Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 03 tháng 7 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2013 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Thực hiện Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020;
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật, giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng dân cư về bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp người khuyết tật; tạo sự chuyển biến tích cực từ nhận thức đến hành động của toàn xã hội đối với công tác chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật; tạo môi trường thân thiện để người khuyết tật có khả năng tiếp cận đến hệ thống chính sách và các dịch vụ; coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành và là trách nhiệm của toàn xã hội.
Hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân; tạo điều kiện để người khuyết tật vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng và xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2013-2015:
- Hằng năm 70% người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ từ sơ sinh đến 6 tuổi được khám sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 400 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- 60% trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.
- 700 người khuyết tật trong độ tuổi lao động có khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp.
- Ít nhất 40% các công trình là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, bến xe, cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hoá, thể dục, thể thao, nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Ít nhất 40% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương.
- 30% người khuyết tật được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- 20% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hoá, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật, 25% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động và luyện tập thể dục thể thao.
- 90% người khuyết tật được trợ giúp phát lý khi có nhu cầu.
- 60% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 40% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 30% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
2.2. Giai đoạn 2016 - 2020:
- Hằng năm 90% người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 90% trẻ từ sơ sinh đến 6 tuổi được khám sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 500 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- 70% trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.
- 1.000 người khuyết tật trong độ tuổi lao động có khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp.
- Ít nhất 80% công trình là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, bến xe, cơ sở khám chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hoá, thể dục, thể thao, nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Ít nhất 80% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương.
- 50% người khuyết tật được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- 30% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hoá, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật, 40% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động và luyện tập thể dục thể thao.
- 100% người khuyết tật được trợ giúp phát lý khi có nhu cầu.
- 80% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 60% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 50% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Phát hiện, can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật với các hoạt động sau
1.1. Nội dung: Đảm bảo trẻ em sinh ra được khoẻ mạnh, giảm thiểu mức độ khuyết tật. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ và phục hồi chức năng cho người khuyết tật, tạo điều kiện cho người khuyết tật hòa nhập cộng đồng.
- Đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế thực hiện chức năng chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho người khuyết tật, đặc biệt là kiến thức phát hiện sớm, can thiệp sớm ở trẻ từ 0 - 6 tuổi.
- Tăng cường các hoạt động tư vấn và dịch vụ về chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho phụ nữ khuyết tật; hướng dẫn kỹ năng tự chăm sóc trong sinh hoạt hàng ngày như: kỹ năng vận động, giao tiếp...
- Đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở y tế nhằm thực hiện tốt các dịch vụ phát hiện sớm khiếm khuyết ở trẻ sơ sinh và khám sàng lọc khuyết tật trước sinh; nâng cao chất lượng dịch vụ phục hồi chức năng cho người khuyết tật dựa vào cộng đồng; mở rộng mô hình cơ sở giáo dục kết hợp dạy nghề cho người khuyết tật; cung cấp, hỗ trợ dụng cụ phục hồi chức năng cho người khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn.
- Triển khai thực hiện chăm sóc sức khoẻ cho người khuyết tật và nâng cao chất lượng chương trình phục hồi chức năng cho người khuyết tật dựa vào cộng đồng.
- Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ phương tiện giả, dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
1.2. Đơn vị thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan thực hiện.
2. Trợ giúp tiếp cận giáo dục
2.1. Nội dung: Tạo điều kiện cho người khuyết tật có khả năng và có nhu cầu được tiếp cận giáo dục.
- Tiếp tục vận động và tạo điều kiện để trẻ em khuyết tật còn sức khoẻ, trong độ tuổi được đến trường học tập.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức kỹ năng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tại các cơ sở giáo dục; cụ thể hóa các chương trình sách giáo khoa, thiết bị giáo dục người khuyết tật; xây dựng các bộ tài liệu bồi dưỡng giáo viên và các điều kiện để thực hiện công tác giáo dục người khuyết tật; đầu tư, cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và phục hồi chức năng tại các cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu giáo dục hòa nhập và chuyên biệt cho trẻ khuyết tật.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục đối với học sinh khuyết tật, học sinh nghèo theo quy định của nhà nước.
- Tổ chức các hình thức giáo dục hòa nhập trong các trường phổ thông, các trường chuyên biệt; tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật có năng khiếu tham gia các trường đào tạo bồi dưỡng năng khiếu; khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục cho trẻ khuyết tật.
2.2. Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục - Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện.
3. Dạy nghề, tạo việc làm
3.1. Nội dung: Đào tạo nghề, hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ giúp cho người khuyết tật có nghề và việc làm (hoặc tự tạo việc làm) để vươn lên tự lập cuộc sống.
- Hàng năm lồng ghép các chương trình mục tiêu và vận động các tổ chức, hội, đoàn thể, cơ sở dạy nghề và các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hỗ trợ cho người khuyết tật có nhu cầu, đủ điều kiện được học nghề và được vay vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm của tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp nhận người khuyết tật vào học nghề và làm việc; các cơ sở dạy nghề cho người khuyết tật hoặc sử dụng lao động là người khuyết tật trên địa bàn tỉnh phải tuân theo những quy định về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với người khuyết tật. Nghiêm cấm sử dụng người khuyết tật đã bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên làm thêm giờ, làm việc ban đêm; sử dụng lao động là người khuyết tật làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở dạy nghề cho người khuyết tật; thực hiện các chính sách hỗ trợ các cơ sở dạy nghề, cơ sở kinh doanh sản xuất dành riêng cho người khuyết tật; hỗ trợ các doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế nhận người khuyết tật vào học nghề và làm việc đạt tỷ lệ cao so với quy định.
3.2. Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan thực hiện.
4. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng và giao thông công cộng
4.1. Nội dung: Từng bước cải thiện hệ thống các công trình xây dựng và hệ thống giao thông công cộng nhằm giúp cho người khuyết tật tiếp cận và tham gia giao thông thuận lợi.
- Chỉ đạo các đơn vị thi công các công trình công cộng và phương tiện giao thông thực hiện quy chuẩn quốc gia về xây dựng công trình để người khuyết tật dễ dàng tiếp cận và sử dụng.
- Khảo sát các công trình dịch vụ giao thông công cộng đã đưa vào sử dụng nhưng người khuyết tật chưa tiếp cận được để cải tạo, sửa chữa giúp người khuyết tật tham gia thuận lợi.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp vận tải đầu tư phương tiện để người khuyết tật tham gia giao thông thuận tiện.
4.2. Đơn vị thực hiện: Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng các sở, ngành, cơ quan liên quan thực hiện.
5. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ Thông tin và Truyền thông
5.1. Nội dung: Trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin, truyền thông, quan tâm phát triển công nghệ thông tin cho người khiếm thính, khiếm thị nhằm phục vụ đời sống văn hóa tinh thần cho người khuyết tật.
- Xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin cơ sở, tập trung vào các hệ thống truyền thanh, truyền hình cấp huyện và hệ thống truyền thanh cấp xã, thôn.
- Phát triển hạ tầng mạng lưới bưu chính, viễn thông, để người khuyết tật có thể tiếp cận các dịch vụ được dễ dàng hơn.
5.2. Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan thực hiện.
6. Trợ giúp pháp lý
6.1. Nội dung: Công tác trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật góp phần vào việc thực hiện các chính sách của Nhà nước đối với người khuyết tật.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về pháp luật cho người khuyết tật, trang bị kiến thức pháp luật có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật theo cách mà họ có thể tiếp cận được.
- Đẩy mạnh các hoạt động trợ giúp pháp lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khuyết tật. Chủ động tiếp cận để trợ giúp pháp lý kịp thời cho đối tượng người khuyết tật thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt quan tâm đến những vi phạm pháp luật đối với người khuyết tật.
- Nghiên cứu xây dựng các chương trình, tài liệu và tập huấn bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng chuyên biệt đối với người khuyết tật cho người thực hiện trợ giúp pháp lý.
6.2. Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan thực hiện.
7. Hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch
7.1. Nội dung: Hỗ trợ và tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ thể thao và vui chơi, giải trí nhằm nâng cao sức khỏe về thể chất và tinh thần.
- Tạo điều kiện cho người khuyết tật có nhu cầu tham gia luyện tập thể dục, thể thao tại các khu thể thao huyện, thành phố, phường, xã, thị trấn.
- Đầu tư cải tạo, sửa chữa các công trình văn hoá, thể thao, vui chơi giải trí công cộng chưa có lối đi dành riêng cho người khuyết tật.
- Tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia các hội thao, hội diễn văn nghệ của tỉnh, toàn quốc và quốc tế.
- Tạo điều kiện và hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận du lịch.
7.2. Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ chì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện.
8. Nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá
8.1. Nội dung:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về người khuyết tật và những chủ trương, chính sách, chương trình trợ giúp người khuyết tật.
- Đào tạo tập huấn cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật.
- Tổ chức tập huấn cho gia đình người khuyết tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật; tập huấn các kỹ năng sống cho người khuyết tật.
- Tổ chức điều tra, thiết lập hệ thống dữ liệu về người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện các chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật.
8.2. Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan thực hiện.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật bao gồm: sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước và nguồn kinh phí vận động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và phối hợp của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp:
- Ban hành văn bản chỉ đạo các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện trợ giúp người khuyết tật hằng năm, lồng ghép với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để giúp người khuyết tật hòa nhập cộng đồng.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả kế hoạch trợ giúp người khuyết tật.
2. Tăng cường sự tham gia của người dân, đặc biệt là người khuyết tật thực hiện kế hoạch trợ giúp người khuyết tật. Khuyến khích người dân, nhất là người khuyết tật tham gia vào việc thực hiện Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật, từ việc xác định triển khai các hoạt động, quản lý nguồn lực đảm bảo tính công bằng và minh bạch.
3. Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật:
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ người khuyết tật các cấp. Xây dựng đội ngũ nhân viên công tác xã hội theo Đề án Nghề công tác xã hội của tỉnh.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ năng làm việc và hỗ trợ người khuyết tật cho cán bộ, nhân viên các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực trợ giúp người khuyết tật.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ giúp người khuyết tật, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trợ giúp người khuyết tật:
Tăng cường và đổi mới phương thức huy động, vận động nguồn lực để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của kế hoạch như huy động ngân sách nhà nước; vận động các tổ chức kinh tế, xã hội, các tổ chức phi chính phủ, cá nhân trong và ngoài nước; lồng ghép hoạt động trợ giúp người khuyết tật vào các chương trình kinh tế - xã hội của địa phương.
5. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá
- Xây dựng hệ thống bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá; định kỳ xây dựng kế hoạch liên ngành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các ngành, đơn vị và địa phương và tổ chức sơ, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm.
- Định kỳ 6 tháng, 1 năm; các ngành, hội, đoàn thể, địa phương báo cáo kết quả hoạt động về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động, Thương binh và Xã hội cơ quan thường trực để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh).
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu về người khuyết tật và công tác chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh
- Tổ chức các cuộc điều tra khảo sát thực trạng người khuyết tật và công tác chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh làm cơ sở để hoạch định các mục tiêu, chỉ tiêu trợ giúp người khuyết tật cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
- Triển khai thực hiện dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đối tượng người khuyết tật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Là cơ quan đầu mối triển khai thực hiện Kế hoạch này; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan triển khai thực hiện kế hoạch này.
- Tổ chức rà soát thực trạng người khuyết tật trên địa bàn tỉnh làm căn cứ tham mưu đề xuất với Nhà nước, tỉnh xây dựng, bổ sung hoàn thiện các chính sách trợ giúp người khuyết tật.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu đề xuất trình Trung ương hoặc tỉnh sửa đổi, bổ sung chính sách cho người khuyết tật và hỗ trợ kinh phí thực hiện kế hoạch trợ giúp người khuyết tật.
- Hàng năm đôn đốc, kiểm tra, đánh giá báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện kế hoạch trợ giúp người khuyết tật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp các sở, ngành, cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nội dung kế hoạch này, lồng ghép các mục tiêu của kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi cho hoạt động chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các đơn vị, địa phương sử dụng kinh phí có hiệu quả và quyết toán theo quy định của Nhà nước.
4. Các sở, ngành, cơ quan liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện nội dung của Kế hoạch này theo lĩnh vực, địa bàn được phân công, phụ trách.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện trên địa bàn; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về thực hiện việc chăm sóc, phục hồi chức năng và tạo điều kiện cho người khuyết tật lao động, sản xuất, làm kinh tế tại địa phương.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cùng cấp vận động nhân dân và các tổ chức kinh tế - xã hội, chăm sóc giúp đỡ người khuyết tật nặng.
- Hàng năm rà soát, thống kê xác định người khuyết tật, vào sổ quản lý theo dõi; để làm căn cứ lập kế hoạch, xây dựng cơ chế chính sách, huy động nguồn lực, thực hiện trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn; báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp) theo quy định.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp). Trong quá trình triển khai thực hiện nếu khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
DỰ TOÁN KINH PHÍ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 47/KH-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2013 của UBND tỉnh Tuyên Quang)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số TT | Nội dung chi | Tổng kinh phí | Chia theo năm | |||||||||||
Tổng cộng | Trong đó | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | ||||||||
NSTW | NSĐP | NSTW | NSĐP | NSTW | NSĐP | NSTW | NSĐP | NSTW | NSĐP | NSTW | NSĐP | |||
| Tổng cộng: | 27.330 | 20.500 | 6.830 | 3.400 | 1.200 | 3.750 | 1.280 | 4.100 | 1.340 | 4.450 | 1.450 | 4.800 | 1.560 |
1 | Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiên thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh và truyền hình), tập huấn về nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc hỗ trợ người khuyết tật | 2.500 | 2.500 |
| 400 |
| 450 |
| 500 |
| 550 |
| 600 |
|
2 | Khám sàng lọc, phân loại, thăm tặng quà, cung cấp dụng cụ trợ giúp đối tượng người khuyết tật. | 2.000 |
| 2.000 |
| 300 |
| 350 |
| 400 |
| 450 |
| 500 |
3 | Trợ giúp tiếp cận giáo dục tái hòa nhập | 660 |
| 660 |
| 120 |
| 120 |
| 130 |
| 140 |
| 150 |
4 | Dạy nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật | 4.000 | 4.000 |
| 600 |
| 700 |
| 800 |
| 900 |
| 1.000 |
|
5 | Trợ giúp tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng | 8.000 | 8.000 |
| 1.400 |
| 1.500 |
| 1.600 |
| 1.700 |
| 1.800 |
|
6 | Trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông | 6.000 | 6.000 |
| 1.000 |
| 1.100 |
| 1.200 |
| 1.300 |
| 1.400 |
|
7 | Trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông | 1.370 |
| 1.370 |
| 220 |
| 250 |
| 250 |
| 250 |
| 250 |
8 | Trợ giúp pháp lý | 550 |
| 550 |
| 110 |
| 110 |
| 110 |
| 110 |
| 110 |
9 | Hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa thể thao và du lịch | 1.250 |
| 1.250 |
| 250 |
| 250 |
| 250 |
| 250 |
| 250 |
10 | Chi phí quản lý thực hiện kế hoạch | 500 |
| 500 |
| 100 | - | 100 | - | 100 | - | 100 | - | 100 |
a | Chi phụ cấp công tác phí: Triển khai kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả thực hiển kế hoạch ở cơ sở | 300 |
| 300 |
| 60 |
| 60 |
| 60 |
| 60 |
| 60 |
b | Chi hội nghị sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch | 200 |
| 200 |
| 40 |
| 40 |
| 40 |
| 40 |
| 40 |
DỰ TOÁN KINH PHÍ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2012 – 2015
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 47/KH-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2013 của UBND tỉnh Tuyên Quang)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số TT | Nội dung chi | Tổng kinh phí | ||||||||
Tổng cộng | Trong đó | 2013 | 2014 | 2015 | ||||||
NSTW | NSĐP | NSTW | NSĐP | NSTW | NSĐP | NSTW | NSĐP | |||
| Tổng cộng: | 12.390 | 9.200 | 3.190 | 2.800 | 860 | 3.050 | 1.080 | 3.350 | 1.250 |
1 | Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiên thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh và truyền hình), tập huấn về nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc hỗ trợ người khuyết tật | 1.250 | 1.250 |
| 350 |
| 400 |
| 500 |
|
2 | Khám sàng lọc, phân loại, thăm tặng quà, cung cấp dụng cụ trợ giúp đối tượng người khuyết tật. | 950 |
| 950 |
| 250 |
| 300 |
| 400 |
3 | Trợ giúp tiếp cận giáo dục tái hòa nhập | 330 |
| 330 |
| 110 |
| 110 |
| 110 |
4 | Dạy nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật | 1.650 | 1.650 |
| 550 |
| 550 |
| 550 |
|
5 | Trợ giúp tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng | 3.600 | 3.600 |
| 1.100 |
| 1.200 |
| 1.300 |
|
6 | Trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông | 2.700 | 2.700 |
| 800 |
| 900 |
| 1.000 |
|
7 | Trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông | 550 |
| 550 |
| 110 |
| 220 |
| 220 |
8 | Trợ giúp pháp lý | 280 |
| 280 |
| 80 |
| 90 |
| 90 |
9 | Hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa thể thao và du lịch | 600 |
| 600 |
| 150 |
| 200 |
| 200 |
10 | Chi phí quản lý thực hiện kế hoạch | 240 |
| 240 |
| 80 |
| 80 |
| 80 |
a | Chi phụ cấp công tác phí: Triển khai kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả thực hiển kế hoạch ở cơ sở | 150 |
| 150 |
| 50 |
| 50 |
| 50 |
b | Chi hội nghị sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch | 90 |
| 90 |
| 30 |
| 30 |
| 30 |
- 1Quyết định 2912/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013-2020
- 2Quyết định 464/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 2326/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2013 thực hiện đề án trợ giúp người khuyết tật thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2020
- 5Quyết định 1624/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật tỉnh Cà Mau giai đoạn 2012 - 2020
- 6Quyết định 324/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2013-2020
- 7Kế hoạch 335/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013 – 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 1Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 2912/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013-2020
- 3Quyết định 464/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 2326/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2013 thực hiện đề án trợ giúp người khuyết tật thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2020
- 6Quyết định 1624/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật tỉnh Cà Mau giai đoạn 2012 - 2020
- 7Quyết định 324/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2013-2020
- 8Kế hoạch 335/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013 – 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 47/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 03/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Vũ Thị Bích Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra