Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4492/KH-UBND | Kon Tum, ngày 20 tháng 12 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2022
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 và hướng dẫn của Bộ Nội vụ tại Công văn số 3759/BNV-CCHC ngày 02 tháng 8 năm 2021;
Căn cứ Chương trình phối hợp công tác giữa Bộ Nội vụ và Công đoàn Viên chức Việt Nam giai đoạn 2021-2025 (Chương trình số 01/BNV-CĐVCVN ngày 17 tháng 11 năm 2021);
Căn cứ Kế hoạch số 3993/KH-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2022, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ; cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh được tổ chức tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ Nhân dân.
b) Các chỉ tiêu cụ thể:
- 30% sở, ban, ngành cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện được kiểm tra cải cách hành chính.
* Sở Nội vụ chủ trì tham mưu; các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp thực hiện.
- 100% nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành đúng tiến độ.
* Đề nghị Trường Chính trị tỉnh; các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện; Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và phối hợp thực hiện.
- 100% lãnh đạo cấp sở, cấp phòng thuộc, trực thuộc sở và cấp phòng thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đúng quy định.
* Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm triển khai; Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc.
- 100% văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương ban hành trong năm được triển khai kịp thời.
* Các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm triển khai; Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc.
- 100% văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp phát hiện qua rà soát, kiểm tra được xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
* Sở Tư pháp chủ trì tham mưu; các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp thực hiện.
- 100% thủ tục hành chính ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc bãi bỏ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh được công bố kịp thời.
* Các sở, ban, ngành triển khai; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc.
- 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh được công khai kịp thời bằng nhiều hình thức khác nhau.
* Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc.
- Trên 90% các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đánh giá giải quyết thủ tục hành chính đạt điểm đánh giá từ loại tốt trở lên.
* Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc.
- 100% phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính được xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời.
* Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu xử lý theo thẩm quyền; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt từ 90% trở lên.
* Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc.
- 100% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến, trong đó tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt trên 10%.
* Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc.
- 70% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
* Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc.
- 100% thủ tục hành chính của các ngành, địa phương có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, trong số đó: ít nhất 80% thủ tục hành chính được tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia; tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 25%.
* Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc.
- Tổ chức triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại 50% Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện và 30% Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã.
* Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc.
- Tối thiểu 30% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính (trước đó), mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đó được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ và đáp ứng được yêu cầu.
* Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc.
- Phấn đấu trên 50% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh.
* Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc.
- 100% cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh thực hiện đúng việc bố trí công chức theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn ngạch công chức tương ứng với bản mô tả công việc, khung năng lực của từng vị trí việc làm.
* Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện; Sở Nội vụ hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc.
- 100% đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện đúng việc bố trí viên chức theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng với từng vị trí việc làm.
* Các sở, ban, ngàn; Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai; Sở Nội vụ hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc.
- 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật) được xử lý trên môi trường mạng.
* Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện; Sở Nội vụ hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc.
- Thực hiện mục tiêu tăng tối thiểu 01 đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần lên mức tự bảo đảm chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh; chuyển Trung tâm đăng kiểm 82.01S thành Công ty cổ phần. Phấn đấu giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công (trừ đơn vị sự nghiệp công cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu không có nguồn thu sự nghiệp) so với mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước năm 2021.
* Sở Tài chính hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai.
- 100% chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội do Hội đồng nhân dân tỉnh giao năm 2022 đều đạt hoặc vượt.
* Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu; các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
- Phấn đấu 50% cấp tỉnh thực hiện họp thông qua Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc tại các cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
* Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì; các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp thực hiện (khi Văn phòng Chính phủ triển khai).
- 60% hệ thống thông tin cấp tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP); thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia không phải cung cấp lại.
* Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp thực hiện; Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, đôn đốc, theo dõi, tham mưu.
- 100% các cơ quan, đơn vị ứng dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong giao dịch điện tử của các cơ quan nhà nước tỉnh.
* Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện; Sở Thông tin và Truyền thông, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc.
- 100% sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện áp dụng, duy trì có hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2015 và công bố lại Hệ thống quản lý chất lượng đúng quy định.
* Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai; Sở Khoa học và Công nghệ theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc.
2. Yêu cầu
- Công tác cải cách hành chính phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện trên các nội dung, lĩnh vực; gắn kết chặt chẽ với cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải thiện, nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính, Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công của tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị phải phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan để triển khai hiệu quả, thực chất, đúng tiến độ các nhiệm vụ cải cách hành chính được giao.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Cải cách thể chế
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, khả thi của văn bản quy phạm pháp luật; thường xuyên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, trên cơ sở đó sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ những quy định không còn phù hợp.
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy
định thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh.
- Đẩy mạnh công tác theo dõi thi hành pháp luật, công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, tập trung vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận.
- Triển khai kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nhất là các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực kể từ năm 2022.
2. Cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
- Kịp thời theo dõi, rà soát, trình công bố danh mục thủ tục hành chính ban hành mới, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
- Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai thủ tục hành chính dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu, thực hiện. Vận hành và khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện để đề xuất loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; đề xuất loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; đề xuất tích hợp, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin trùng lặp trên cơ sở ứng dụng các công nghệ số và các cơ sở dữ liệu sẵn có.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, loại bỏ các quy định không cần thiết, không hợp lý. Tổ chức triển khai có kết quả Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ đã được giao tại Kế hoạch số 1613/KH-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể:
Triển khai thực hiện chủ trương giao doanh nghiệp bưu chính công ích đảm nhận công việc tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công; hướng dẫn triển khai nhân rộng đến cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
Triển khai, đánh giá kết quả thí điểm việc thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh; đề xuất mở rộng thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính (nếu có hiệu quả).
Đẩy mạnh việc giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ; số hóa kết quả thủ tục hành chính để nâng cao tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí.
Đối với việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính: trên cơ sở hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, trong quý I năm 2022 thực hiện chỉnh sửa, hoàn thiện hệ thống đối với Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh đảm bảo chức năng, tính năng kỹ thuật, thuận tiện trong việc kết nối chia sẻ dữ liệu và số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính; sử dụng chữ ký số trên hệ thống Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
Tiếp tục nâng cao tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến thông qua việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền về lợi ích để người dân, doanh nghiệp thực hiện; bên cạnh đó, thực hiện việc giao chỉ tiêu đến từng đơn vị địa phương, phát huy vai trò hướng dẫn trực tiếp của công chức tại Bộ phận một cửa để giúp công dân sử dụng việc nộp hồ sơ trực tuyến.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (sau khi tổng kết và có hướng dẫn mới của Trung ương); triển khai việc kiện toàn, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập; sáp nhập các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các ngành, lĩnh vực theo Nghị quyết số 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (sau khi có hướng dẫn của Trung ương).
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Cải cách chế độ công vụ
- Triển khai, tổ chức thực hiện kịp thời các văn bản, quy định mới về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; tập trung triển khai xây dựng đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành và vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung theo hướng dẫn của các cơ quan Trung ương.
- Bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo đúng vị trí việc làm được phê duyệt, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu. Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp với yêu cầu theo vị trí việc làm.
- Quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, chi cục thuộc sở, phòng và tương đương thuộc sở, phòng thuộc chi cục thuộc sở và phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi Chính phủ quy định khung.
- Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; thực hiện nghiêm túc việc tuyển dụng công chức theo quy định. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
- Xây dựng vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý gửi Bộ Nội vụ để Bộ Nội vụ ban hành.
5. Cải cách tài chính công
- Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các cơ chế, chính sách về tài chính - ngân sách; cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính của cơ quan nhà nước; cơ chế giao quyền tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy nhanh thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
- Từng bước rà soát, cơ cấu lại thu, chi ngân sách theo hướng bền vững, tăng thu từ khu vực sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh các giải pháp quản lý, khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, tài sản công, tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tiết kiệm chi thường xuyên, tập trung nguồn lực cho chi đầu tư phát triển.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, tăng cường thanh tra, giám sát và công khai minh bạch trong công tác quản lý, sử dụng ngân sách, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
6. Xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số
- Rà soát, cập nhật đề xuất sửa đổi, bổ sung, xây dựng các quy định pháp lý hỗ trợ xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ ứng dụng, dịch vụ Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số trong nội bộ địa phương; thực hiện chia sẻ dữ liệu chuyên ngành; mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng kho dữ liệu để lưu trữ dữ liệu điện tử của các công dân khi thực hiện các giao dịch trực tuyến với các cơ quan nhà nước trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
- Sử dụng có hiệu quả các phần mềm dùng chung của tỉnh: Phần mềm quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử tỉnh, hệ thống phần mềm một cửa điện tử tỉnh, hệ thống hội nghị truyền hình tỉnh...
- Hoàn thiện, chuẩn hóa, tích hợp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đảm bảo việc tích hợp, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia đúng thời gian và lộ trình yêu cầu.
- Nâng cấp, hoàn thiện Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Kon Tum đảm bảo kết nối, tích hợp chia sẻ dữ liệu với Cổng dịch vụ công Quốc gia.
- Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu xây dựng, triển khai Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số.
- Tăng cường công tác truyền thông để nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của người dân và doanh nghiệp về phát triển Chính quyền điện tử.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành và tuyên truyền cải cách hành chính
- Ban hành kịp thời Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh trên địa bàn tỉnh năm 2023; thực hiện tốt công tác báo cáo cải cách hành chính định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Nội vụ.
- Tiếp tục tăng cường kiểm tra cải cách hành chính; gắn công tác kiểm tra với việc đánh giá, chấm điểm cải cách hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Bộ Nội vụ và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền cải cách hành chính đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân bằng các hình thức đa dạng, nội dung phong phú, phù hợp với từng đối tượng.
- Tiếp tục tham mưu các giải pháp về cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh.
- Gắn kết quả cải cách hành chính với công tác thi đua, khen thưởng; kịp thời biểu dương, khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện cải cách hành chính.
