Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4282 /KH-UBND | Phú Thọ, ngày 15 tháng 10 năm 2015 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 23/6/2014; Quyết định số: 1419/QĐ-TTg ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020; Thông tư liên tịch số 221/2012/TTLT-BTC-BCT ngày 24/12/2012 của Bộ Tài chính- Bộ Công Thương về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020; Quyết định số 4135/QĐ-BCT ngày 21/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc phê duyệt các đề án thực hiện chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020; Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 69/TTr-SCT ngày 29/9/2015, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 với các nội dung chính sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Sản xuất sạch hơn được áp dụng rộng rãi tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người và bảo đảm phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
Đến năm 2020, việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp của tỉnh Phú Thọ đạt các mục tiêu chủ yếu sau:
90% cơ sở sản xuất công nghiệp trong tỉnh được phổ biến các nội dung cơ bản về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
50% cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức được lợi ích của việc sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
25% cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn và những cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn sẽ tiết kiệm được từ 5-8% mức tiêu thụ năng lượng, nguyên vật liệu trên đơn vị sản phẩm.
1. Nâng cao nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp:
a) Tuyên truyền nâng cao nhận thức về sản xuất sạch hơn thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: đăng tin, mở các chuyên mục, diễn đàn về sản xuất sạch hơn trên đài phát thanh, truyền hình Tỉnh và đài phát thanh các xã, báo in, báo điện tử, tạp chí; Xây dựng chương trình, phim tư liệu, phóng sự, phim cổ động, tọa đàm về sản xuất sạch hơn trên truyền hình tỉnh; Xây dựng bản tin chuyên đề về sản xuất sạch hơn; Phổ biến bản tin tới các doanh nghiệp và các đơn vị liên quan;
b) In ấn và phổ biến các tài liệu, tờ rơi, tranh cổ động các điển hình áp dụng sản xuất sạch hơn; Các sách hướng dẫn về kỹ thuật sản xuất sạch hơn;
c) Tổ chức các cuộc thi truyền thông về sản xuất sạch hơn: Xây dựng điều lệ cuộc thi, hội thảo, hội nghị để phát động cuộc thi, chấm thi, công bố và trao giải thưởng.
d) Tổ chức hội thảo truyền thông về sản xuất sạch hơn để giới thiệu và phổ biến về sản xuất sạch hơn, kết quả các mô hình trình diễn cho các đối tượng phù hợp; Tổ chức các diễn đàn, câu lạc bộ về sản xuất sạch hơn nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về áp dụng sản xuất sạch hơn giữa các doanh nghiệp;
e) Xây dựng và tổ chức các hình thức tôn vinh những nỗ lực và kết quả của doanh nghiệp đạt được trong việc áp dụng sản xuất sạch hơn;
f) Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo giảng viên, tư vấn về sản xuất sạch hơn nâng cao khả năng chuyên môn, năng lực tư vấn, quản lý và triển khai sản xuất sạch hơn (để cập nhật các công nghệ tốt nhất hiện có); tổ chức đào tạo nâng cao năng lực về sản xuất sạch hơn cho cán bộ phụ trách sản xuất sạch hơn tại các huyện, thị xã, thành phố.
2. Cung cấp thông tin cập nhật cơ sở dữ liệu sản xuất sạch hơn và trang thông tin điện tử về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp do Bộ Công thương quản lý:
Cung cấp thông tin cập nhật cơ sở dữ liệu sản xuất sạch hơn và trang thông tin điện tử về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp do Bộ Công Thương quản lý.
Cập nhật cơ sở dữ liệu đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu của Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020: Tỷ lệ cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức được lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn; Tỷ lệ cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn; Mức tiết kiệm tiêu thụ năng lượng, nhiên liệu, nguyên liệu trên/đơn vị sản phẩm tại các cơ sở áp dụng sản xuất sạch hơn; số lượng cán bộ chuyên trách đủ năng lực hướng dẫn áp dụng sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp; Tỷ lệ doanh nghiệp vừa và lớn có bộ phận chuyên trách về sản xuất sạch hơn.
Cập nhật số liệu cung cấp cho các cơ sở dữ liệu về sản xuất sạch hơn, cơ sở dữ liệu hỗ trợ việc thực hiện sản xuất sạch hơn: Cơ sở dữ liệu về các điển hình áp dụng sản xuất sạch hơn; Cơ sở dữ liệu về công nghệ sạch, thân thiện với môi trường; Cơ sở dữ liệu về định mức tiêu thụ nguyên nhiên vật liệu cho các ngành công nghiệp; Cơ sở dữ liệu về các công nghệ tốt nhất (BAT) và thực hành môi trường tốt nhất (BEP); Cơ sở dữ liệu về chuyên gia tư vấn, giảng viên sản xuất sạch hơn; Cơ sở dữ liệu về đơn vị/tổ chức tư vấn về sản xuất sạch hơn; Cơ sở dữ liệu về các tài liệu truyền thông, tài liệu hướng dẫn, tài liệu tập huấn về sản xuất sạch hơn; Và các cơ sở dữ liệu khác phục vụ việc tuyên truyền phổ biến;
3. Hỗ trợ về kỹ thuật áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp:
a) Xây dựng, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất sạch hơn: Hướng dẫn áp dụng sản xuất sạch hơn cho các ngành công nghiệp và các quy mô công nghiệp khác nhau; Hướng dẫn kỹ thuật tích hợp sản xuất sạch hơn với các công cụ quản lý môi trường, các công cụ quản lý khác tại doanh nghiệp; Hướng dẫn kỹ thuật đánh giá sản xuất sạch hơn; Hướng dẫn kỹ thuật xây dựng báo cáo đánh giá sản xuất sạch hơn; Hướng dẫn kỹ thuật áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn; Và các hướng dẫn kỹ thuật sản xuất sạch hơn có liên quan khác. Phổ biến các hướng dẫn kỹ thuật sản xuất sạch hơn tới các đối tượng có liên quan;
b) Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp dưới các hình thức: Tập huấn tập chung, tập huấn tại cơ sở, tập huấn theo chuyên ngành cho các doanh nghiệp;
c) Hỗ trợ đánh giá nhanh cơ hội sản xuất sạch hơn cho các doanh nghiệp;
d) Hỗ trợ đánh giá chi tiết sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp: Đánh giá xác định cơ hội sản xuất sạch hơn; Đánh giá khả thi giải pháp sản xuất sạch hơn; Đánh giá và tư vấn lựa chọn công nghệ sản xuất sạch hơn; Đánh giá và tư vấn lựa chọn công nghệ, giải pháp quản lý, bảo vệ môi trường.
e) Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn về sản xuất sạch hơn, nhân rộng các mô hình áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.
4. Xây dựng mạng lưới triển khai, hỗ trợ áp dụng sản xuất sạch hơn trên địa bàn tỉnh:
a) Thành lập Tổ chuyên gia tư vấn hỗ trợ áp dụng sản xuất sạch hơn thuộc Trung tâm Khuyến công, Tư vấn và Tiết kiệm năng lượng – Sở Công Thương làm đơn vị đầu mối, triển khai thực hiện các cơ chế chính sách và các hoạt động có liên quan về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, trực tiếp tư vấn hỗ trợ các doanh nghiệp và làm cầu nối giữa các cơ quan chức năng, các tổ chức tư vấn với các cơ sở sản xuất công nghiệp; Tham gia vào diễn đàn mạng lưới sản xuất sạch hơn do Bộ Công thương tổ chức; Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, cập nhật cơ sở dữ liệu trong mạng lưới sản xuất sạch hơn của cả nước.
b) Xây dựng mạng lưới hỗ trợ, thực hiện và giám sát áp dụng sản xuất sạch hơn và bảo vệ môi trường tại các huyện, thành phố.
c) Tổ chức các hoạt động kết nối giữa các doanh nghiệp, các cơ sở công nghiệp theo ngành nghề, địa bàn để hỗ trợ cung cấp thông tin, công nghệ sản xuất sạch hơn; Tổ chức cho các cơ sở công nghiệp tham quan các mô hình áp dụng sản xuất sạch hơn tiêu biểu; Hỗ trợ thực hiện các giải pháp nội vi sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp.
5. Nguồn kinh phí:
a, Kinh phí thực hiện các nội dung Kế hoạch thực hiện chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 từ các nguồn:
- Ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí thực hiện các nội dung của chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp thuộc 05 đề án thành phần thuộc nội dung, nhiệm vụ của “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020” theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
- Ngân sách địa phương cân đối, bố trí hàng năm.
- Nguồn kinh phí viện trợ, các nguồn tài trợ, đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, hoặc các nguồn hợp pháp khác.
- Nguồn kinh phí của các cơ sở sản xuất công nghiệp đầu tư áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp và đổi mới công nghệ.
b, Hàng năm căn cứ nội dung của Kế hoạch các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí gửi Sở Công Thương tổng hợp, Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
1. Giải pháp về truyền thông nâng cao nhận thức:
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp với các cấp các ngành và các cơ sở công nghiệp;
- Phổ biến các cơ sở dữ liệu, trang thông tin điện tử về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp;
- Phổ biến nhân rộng các mô hình áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
2. Giải pháp về tổ chức quản lý và cơ chế chính sách:
- Rà soát lại cơ chế, chính sách đã ban hành để bổ sung điều chỉnh hoàn thiện cho phù hợp yêu cầu hiện nay, cải cách thủ tục hành chính…
- Ủy ban nhân dân các cấp, các sở ngành liên quan tăng cường hướng dẫn, kiểm tra giám sát; Chính quyền các cấp tạo mọi điều kiện để các cơ sở có điều kiện áp dụng sản xuất sạch hơn.
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các chủ trương chính sách của nhà nước đến người dân, doanh nghiệp. Vận động các doanh nghiệp tham gia đầu tư áp dụng sản xuất sạch hơn.
- Nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho tổ tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại Trung tâm Khuyến công, Tư vấn và Tiết kiệm năng lượng để có đủ điều kiện hướng dẫn cho các doanh nghiệp.
- Củng cố và tăng cường mối quan hệ giữa tổ tư vấn với các phòng chuyên môn cấp huyện.
3. Giải pháp về huy động các nguồn tài chính:
- Chủ động huy động, tranh thủ xin hỗ trợ nguồn kinh phí của Trung ương hàng năm, nguồn tài trợ của các chương trình do các tổ chức Quốc tế nhằm huy động các nguồn lực và nguồn vốn tài trợ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Cân đối, bố trí ngân sách địa phương hàng năm theo quy định.
- Vận động các cơ sở doanh nghiệp, tổ chức tích cực đóng góp kinh phí thực hiện chiến lược.
4. Giải pháp về nguồn nhân lực:
- Tổ chức các lớp tập huấn, đi thăm quan, hội thảo, học hỏi kinh nghiệm sản xuất sạch hơn.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất công nghiệp
- Cử cán bộ tư vấn về sản xuất sạch hơn tham gia các lớp tập huấn đào tạo do Bộ Công Thương và tổ chức UNIDO tài trợ về sản xuất sạch hơn.
5. Giải pháp về khoa học công nghệ:
- Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ vào sản xuất. Ưu tiên, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới, áp dụng công nghệ tiên tiến, xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường đẩy mạnh thực hiện chương trình sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
- Tăng cường hướng dẫn các cơ sở thực hiện các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Đối với các cơ sở mới thành lập phải thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động môi trường và xử lý chất thải, đối với các cơ sở đang hoạt động phải tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời các doanh nghiệp sai phạm, đồng thời yêu cầu các cơ sở có phương án, tiến độ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
6. Giải pháp về công tác thi đua khen thưởng:
Sở Công Thương kịp thời đề xuất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng kịp thời các cá nhân, đơn vị có thành tích trong hoạt động áp dụng sản xuất sạch hơn nhằm khuyến khích thi đua áp dụng sản xuất sạch hơn, góp phần thực hiện mục tiêu của kế hoạch đề ra.
1. Sở Công Thương:
Sở Công Thương là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện chương trình, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học – Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ nội dung của kế hoạch chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí để thực hiện kế hoạch hành động sản xuất sạch hơn hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trung tâm Khuyến công, Tư vấn và Tiết kiệm năng lượng là đầu mối xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh. Sử dụng có hiệu quả và thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, thanh quyết toán theo quy định của Nhà nước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Tổng hợp cân đối, lồng ghép các nguồn lực, các chương trình kinh tế - xã hội trong tỉnh với Kế hoạch thực hiện chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp tỉnh Phú thọ đến năm 2020.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về bố trí ngân sách và cấp kinh phí thực hiện chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú thọ đến năm 2020 theo Kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, quản lý, kiểm tra sử dụng kinh phí và thanh quyết toán kinh phí thực hiện chương trình.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan:
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, và các cơ quan có liên quan theo chức năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý nhà nước của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương để tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ liên quan trong Kế hoạch.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý nhà nước của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch hành động sản xuất sạch hơn trong công nghiệp và định kỳ hàng năm gửi báo cáo về Sở Công Thương.
5. Các cơ sở sản xuất công nghiệp:
Xây dựng kế hoạch và triển khai áp dụng sản xuất sạch hơn, từng bước nghiên cứu áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn vào sản xuất tại đơn vị mình. Đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp đã áp dụng sản xuất sạch hơn, định kỳ hàng năm báo cáo đánh giá hiệu quả việc áp dụng sản xuất sạch hơn tại đơn vị mình.
Hàng năm trước ngày 15 tháng 12 các cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện Kế hoạch hành động sản xuất sạch hơn trong công nghiệp báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công Thương tổng hợp, đề xuất) xem xét quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 835/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 1399/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 3Quyết định 1759/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chiến lược Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2020
- 4Kế hoạch 2340/KH-UBND thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Quyết định 1419/QĐ-TTg năm 2009 về phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 221/2012/TTLT-BTC-BCT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 3Quyết định 835/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Luật bảo vệ môi trường 2014
- 5Quyết định 1399/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 6Quyết định 4135/QĐ-BCT năm 2013 phê duyệt Đề án thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 do Bộ Công thương ban hành
- 7Quyết định 1759/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chiến lược Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2020
- 8Kế hoạch 2340/KH-UBND thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 4282/KH-UBND năm 2015 về thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
- Số hiệu: 4282/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 15/10/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Hoàng Công Thủy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra