Hệ thống pháp luật

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4135/QĐ-BCT

Hà Nội, ngày 21 tháng 06 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CÁC ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07 tháng năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020”;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 221/TTLT-BTC-BCT ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Chánh Văn phòng giúp việc Ban điều hành Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt các Đề án thành phần thuộc Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020, bao gồm:

Đề án số 1: Nâng cao nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp;

Đề án số 2: Xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp;

Đề án số 3: Hỗ trợ kỹ thuật về áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp;

Đề án số 4: Hoàn thiện mạng lưới các tổ chức hỗ trợ sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.

Nội dung chi tiết các Đề án kèm theo Quyết định này.

Điều 2: Văn phòng giúp việc Ban điều hành Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 có nhiệm vụ hướng dẫn, tổ chức triển khai nội dung các Đề án theo đúng quy định hiện hành.

Điều 3: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Khoa học và Công nghệ; Kế hoạch; Tài Chính; Chánh Văn phòng giúp việc Ban điều hành Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3,
- Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch Đầu tư
- Lưu VT, KHCN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Dương Quang

 

ĐỀ ÁN SỐ 1

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4135/QĐ - BCT ngày 21 tháng 6 năm 2013)

I. Tên đề án: Nâng cao nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.

II. Mục tiêu của Đề án

1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao nhận thức và năng lực hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ áp dụng và thực hiện sản xuất sạch hơn cho các đối tượng có liên quan, góp phần thực hiện các mục tiêu chung của Chiến lược.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn từ nay đến năm 2015:

- 50% cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức được lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp;

- 70% các Sở Công Thương có cán bộ chuyên trách đủ năng lực hướng dẫn áp dụng sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp;

- Hình thành mạng lưới chuyên gia tư vấn, giảng viên, cán bộ hỗ trợ sản xuất sạch hơn có đủ năng lực, đáp ứng nhu cầu tư vấn, đào tạo và hỗ trợ cho các doanh nghiệp công nghiệp và các đối tượng có liên quan trong giai đoạn 2010-2015;

b) Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020:

- 90% cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức được lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp;

- 90% các Sở Công Thương có cán bộ chuyên trách đủ năng lực hướng dẫn áp dụng sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp;

- Phát triển mạng lưới chuyên gia tư vấn, giảng viên, cán bộ hỗ trợ sản xuất sạch hơn có đủ năng lực, đáp ứng nhu cầu tư vấn, đào tạo và hỗ trợ cho các doanh nghiệp công nghiệp và các đối tượng có liên quan trong giai đoạn 2016-2020.

III. Nội dung của Đề án

1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về sản xuất sạch hơn cho các đối tượng có liên quan

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về sản xuất sạch hơn thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: đăng tin, mở các chuyên mục, diễn đàn về sản xuất sạch hơn trên đài phát thanh, truyền hình, báo in, báo điện tử, tạp chí; xây dựng chương trình, phim tư liệu, phóng sự, phim cổ động, tọa đàm về sản xuất sạch hơn trên truyền hình của Trung ương và địa phương;

- Xây dựng bản tin chuyên đề về sản xuất sạch hơn; Phổ biến bản tin tới các doanh nghiệp và các đơn vị có liên quan;

- In ấn và phổ biến các tài liệu, tờ rơi, tranh cổ động về sản xuất sạch hơn, các điển hình áp dụng sản xuất sạch hơn;

- Tổ chức các cuộc thi truyền thông về sản xuất sạch hơn: Xây dựng điều lệ cuộc thi, hội thảo, hội nghị để phát động cuộc thi, chấm thi, công bố và trao giải thưởng;

- Xây dựng và thực hiện các chương trình hội thảo truyền thông về sản xuất sạch hơn để giới thiệu và phổ biến về sản xuất sạch hơn, kết quả các mô hình trình diễn cho các đối tượng phù hợp;

- Tổ chức các diễn đàn/câu lạc bộ về SXSH nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về việc áp dụng SXSH giữa các doanh nghiệp;

- Xây dựng và tổ chức các hình thức tôn vinh những nỗ lực và kết quả doanh nghiệp đạt được trong việc áp dụng SXSH;

- Và các hình thức tuyên truyền phổ biến khác.

2. Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu về SXSH

- Xây dựng, cập nhật chương trình, biên soạn giáo trình và các tài liệu tập huấn cơ bản và nâng cao cho các đối tượng có vai trò hỗ trợ, phổ biến, hướng dẫn, tư vấn và thực hiện sản xuất sạch hơn, bao gồm: cán bộ quản lý công nghiệp và môi trường cấp Trung ương và địa phương; cán bộ quản lý tại các Tập đoàn/Tổng Công ty, Hiệp hội ngành hàng; cán bộ tư vấn phát triển công nghiệp, bảo vệ môi trường; chuyên gia tư vấn, giảng viên sản xuất sạch hơn; lãnh đạo và cán bộ tư kỹ thuật tại doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan khác;

- Xây dựng các chương trình tập huấn online, trực tuyến về sản xuất sạch hơn cho các đối tượng.

3. Tổ chức các lớp tập huấn cho các đối tượng có vai trò hỗ trợ, phổ biến, hướng dẫn, tư vấn và thực hiện sản xuất sạch hơn

- Tổ chức các khóa tập huấn về sản xuất sạch hơn cho các đối tượng có vai trò hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện sản xuất sạch hơn: cán bộ quản lý công nghiệp và môi trường cấp Trung ương và địa phương; cán bộ quản lý tại các Tập đoàn/Tổng Công ty, Hiệp hội ngành hàng; cán bộ tư vấn phát triển công , bảo vệ môi trường và các đối tượng có liên quan khác.

- Tổ chức các khóa tập huấn cơ bản và nâng cao cho đối tượng là giảng viên sản xuất sạch hơn;

- Tổ chức các khóa đào tạo chuyên gia tư vấn về sản xuất sạch hơn; Hình thành và phát triển mạng lưới chuyên gia và tổ chức tư vấn SXSH trong cả nước.

IV. Kinh phí và Tổ chức thực hiện

1. Kinh phí thực hiện

1.1. Nguồn kinh phí

Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách nhà nước đảm bảo từ nguồn chi sự nghiệp kinh tế (bao gồm cả nguồn viện trợ) và các nguồn vốn hợp pháp khác: tài trợ, đầu tư của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.

Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động sử dụng nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các nội dung của Đề án.

1.2. Dự kiến kinh phí

- Giai đoạn 2014 - 2015: 32 tỷ (16 tỷ/năm)

- Giai đoạn 2016 - 2020: 75 tỷ (15 tỷ/năm)

2. Tổ chức thực hiện

2.1. Đối với nguồn ngân sách Trung ương

a. Hàng năm, Bộ Công Thương hướng dẫn các đơn vị thực hiện các nội dung thuộc Đề án theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 221/TTLT-BTC- BCT ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 và các quy định hiện hành;

b. Căn cứ vào dự toán kinh phí do các đơn vị được giao thực hiện các nội dung của Đề án, Bộ Công Thương xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách của Bộ cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp trình Chính phủ, trình Quốc hội phê duyệt;

c. Căn cứ dự toán được cấp thẩm quyền giao thực hiện các nội dung của Đề án, Bộ Công Thương lập phương án phân bổ kinh phí cho các đơn vị dự toán thực hiện Đề án gửi Bộ Tài chính để xem xét, thẩm định theo quy định hiện hành và tổ chức thực hiện.

2.2. Đối với nguồn ngân sách địa phương.

a. Hàng năm, đơn vị được giao đầu mối triển khai Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp ở địa phương căn cứ vào các nội dung thuộc Đề án đã được phê duyệt và hướng dẫn tài chính tại Thông tư liên tịch số 221/TTLT- BTC-BCT ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương, đăng ký các nhiệm vụ triển khai Đề án, gửi tổng hợp vào dự toán ngân sách của địa phương cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp trình Chính phủ, trình Quốc hội phê duyệt;

b. Căn cứ dự toán được cấp thẩm quyền giao thực hiện các nội dung của Đề án ở cấp địa phương, đơn vị đầu mối triển khai Chiến lược ở cấp địa phương lập phương án phân bổ kinh phí cho các đơn vị dự toán thực hiện Đề án và tổ chức triển khai thực hiện.