(Có Phụ lục nhiệm vụ cải cách hành chính cụ thể năm 2022 kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Chủ động triển khai và phối hợp chặt chẽ, có trách nhiệm với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Căn cứ các nhiệm vụ được giao chủ trì tại Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch và phân công trách nhiệm cụ thể đến từng cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện tốt công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính; thường xuyên theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính đã phân công cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, chỉ đạo.
- Đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Kon Tum chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tăng cường giới thiệu các dịch vụ để người dân, doanh nghiệp đẩy mạnh sử dụng tài khoản ngân hàng hoặc ví điện tử để thanh toán trực tuyến phí, lệ phí trong giải quyết thủ tục hành chính.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; kiểm tra cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; tổ chức đánh giá kết quả cải cách hành chính hằng năm đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên kiểm tra đột xuất cải cách hành chính, việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính, Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân tỉnh các vấn đề vướng mắc phát sinh và cơ quan, đơn vị không thực hiện hoặc chậm thực hiện để có biện pháp chỉ đạo, xử lý.
- Trực tiếp theo dõi, tham mưu, chịu trách nhiệm về kết quả các chỉ số thành phần của Chỉ số Cải cách hành chính "Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính", "Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước", "Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức".
- Tổ chức đoàn công tác đi học tập những mô hình, giải pháp mới trong quản lý nhà nước, cải cách hành chính đã triển khai có hiệu quả tại các tỉnh, thành phố để nghiên cứu, chọn lọc áp dụng vào thực tiễn của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Công đoàn Viên chức tỉnh Kon Tum và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện tốt Chương trình phối hợp công tác giữa Bộ Nội vụ và Công đoàn Viên chức Việt Nam giai đoạn 2021-2025.
3. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác cải cách thể chế.
- Trực tiếp theo dõi, tham mưu, chịu trách nhiệm về kết quả các chỉ số thành phần "Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh" thuộc Chỉ số Cải cách hành chính của tỉnh.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính; công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính, Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Trực tiếp theo dõi, tham mưu, chịu trách nhiệm về kết quả các chỉ số thành phần "Cải cách thủ tục hành chính", "Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông”.
5. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tài chính công; theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ về cải cách tài chính công.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm.
- Trực tiếp theo dõi, tham mưu, triển khai về kết quả chỉ số thành phần "Cải cách tài chính công" thuộc Chỉ số Cải cách hành chính của tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số trong hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị liên quan theo dõi, tham mưu, chịu trách nhiệm về kết quả các tiêu chí, tiêu chí thành phần về “Xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số” thuộc Chỉ số Cải cách hành chính của tỉnh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước.
- Trực tiếp theo dõi, tham mưu, chịu trách nhiệm về kết quả các tiêu chí, tiêu chí thành phần về “Áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức hành chính” thuộc Chỉ số Cải cách hành chính của tỉnh.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp, giải pháp thu hút đầu tư, hỗ trợ khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện theo thẩm quyền hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội do Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Trực tiếp theo dõi, tham mưu, triển khai về kết quả chỉ số thành phần "Tác động của cải cách hành chính đến người dân, tổ chức và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh" thuộc Chỉ số Cải cách hành chính của tỉnh.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực xã hội để phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo.
- Triển khai đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
10. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực xã hội để phát triển sự nghiệp y tế.
- Triển khai đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực xã hội để phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao, du lịch.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các chương trình, chuyên mục về cải cách hành chính phát trên sóng Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
IV. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính do các cơ quan, đơn vị, địa phương cân đối trong các nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có). Trường hợp vượt quá khả năng, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để xem xét.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 3484/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2Quyết định 3818/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước thành phố Hải Phòng năm 2022
- 3Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2021 triển khai công tác cải cách hành chính nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 4Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2022 về đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Kế hoạch 6891/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Giang năm 2022
- 6Kế hoạch 434/KH-UBND năm 2021 triển khai công tác cải cách hành chính tỉnh Lào Cai năm 2022
- 7Kế hoạch 8618/KH-UBND năm 2021 về công tác cải cách hành chính năm 2022 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 1Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 2Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 4Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 5Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 6Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 1613/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 12Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 13Công văn 3759/BNV-CCHC năm 2021 hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Bộ Nội vụ ban hành
- 14Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 3993/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030
- 16Quyết định 3484/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 17Quyết định 3818/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước thành phố Hải Phòng năm 2022
- 18Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2021 triển khai công tác cải cách hành chính nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 19Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2022 về đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 20Kế hoạch 6891/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Giang năm 2022
- 21Kế hoạch 434/KH-UBND năm 2021 triển khai công tác cải cách hành chính tỉnh Lào Cai năm 2022
- 22Kế hoạch 8618/KH-UBND năm 2021 về công tác cải cách hành chính năm 2022 do tỉnh Bến Tre ban hành
Kế hoạch 4492/KH-UBND năm 2021 thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2022
- Số hiệu: 4492/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Lê Ngọc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra