025, 100% cán bộ làm công tác thông tin cơ sở cấp huyện và cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến về chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ để khai thác, biên soạn tài liệu, lưu trữ thông tin, quản lý và vận hành thiết bị kỹ thuật hiện đại phù hợp với vị trí việc làm.

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Phát triển hạ tầng kỹ thuật mạng lưới thông tin cơ sở

1.1. Thiết lập mỗi xã, phường, thị trấn một hệ thống truyền thanh ứng dụng CNTT-VT

* Nội dung thực hiện:

- Năm 2022: Thực hiện khảo sát, đánh giá hiện trạng cũng như hiệu quả sử dụng Hệ thống truyền thanh cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh. Từ đó xác định được nhu cầu cũng như các căn cứ về điều kiện tự nhiên, mật độ dân cư, điểm tập trung đông dân cư để có phương án đầu tư, thiết lập hệ thống truyền thanh cơ sở phù hợp với từng địa phương, tránh lãng phí.

- Giai đoạn 2023-2024: Đầu tư, chuyển đổi từ 40% đến 50% số Hệ thống truyền thanh cấp xã không dây/có dây FM cấp xã sang Hệ thống truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông, trong đó ưu tiên đầu tư mới những đài đã xuống cấp nghiêm trọng và đài hoạt động không đúng băng tần 54-68MHz được quy hoạch cho truyền thanh không dây.

- Đến năm 2025, 100% Hệ thống truyền thanh cấp xã có dây/không dây FM chuyển đổi sang truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.

Đối với những xã, phường, thị trấn có Hệ thống truyền thanh cấp xã có dây /không dây FM, tổ chức chuyển đổi theo lộ trình trong giai đoạn 2021 - 2025, mỗi năm từ 15 - 25% số Hệ thống truyền thanh cấp xã có dây/không dây FM của tỉnh, sang truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông; theo nguyên tắc chuyển đổi trước những đài hư hỏng, xuống cấp, hết khấu hao (trên 5 năm). Các địa phương sử dụng nguồn lực thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, ngân sách của địa phương và các nguồn lực xã hội hóa để tổ chức chuyển đổi Hệ thống truyền thanh cấp xã.

Thực hiện kết nối hệ thống truyền thanh ứng dụng CNTT-VT vào hệ thống thông tin nguồn đảm bảo đồng bộ, tích hợp chia sẻ dữ liệu.

- Có thể sử dụng lại hệ thống loa còn hoạt động tốt của Hệ thống truyền thanh hữu tuyến/truyền thanh FM để tránh lãng phí trong đầu tư nâng cấp.

Đơn vị chủ trì: UBND cấp xã

Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Các sở, ban, ngành, và các đơn vị liên quan.

Thời gian thực hiện: Hàng năm

1.2. Thiết lập bảng tin điện tử công cộng

- Nội dung thực hiện:

a) Thiết lập Bảng tin điện tử công cộng do UBND cấp xã quản lý

- Căn cứ điều kiện kinh tế, xã hội, yêu cầu công tác truyền thông phục vụ hoạt động điều hành, chỉ đạo của chính quyền cơ sở, UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức thiết lập bảng tin điện tử công cộng cho phù hợp.

- Bảng tin điện tử được đặt ở trụ sở UBND xã, phường, thị trấn hoặc địa điểm công cộng, tập trung đông dân cư để người dân dễ nhìn, dễ tìm hiểu các thông tin thiết yếu bằng chữ viết, hình ảnh.

- Giai đoạn 2022-2025, thiết lập tại 50% số xã trên địa bàn toàn tỉnh; giai đoạn 2025 - 2030 thiết lập số xã còn lại 50%.

b) Thiết lập Bảng tin điện tử công cộng do UBND cấp huyện quản lý, kết nối với hệ thống thông tin nguồn của tỉnh

- Các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thiết lập hệ thống bảng tin điện tử công cộng cỡ lớn (màn hình Led, màn hình LCD) đặt ở các địa điểm đông người, hiển thị nội dung số được kết nối với Hệ thống thông tin nguồn của tỉnh để lấy nội dung hiển thị qua mạng Internet hoặc mạng viễn thông. Địa điểm thiết lập bảng tin điện tử công cộng tại các khu vực thuận lợi cho người dân tiếp cận thông tin.

- Trung tâm Văn hóa Thông tin và Thể thao các huyện, thị xã, thành phố là đơn vị trực tiếp quản lý và vận hành bảng tin điện tử kết nối với hệ thống thông tin nguồn của tỉnh.

- Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện kết nối, hướng dẫn các đơn vị kết nối bảng tin điện tử công cộng vào Hệ thống thông tin nguồn của tỉnh.

- Giai đoạn 2022 - 2025, thiết lập ở 04 huyện, thị xã, thành phố; giai đoạn 2025 - 2030 thiết lập tại 04 huyện còn lại.

- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm

1.3. Tích hợp các trang thông tin điện tử của UBND cấp xã lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh

- Các xã, phường, thị trấn có trang TTĐT chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã, phường, thị trấn; thông tin về các chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật mới và các quy định của chính quyền cơ sở; tin tức các sự kiện, hoạt động nổi bật của cơ sở; có chức năng tìm kiếm, tra cứu, hỏi đáp trực tuyến nhằm đầy mạnh tương tác giữa người dân và chính quyền cơ sở.

- Đơn vị chủ trì: Văn phòng UBND tỉnh

- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2022

1.4. Hiện đại hóa thiết bị kỹ thuật, số hóa sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện của cơ sở truyền thông cấp huyện.

- Từ năm 2022 trở về sau, các địa phương không đầu tư nâng cấp hệ thống truyền dẫn, phát sóng, phát thanh của cơ sở truyền thanh, Hệ thống truyền thanh cấp huyện. Từng bước chuyển đổi hoạt động của cơ sở truyền thanh - Hệ thống truyền thanh cấp huyện thành cơ sở truyền thông thuộc Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao các huyện, thị xã, thành phố có chức năng nhiệm vụ sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện.

Nâng cấp, hiện đại hóa thiết bị kỹ thuật, số hóa sản xuất nội dung đa phương tiện để tuyên truyền, phổ biến trên Hệ thống truyền thanh cấp xã ứng dụng CNTT cấp xã; đăng tải trên cổng thông tin điện tử, bảng tin điện tử và các phương tiện truyền thông khác của cấp huyện; cộng tác sản xuất, cung cấp nội dung cho Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Trung ương.

- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- Đơn vị phối hợp: Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan

- Thời gian thực hiện: Hàng năm

1.5. Thiết lập Hệ thống thông tin nguồn của tỉnh

- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tổ chức hoạt động thông tin cơ sở ở cả 3 cấp tỉnh, huyện và xã; theo dõi, giám sát được tình trạng xử lý thông tin, lịch phát thanh, các nội dung phát thanh và tuyên truyền, ý kiến đánh giá của người dân đối với từng cấp,… và tổng quát các vấn đề liên quan đến thông tin cơ sở.

- Hệ thống thông tin nguồn của tỉnh đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu về tình hình hoạt động thông tin cơ sở của tỉnh với Hệ thống thông tin nguồn trung ương; kết nối, liên thông với Cổng thông tin điện tử của tỉnh để phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân.

- Thiết lập Hệ thống thông tin nguồn của tỉnh đảm bảo có các chức năng cơ bản được quy định tại Khoản 4, Phần II, Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin.

- Đơn vị chủ trì: Văn phòng UBND tỉnh.

- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

1.6. Thiết lập ứng dụng trên thiết bị di động thông minh và sử dụng các loại hình thông tin mới hiện đại, kết hợp với các loại hình thông tin truyền thống để phổ biến thông tin thiết yếu và tương tác với người dân

- Xây dựng ứng dụng trên thiết bị di động thông minh được kết nối với Hệ thống thông tin nguồn của tỉnh để cung cấp thông tin đến mọi người dân trên địa bàn tỉnh và người dân gửi ý kiến phản ánh đến các cơ quan nhà nước.

- Ứng dụng thiết kế đáp ứng yêu cầu đơn giản, thuận tiện giúp người dân dễ dàng thao tác, cài đặt và truy cập; cung cấp chức năng gửi ý kiến góp ý, đánh giá người sử dụng thông qua các hình thức gửi tin nhắn, góp ý, thực hiện việc bình chọn, thực hiện khảo sát; dữ liệu được liên kết với Hệ thống thông tin nguồn và thu thập, tổng hợp, phân tích, quản lý dữ liệu, đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở.

- Tăng cường sử dụng các loại hình thông tin mới, hiện đại: Nhắn tin qua mạng thông tin di động; thiết lập trang tin trên mạng xã hội, nhất là mạng xã hội; kết hợp sử dụng các loại hình thông tin truyền thống phù hợp với nhu cầu, điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng để phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân, góp phần đấu tranh, phản bác thông tin xấu độc trên mạng.

- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.

- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm theo yêu cầu thực tế.

2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin cơ sở

2.1. Rà soát, sắp xếp nhân lực làm công tác thông tin cơ sở

- Đối với cấp huyện: Rà soát, sắp xếp nhân lực làm việc ở cơ sở truyền thông cấp huyện theo hướng tinh giản dần hoặc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để quản lý sử dụng thiết bị kỹ thuật số, hỗ trợ quản lý kỹ thuật Hệ thống truyền thanh cơ sở hoặc chuyển sang thực hiện nhiệm vụ sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện cung cấp cho Hệ thống truyền thanh cơ sở, cho cổng thông tin điện tử, bảng tin điện tử công cộng và các phương tiện truyền thông khác của cấp huyện; cộng tác sản xuất, cung cấp nội dung cho Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Trung ương.

- Đối với cấp xã: Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, bố trí công chức văn hóa xã hội kiêm nhiệm hoặc người hoạt động không chuyên trách cấp xã trực tiếp quản lý, vận hành hệ thống thông tin cơ sở của xã, phường, thị trấn, Hệ thống truyền thanh, trang thông tin điện tử, bảng tin điện tử công cộng và các phương tiện truyền thông khác.

- Đơn vị chủ trì: UBND cấp huyện

- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

2.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin cơ sở

Hàng năm, tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phụ trách về công nghệ thông tin và cán bộ làm công tác thông tin cơ sở: Tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng biên soạn, biên tập tin, bài; nâng cao năng lực tổng hợp, phân tích, đánh giá chất lượng nội dung thông tin. Bồi dưỡng về kỹ năng biên soạn tài liệu tuyên truyền, sản xuất nội dung đa phương tiện, biên tập tin, bài phát thanh theo hướng hiện đại. Đào tạo kỹ năng về sử dụng công nghệ thông tin, công nghệ số để quản lý và vận hành thiết bị kỹ thuật, an toàn, an ninh thông tin.

Biên soạn, cung cấp tài liệu, phổ biến, tập huấn, hướng dẫn bằng video/clip, bài giảng điện tử (E-Learning). Biên soạn sách hướng dẫn, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, kiến thức kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng tuyên truyền cho cán bộ làm công tác thông tin cơ sở; cẩm nang hướng dẫn về tổ chức các hoạt động thông tin cơ sở để cung cấp cho các cơ quan, đơn vị và cán bộ làm công tác thông tin cơ sở các cấp.

- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.

- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Các đơn vị có liên quan căn cứ vào nhiệm vụ được phân công xây dựng dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Huy động từ các nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các nhiệm vụ được phân công tại kế hoạch này.

- Phối hợp chặt chẽ trong công tác rà soát, thu thập, cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực quản lý để tuyên truyền, phổ biến các thông tin cơ sở trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

2. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch này.

- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn quản lý dữ liệu liên quan đến hoạt động của Hệ thống truyền thanh cơ sở; tổ chức cung cấp thông tin cho “Hệ thống thông tin nguồn và thu thập, tổng hợp, phân tích, quản lý dữ liệu, đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở” đảm bảo các yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu phục vụ người dân trên địa bàn.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm, đột xuất về tiến độ, kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.

Thời gian báo cáo: Định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm báo cáo hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở của địa phương (thời gian chốt số liệu 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến hết ngày 14/12 năm báo cáo).

3. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch này.

- Chủ trì hướng dẫn phát triển hạ tầng kỹ thuật mạng lưới thông tin cơ sở hiện đại trong đó tập trung thiết lập ứng dụng trên thiết bị di động thông minh và sử dụng các loại hình thông tin mới hiện đại, kết hợp với các loại hình thông tin truyền thống để phổ biến thông tin thiết yếu và tương tác với người dân.

- Tổng hợp kết quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở, huyện, tỉnh định kỳ trước ngày 20/12 hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Phối hợp Văn phòng UBND tỉnh kết nối dữ liệu thông tin phản ánh, ý kiến góp ý, đánh giá của người dân từ ứng dụng trên thiết bị di động thông minh với dữ liệu Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

4. Sở Tài chính

- Căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh trên cơ sở kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của các đơn vị, địa phương tham mưu trình cấp có thẩm quyền cân đối, phân bổ kinh phí thực hiện các nội dung có liên quan của kế hoạch này cho các cơ quan, đơn vị.

- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn lực của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan cân đối, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, phân bổ, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ của kế hoạch.

6. Văn phòng UBND tỉnh

- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh đảm bảo các chức năng của Hệ thống thông tin nguồn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ để tổ chức hoạt động thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện kết nối Cổng thông tin điện tử của tỉnh với Hệ thống thông tin nguồn của trung ương.

- Chủ trì, phối hợp thực hiện tích hợp các trang thông tin điện tử của UBND cấp xã lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch triển khai chiến lược phát triển Thông tin cơ sở tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, có vấn đề phát sinh, vướng mắc các đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông ) để xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Ban Văn hoá - xã hội, HĐND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Phòng VHXH, TTTH-CB, TTPVHCC;
- Lưu: VT,3.06.35.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Quang Trung