3. Báo cáo tình hình thực hiện Chiến lược.

Các tỉnh/thành phố và các đơn vị thực hiện việc triển khai các nội dung của Đề án có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện về Bộ Công Thương trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để Bộ Công Thương tổng hợp, báo cáo Chính phủ.

 

ĐỀ ÁN SỐ 2

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4135/QĐ - BCT ngày 21 tháng 6 năm 2013)

I. Tên đề án: Xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.

II. Mục tiêu của Đề án

1. Mục tiêu tổng quát

Hỗ trợ cơ quan quản lý, tổ chức/cá nhân tham gia, doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tổ chức triển khai, đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động sản xuất sạch hơn, góp phần thực hiện các mục tiêu chung của Chiến lược.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn từ nay đến năm 2015:

- Xây dựng, vận hành, duy trì và cập nhật thường xuyên trang tin về SXSH tại Bộ Công Thương;

- Xây dựng, cập nhật các cơ sở dữ liệu về sản xuất sạch hơn phục vụ công tác quản lý, tổ chức triển khai các nội dung của Chiến lược, đáp ứng các mục tiêu đã đề ra trong Chiến lược.

b) Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020:

- Tiếp tục vận hành, duy trì và cập nhật thường xuyên trang tin về SXSH tại Bộ Công Thương;

- Tiếp tục xây dựng, cập nhật các cơ sở dữ liệu về sản xuất sạch hơn phục vụ công tác quản lý, tổ chức triển khai các nội dung của Chiến lược, đáp ứng các mục tiêu đã đề ra.

III. Nội dung của Đề án

- Xây dựng, duy trì, cập nhật trang thông tin điện tử về sản xuất sạch hơn tại Bộ Công Thương;

- Cập nhật cơ sở dữ liệu đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu của Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020: Tỷ lệ cơ sở sản xuất

công nghiệp nhận thức được lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn; Tỷ lệ cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn; Mức tiết kiệm tiêu thụ năng lượng, nhiên liệu, nguyên liệu trên/đơn vị sản phẩm tại các cơ sở áp dụng sản xuất sạch hơn; Tỷ lệ Sở Công Thương có cán bộ chuyên trách đủ năng lực hướng dẫn áp dụng sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp; Tỷ lệ doanh nghiệp vừa và lớn có bộ phận chuyên trách về sản xuất sạch hơn;

- Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện các cơ sở dữ liệu về sản xuất sạch hơn, cơ sở dữ liệu hỗ trợ việc thực hiện sản xuất sạch hơn: Cơ sở dữ liệu về các điển hình áp dụng SXSH; Cơ sở dữ liệu về công nghệ sạch, thân thiện với môi trường; Cơ sở dữ liệu về định mức tiêu thụ nguyên nhiên vật liệu cho các ngành công nghiệp; Cơ sở dữ liệu về các công nghệ tốt nhất (BAT) và thực hành môi trường tốt nhất (BEP); Cơ sở dữ liệu về chuyên gia tư vấn, giảng viên sản xuất sạch hơn; Cơ sở dữ liệu về đơn vị/tổ chức tư vấn về sản xuất sạch hơn; Cơ sở dữ liệu về các tài liệu truyền thông, tài liệu hướng dẫn, tài liệu tập huấn về sản xuất sạch hơn; Và các cơ sở dữ liệu khác phục vụ việc tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn áp dụng và thực hiện sản xuất sạch hơn.

IV. Kinh phí và Tổ chức thực hiện

1. Kinh phí thực hiện

1.1. Nguồn kinh phí

Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách nhà nước đảm bảo từ nguồn chi sự nghiệp kinh tế (bao gồm cả nguồn viện trợ) và các nguồn vốn hợp pháp khác: tài trợ, đầu tư của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.

Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động sử dụng nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các nội dung của Đề án.

1.2. Dự kiến kinh phí

- Giai đoạn 2014 - 2015: 16 tỷ (8 tỷ/năm)

- Giai đoạn 2016 - 2020: 50 tỷ (10 tỷ/năm)

2. Tổ chức thực hiện

2.1. Đối với nguồn ngân sách Trung ương

a. Hàng năm, Bộ Công Thương hướng dẫn các đơn vị thực hiện các nội dung thuộc Đề án theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 221/TTLT-BTC- BCT ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 và các quy định hiện hành;

b. Căn cứ vào dự toán kinh phí do các đơn vị được giao thực hiện các nội dung của Đề án, Bộ Công Thương xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách của Bộ cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp trình Chính phủ, trình Quốc hội phê duyệt;

c. Căn cứ dự toán được cấp thẩm quyền giao thực hiện các nội dung của Đề án, Bộ Công Thương lập phương án phân bổ kinh phí cho các đơn vị dự toán thực hiện Đề án gửi Bộ Tài chính để xem xét, thẩm định theo quy định hiện hành và tổ chức triển khai thực hiện.

2.2. Đối với nguồn ngân sách địa phương.

a. Hàng năm, đơn vị được giao đầu mối triển khai Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp ở địa phương căn cứ vào các nội dung thuộc Đề án đã được phê duyệt và hướng dẫn tài chính tại Thông tư liên tịch số 221/TTLT- BTC-BCT ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương, đăng ký các nhiệm vụ triển khai Đề án, gửi tổng hợp vào dự toán ngân sách của địa phương cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp trình Chính phủ, trình Quốc hội phê duyệt;

b. Căn cứ dự toán được cấp thẩm quyền giao thực hiện các nội dung của Đề án ở cấp địa phương, đơn vị đầu mối triển khai Chiến lược ở cấp địa phương lập phương án phân bổ kinh phí cho các đơn vị dự toán thực hiện Đề án và tổ chức triển khai thực hiện.

3. Báo cáo tình hình thực hiện Chiến lược.

Các tỉnh/thành phố và các đơn vị thực hiện việc triển khai các nội dung của Đề án có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện về Bộ Công Thương trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để Bộ Công Thương tổng hợp, báo cáo Chính phủ.

 

ĐỀ ÁN SỐ 3

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4135/QĐ - BCT ngày 21 tháng 6 năm 2013)

I. Tên đề án: Hỗ trợ kỹ thuật về áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp.

II. Mục tiêu của Đề án

1. Mục tiêu tổng quát

Hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao nhận thức, năng lực và thực hiện sản xuất sạch hơn, góp phần thực hiện các mục tiêu chung của Chiến lược.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn từ nay đến năm 2015:

- 25% cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn; các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn tiết kiệm được từ 5 - 8% mức tiêu thụ năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trên đơn vị sản phẩm;

- Cung cấp hỗ trợ tư vấn kỹ thuật trực tiếp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp có tiềm năng thực hiện sản xuất sạch hơn;

- Cung cấp đầy đủ các hướng dẫn kỹ thuật sản xuất sạch hơn cho các doanh nghiệp ở các ngành nghề và quy mô khác nhau; Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật cho các doanh nghiệp.

b) Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020:

- 50% cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn; các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn tiết kiệm được từ 8 - 13% mức tiêu

thụ năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trên đơn vị sản phẩm.

- Tiếp tục cung cấp hỗ trợ tư vấn kỹ thuật trực tiếp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp có tiềm năng thực hiện sản xuất sạch hơn;

- Tiếp tục cung cấp đầy đủ các hướng dẫn kỹ thuật sản xuất sạch hơn cho các doanh nghiệp ở các ngành nghề và quy mô khác nhau và hỗ trợ tập huấn kỹ thuật cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.

III. Nội dung của Đề án

- Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật sản xuất sạch hơn: Hướng dẫn áp dụng sản xuất sạch hơn cho các ngành công nghiệp và các quy mô công nghiệp khác nhau; Hướng dẫn kỹ thuật tích hợp sản xuất sạch hơn với các công cụ quản lý môi trường, các công cụ quản lý khác tại doanh nghiệp; Hướng dẫn kỹ thuật đánh giá sản xuất sạch hơn; Hướng dẫn kỹ thuật xây dựng báo cáo đánh giá sản xuất sạch hơn; Hướng dẫn kỹ thuật áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn; Và các hướng dẫn kỹ thuật sản xuất sạch hơn có liên quan khác. Phổ biến các hướng dẫn kỹ thuật sản xuất sạch hơn tới các đối tượng có liên quan;

- Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp: tập huấn tập trung, tập huấn tại cơ sở, tập huấn chuyên ngành, ngắn hạn, trung hạn cho các đối tượng: lãnh đạo doanh nghiệp, cán bộ kỹ thuật tại doanh nghiệp;

- Hỗ trợ đánh giá nhanh cơ hội sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp;

- Hỗ trợ đánh giá chi tiết sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp: Đánh giá xác định cơ hội sản xuất sạch hơn; Đánh giá khả thi giải pháp SXSH; Đánh giá và tư vấn lựa chọn công nghệ SXSH; Đánh giá và tư vấn lựa chọn công nghệ, giải pháp quản lý, bảo vệ môi trường.

IV. Kinh phí và Tổ chức thực hiện

1. Kinh phí thực hiện

1.1 Nguồn kinh phí

Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách nhà nước đảm bảo từ nguồn chi sự nghiệp kinh tế (bao gồm cả nguồn viện trợ) và các nguồn vốn hợp pháp khác: tài trợ, đầu tư của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.

Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động sử dụng nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các nội dung của Đề án.

1.2 Dự kiến kinh phí

- Giai đoạn 2014 - 2015: 60 tỷ (30 tỷ/năm)

- Giai đoạn 2016 - 2020: 200 tỷ (40 tỷ/năm)

2. Tổ chức thực hiện

2.1. Đối với nguồn ngân sách Trung ương

a. Hàng năm, Bộ Công Thương hướng dẫn các đơn vị thực hiện các nội dung thuộc Đề án theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 221/TTLT-BTC- BCT ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 và các quy định hiện hành;

b. Căn cứ vào dự toán kinh phí do các đơn vị được giao thực hiện các nội dung của Đề án, Bộ Công Thương xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách của Bộ cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp trình Chính phủ, trình Quốc hội phê duyệt;

c. Căn cứ dự toán được cấp thẩm quyền giao thực hiện các nội dung của Đề án, Bộ Công Thương lập phương án phân bổ kinh phí cho các đơn vị dự toán thực hiện Đề án gửi Bộ Tài chính để xem xét, thẩm định theo quy định hiện hành và tổ chức triển khai thực hiện.

2.2. Đối với nguồn ngân sách địa phương.

a. Hàng năm, đơn vị được giao đầu mối triển khai Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp ở địa phương căn cứ vào các nội dung thuộc Đề án đã được phê duyệt và hướng dẫn tài chính tại Thông tư liên tịch số 221/TTLT- BTC-BCT ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương, đăng ký các nhiệm vụ triển khai Đề án, gửi tổng hợp vào dự toán ngân sách của địa phương cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp trình Chính phủ, trình Quốc hội phê duyệt;

b. Căn cứ dự toán được cấp thẩm quyền giao thực hiện các nội dung của Đề án ở cấp địa phương, đơn vị đầu mối triển khai Chiến lược ở cấp địa phương lập phương án phân bổ kinh phí cho các đơn vị dự toán thực hiện Đề án và tổ chức triển khai thực hiện.

3. Báo cáo tình hình thực hiện Chiến lược.

Các tỉnh/thành phố và các đơn vị thực hiện việc triển khai các nội dung của Đề án có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện về Bộ Công Thương trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để Bộ Công Thương tổng hợp, báo cáo Chính phủ.

 

ĐỀ ÁN SỐ 4

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4135/QĐ - BCT ngày 21 tháng 6 năm 2013)

I. Tên đề án: Hoàn thiện mạng lưới các tổ chức hỗ trợ sản xuất sạch hơn trong công nghiệp

II. Mục tiêu của Đề án

1. Mục tiêu tổng quát

Thúc đẩy việc triển khai rộng rãi, có hiệu quả các hoạt động sản xuất sạch hơn trên phạm vi cả nước, góp phần thực hiện các mục tiêu chung của Chiến lược.

2. Mục tiêu cụ thể cho giai đoạn 2014 - 2015

- Hình thành cơ quan đầu mối về sản xuất tại Bộ Công Thương và các Bộ/ngành có liên quan, các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương; các Tập đoàn/Tổng công ty và các đơn vị có liên quan khác;

- Hình thành bộ phận chuyên trách về sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp vừa và lớn;

- Duy trì mạng lưới các đơn vị hỗ trợ sản xuất sạch hơn nhằm thúc đẩy việc triển khai các nội dung của Chiến lược, đáp ứng các mục tiêu đã đề ra trong Chiến lược;

III. Nội dung của Đề án

- Xây dựng Đề án thành lập các đơn vị chức năng tư vấn áp dụng sản xuất sạch hơn tại các Sở Công Thương, Trung tâm khuyến công địa phương;

- Xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá thực hiện sản xuất sạch hơn: Mẫu báo cáo, quy trình báo cáo; xây dựng cơ sở dữ liệu về báo cáo, hệ thống đánh giá thực hiện sản xuất sạch hơn;

- Hình thành các đơn vị mới về SXSH tại các Bộ ngành, Tập đoàn/Tổng Công ty và bộ phận chuyên trách về sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp vừa và lớn.

- Tổ chức, duy trì và phát triển Diễn đàn mạng lưới các đơn vị thực hiện SXSH.

IV. Kinh phí và Tổ chức thực hiện

1. Kinh phí thực hiện

1.1. Nguồn kinh phí

Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách nhà nước đảm bảo từ nguồn chi sự nghiệp kinh tế (bao gồm cả nguồn viện trợ) và các nguồn vốn hợp pháp khác: tài trợ, đầu tư của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.

Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động sử dụng nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các nội dung của Đề án.

1.2. Dự kiến kinh phí

- Giai đoạn 2014 - 2015: 8 tỷ (4 tỷ/năm)

2. Tổ chức thực hiện

2.1. Đối với nguồn ngân sách Trung ương

a. Hàng năm, Bộ Công Thương hướng dẫn các đơn vị thực hiện các nội dung thuộc Đề án theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 221/TTLT-BTC- BCT ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 và các quy định hiện hành;

b. Căn cứ vào dự toán kinh phí do các đơn vị được giao thực hiện các nội dung của Đề án, Bộ Công Thương xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách của Bộ cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp trình Chính phủ, trình Quốc hội phê duyệt;

c. Căn cứ dự toán được cấp thẩm quyền giao thực hiện các nội dung của Đề án, Bộ Công Thương lập phương án phân bổ kinh phí cho các đơn vị dự toán thực hiện Đề án gửi Bộ Tài chính để xem xét, thẩm tra theo quy định hiện hành.

2.2. Đối với nguồn ngân sách địa phương.

a. Hàng năm, đơn vị được giao đầu mối triển khai Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp ở địa phương căn cứ vào các nội dung thuộc Đề án đã được phê duyệt và hướng dẫn tài chính tại Thông tư liên tịch số 221/TTLT- BTC-BCT ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương, đăng ký các nhiệm vụ triển khai Đề án, gửi tổng hợp vào dự toán ngân sách của địa phương cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp trình Chính phủ, trình Quốc hội phê duyệt;

b. Căn cứ dự toán được cấp thẩm quyền giao thực hiện các nội dung của Đề án ở cấp địa phương, đơn vị đầu mối triển khai Chiến lược ở cấp địa phương lập phương án phân bổ kinh phí cho các đơn vị dự toán thực hiện Đề án và tổ chức triển khai thực hiện.

3. Báo cáo tình hình thực hiện Chiến lược.

Các tỉnh/thành phố và các đơn vị thực hiện việc triển khai các nội dung của Đề án có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện về Bộ Công Thương trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để Bộ Công Thương tổng hợp, báo cáo Chính phủ.