Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4218/KH-UBND | Bến Tre, ngày 18 tháng 09 năm 2017 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TỈNH BẾN TRE NĂM 2018
Thực hiện công văn số 6801/BKHĐT-HTX ngày 21 tháng 8 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre đánh giá tình hình phát triển kinh tế tập thể 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2017, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2018 như sau:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2017
1. Đánh giá về tình hình thực hiện 7 nguyên tắc của hợp tác xã
Nhìn chung, các nguyên tắc của hợp tác xã cơ bản được thực hiện tốt; bên cạnh đó, vẫn còn một vài nguyên tắc các hợp tác xã thực hiện chưa tốt như: nguyên tắc gắn kết về kinh tế của thành viên; về giáo dục, đào tạo và thông tin; về phát triển cộng đồng;... Do các thành viên HTX vẫn còn nặng về lợi ích cá nhân, chưa quan tâm nhiều đến lợi ích của tập thể, nên thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và các quy định của điều lệ chưa tốt, còn trong chờ vào chính sách hỗ trợ từ Nhà nước; HTX chưa chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý, người lao động; hiệu quả hoạt động của HTX còn hạn chế trên nhiều phương diện (vốn, công nghệ, trình độ, kỹ năng quản lý, việc liên kết với các doanh nghiệp,...), nên chưa đủ sức thu hút xã viên và các hộ sản xuất trên địa bàn tích cực tham gia.
2. Đánh giá dựa trên các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh.
a) Về số lượng, doanh thu và thu nhập.
Đến cuối tháng 8 năm 2017, toàn tỉnh có 68 hợp tác xã (HTX) và 01 Liên hiệp Hợp tác xã (LHHTX) được cấp giấy chứng nhận đăng ký HTX, LHHTX; trong đó, có 55 HTX1 đang hoạt động ổn định, 12 HTX và 01 LH HTX tạm ngừng hoạt động thuộc diện giải thể, 01 HTX tạm ngừng hoạt động tạm thời; tổng vốn điều lệ của 55 HTX đang hoạt động là 227,158 tỷ đồng, với 29.570 thành viên, số lao động thường xuyên 2.148 người và lao động thời vụ 4.552 người. Đã chuyển đổi 38 HTX theo Luật hợp tác xã năm 2012; thực hiện giải thể 02 HTX theo quy định. Ước đến cuối năm 2017, số lượng HTX toàn tỉnh là 71 HTX, trong đó có ít nhất 3 HTX có gắn với hoạt động hỗ trợ đầu vào - đầu ra của doanh nghiệp. Tổng doanh thu hoạt động của HTX năm 2017 ước đạt 2.000 triệu đồng, lợi nhuận trung bình 480 triệu đồng; thu nhập bình quân lao động thường xuyên từ 16 triệu đồng/người/năm (tùy theo ngành nghề).
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đã thành lập khoảng 2.300 tổ, nhóm, câu lạc bộ hợp tác; trong đó, 820 tổ hợp tác (THT) hoạt động theo Nghị định 151/2007/CP của Chính phủ; phần lớn tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tín dụng, thủy sản; hiệu quả hoạt động tương đối tốt, bước đầu đã liên kết được giữa các hộ sản xuất, gắn kết với doanh nghiệp hỗ trợ đầu vào - đầu ra sản phẩm, năng lực quản lý từng bước được nâng lên.
b) Về số lượng thành viên, người lao động.
Ước đến cuối năm 2017, tổng số thành viên của HTX là 30.608 người, tăng 0,2% so với năm 2016 (30.608/30.083); giải quyết việc làm thường xuyên cho khoảng 2.148 lao động. Tổng số thành viên của THT khoảng 34.550 người.
c) Về trình độ cán bộ quản lý HTX, liên hiệp HTX, THT
Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã ước tính đến cuối năm 2017 là 456 người; trong đó trình độ trung cấp, sơ cấp là 202 người, trình độ đại học là 94 người.
Riêng đối với các THT, đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ không đồng đều và thường xuyên biến động. Trừ các THT trong lĩnh vực nông nghiệp được tập huấn ngắn hạn về kỹ thuật và công tác quản lý, hầu hết cán bộ quản lý THT không qua đào tạo cả ngắn hạn và dài hạn.
1. Đối với lĩnh vực Nông nghiệp - Thủy sản
Hiện có 28 HTX đang hoạt động, gồm 7 HTX thủy sản và 21 HTX nông nghiệp; tổng số thành viên HTX khoảng 17.103 người, giải quyết việc làm 460 lao động thường xuyên và khoảng 4.031 lao động thời vụ; tổng vốn điều lệ đăng ký là 14.229 triệu đồng.
Nhiều HTX thủy sản hoạt động có hiệu quả sau chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã năm 2012, doanh thu 6 tháng đầu năm của các HTX thủy sản đạt 46 tỷ đồng2, góp phần tăng thu nhập cho thành viên và người lao động, đóng góp vào ngân sách Nhà nước, tạo việc làm và thu nhập thường xuyên cho thành viên và lao động nông thôn. Tuy nhiên, các HTX nông nghiệp hiệu quả hoạt động còn thấp, thị trường đầu ra và giá cả nguyên liệu đầu vào không ổn định, nhất là đối với các HTX trồng cây ăn quả, rau màu, cây giống hoa kiểng,....
2. Lĩnh vực Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Hiện có 04 HTX dịch vụ xây lắp điện với 37 thành viên, tổng vốn điều lệ 4.590 triệu đồng, thực hiện các công trình sửa chữa nhỏ, giải quyết việc làm cho 70 lao động thường xuyên và 66 lao động thời vụ. Qua khảo sát thực tế, có 02 HTX: HTX xây lắp điện Minh Thành và HTX xây lắp điện Hưng Phú hoạt động ổn định, doanh thu hàng năm khoảng 15,5 tỷ đồng, còn lại 02 HTX hoạt động cầm chừng.
Lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp có 04 HTX với tổng vốn điều lệ đăng ký 1.340 triệu đồng, 44 thành viên, giải quyết việc làm cho 276 lao động thường xuyên và 90 lao động thời vụ. Thu nhập bình quân của người lao động thường xuyên khoảng 3,5 - 4 triệu đồng/tháng.
3. Lĩnh vực Thương mại - Dịch vụ, Kinh doanh tổng hợp
Hiện có 05 HTX với tổng vốn điều lệ đăng ký là 2.250 triệu đồng, tổng số 89 thành viên, giải quyết việc làm cho 34 lao động thường xuyên và 3 lao động thời vụ, thu nhập bình quân 5 triệu đồng/người/tháng. Các HTX trên lĩnh vực này hoạt động tương đối ổn định, tuy nhiên một số đơn vị còn khó khăn do giá thuê đất theo quy định của nhà nước quá cao như trường hợp của HTX thương mại dịch vụ Phương Đông.
4. Lĩnh vực tín dụng
Hiện có 07 Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), với tổng số 12.240 thành viên, giải quyết việc làm cho 70 lao động thường xuyên, tổng vốn điều lệ đăng ký là 13.667 triệu đồng. Các QTDND trên địa bàn tỉnh luôn được Ngân hàng Nhà nước tỉnh quan tâm hướng dẫn, hỗ trợ hoạt động, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ; tuân thủ các quy định về công tác kế toán, quy trình hạch toán kế toán, đảm bảo thực hiện kịp thời, chính xác các nghiệp vụ phát sinh, đảm bảo an toàn vốn và tài sản.
5. Lĩnh vực Giao thông vận tải
Hiện có 06 HTX, tổng số 1.460 thành viên, giải quyết việc làm cho 1.200 lao động thường xuyên và 260 lao động thời vụ, tổng vốn điều lệ đăng ký 171.111 triệu đồng.
Các HTX lĩnh vực giao thông vận tải đảm bảo cung ứng các dịch vụ quan trọng cho thành viên như: đăng ký lưu hành, bến bãi, luồng tuyến, tìm nguồn hàng, nguồn khách, xử lý rủi ro...., kiểm tra hoạt động của các tuyến xe và các bến đò khách ngang sông, kịp thời phát hiện chấn chỉnh những sai phạm, góp phần phục vụ tốt nhu cầu vận chuyển hàng hóa, đi lại của nhân dân trong các dịp lễ, tết.
6. Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường (khai thác cát sông)
Hiện có 02 HTX3, ngành nghề kinh doanh chủ yếu là khai thác các mỏ cát sông. Tuy HTX có doanh thu ổn định, nhưng vẫn còn thấp, trong hoạt động còn gặp nhiều khó khăn, tổ chức bộ máy mới được củng cố, thiếu vốn để đầu tư phương tiện vận chuyển, khai thác cát, bến bãi và vốn hoạt động kinh doanh.
III. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước đối với kinh tế hợp tác, hợp tác xã từ Trung ương đến cơ sở, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nên chất lượng hoạt động của KTTT từng bước được củng cố và phát triển. Các chủ trương về phát triển kinh tế tập thể, Luật HTX năm 2012 và Kết luận 56/KL-TW của Bộ chính trị đã được triển khai đến cơ sở, tạo điều kiện cho các địa phương, các ngành nhận thức đầy đủ hơn về kinh tế tập thể.
2. Khó khăn
- Vẫn còn một ít cấp ủy, chính quyền và cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị, nhất là cấp cơ sở nhận thức chưa đầy đủ, thống nhất về ý nghĩa và tầm quan trọng của phát triển thành phần kinh tế tập thể.
- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể còn thiếu về số lượng và chưa tương đồng về năng lực giữa các cấp, các ngành.
- Năng lực hoạt động của một số HTX, THT còn yếu kém trên nhiều phương diện (vốn, công nghệ, trình độ quản lý, thông tin thị trường, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh để cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm,...).
- Ngân sách tỉnh còn khó khăn nên chưa có điều kiện thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, để có điều kiện hỗ trợ về nguồn vốn ưu đãi cho HTX, THT. Hầu hết các HTX chưa hình thành được tài sản, nên gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng; việc vay vốn chủ yếu do các thành viên trực tiếp dùng tài sản cá nhân để thế chấp (các HTX vật tải thủy bộ).
- Một số chính sách hỗ trợ cho các HTX, THT đã được ban hành, nhưng Bến Tre chưa có điều kiện áp dụng như: hỗ trợ đất để xây dựng trụ sở hoạt động của các HTX, hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng như đường giao thông, nhà xưởng,...4; kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và thành viên HTX được tỉnh quan tâm thực hiện từ việc lồng ghép nhiều nguồn kinh phí, nhưng chỉ đáp ứng được một phần so với nhu cầu thực tế.
3. Nguyên nhân
Nhận thức về vai trò của kinh tế tập thể của các cấp, các ngành chưa đầy đủ, thống nhất, nhất là ở cơ sở nên hạn chế trong tuyên truyền, vận động nhân dân. Việc triển khai các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể tuy có thực hiện, nhưng chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành; điều kiện nguồn ngân sách, quỹ đất công tỉnh còn nhiều khó khăn. Người dân chưa thật sự tin tưởng vào mô hình liên kết sản xuất theo THT, HTX, chưa mạnh dạn tích cực tham gia. Một số chính sách hỗ trợ cho kinh tế tập thể tuy đã được ban hành nhưng thiếu cơ chế, tài chính để thực hiện. Công tác tuyên truyền về kinh tế tập thể chưa được thực hiện thường xuyên, sâu rộng, dẫn đến nhận thức của người dân về kinh tế tập thể chưa đầy đủ, đúng đắn. Đội ngũ cán bộ quản lý của các HTX, THT còn thiếu và yếu về trình độ, năng lực và tâm huyết với nghề.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn
Sau khi có Luật Hợp tác xã năm 2012, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tổ chức Hội nghị triển khai Luật Hợp tác xã, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP, Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT đến các thành viên Ban Chỉ đạo củng cố, đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Bến Tre, UBND các huyện, thành phố, các sở, ngành tỉnh và các hợp tác xã (gọi tắt: HTX) có điều kiện chuyển đổi theo Luật. Các sở ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố tập trung triển khai tuyên truyền đến cán bộ, đảng viên, hội viên và nhân dân trên địa bàn. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 1081/KH-UBND, ngày 13/3/2015 về việc chuyển đổi các HTX trên địa bàn tỉnh Bến Tre hoạt động theo Luật Hợp tác xã; Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh ban hành Hướng dẫn số 542/HD-SKHĐT-LMHTX, ngày 27/3/2015 về thực hiện các bước tổ chức lại hoạt động, chuyển đổi hợp tác xã theo Kế hoạch số 1081/KH- UBND của UBND tỉnh đến các HTX để triển khai thực hiện.
2. Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trong thời gian qua đã và đang có những chuyển biến tích cực. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp huyện bước đầu đã được củng cố, kiện toàn theo Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV5. Tỉnh ủy đã ban hành Chỉ thị số 15/CT-TU, ngày 15/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bến Tre; UBND tỉnh ban hành Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND, ngày 28/3/2017 về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong hỗ trợ hoạt động kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bến Tre; đồng thời tổ chức Hội nghị sơ kết 3 năm thi hành Luật hợp tác xã năm 2012.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi hợp tác xã
- Về hỗ trợ đất đai, cơ sở hạ tầng: Do quỹ đất công của tỉnh rất ít nên chưa có điều kiện để hỗ trợ HTX xây dựng trụ sở; phần lớn các HTX chưa có trụ sở để hoạt động, một số ít HTX trong lĩnh vực thủy sản, vận tải, dịch vụ nông nghiệp, được các địa phương tạo điều kiện cho thuê đất để xây dựng trụ sở, thuê mặt bằng có sẵn, hoặc tận dụng mặt bằng của các thành viên HTX để làm trụ sở hoạt động.
- Về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ HTX: Từng ngành, địa phương đều quan tâm tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn cho đội ngũ cán bộ cho các HTX, nhưng chưa nhiều, hiệu quả chưa cao.
- Công tác chuyển giao kỹ thuật, công nghệ mới, đăng ký bản quyền, hỗ trợ tham gia hội chợ triển lãm, tham quan học tập kinh nghiệm,... được các ngành và địa phương quan tâm; giúp các HTX tiếp cận với các tiến bộ của khoa học công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, cạnh tranh trên thị trường.
4. Kết quả đăng ký lại, chuyển đổi HTX, Liên hiệp HTX
Thực hiện công tác chuyển đổi các HTX theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012, tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 1081/KH-UBND để tập trung chỉ đạo thực hiện. Kết quả, đã hỗ trợ thực hiện chuyển đổi 38 HTX hoạt động theo Luật HTX năm 2012; đang tập trung chỉ đạo thực hiện các qui trình, thủ tục giải thể bắt buộc 12 HTX và 01 Liên hiệp HTX không hoạt động trong thời gian dài, không có khả năng chuyển đổi.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2018
1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn
a) Thuận lợi
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về HTX và kinh tế tập thể đã được ban hành khá đầy đủ. Kinh tế tập thể ngày càng nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của các bộ, ngành trung ương, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh. Công tác phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể dần đi vào nề nếp. Công tác củng cố, chấn chỉnh hoạt động đối với HTX, THT được chú trọng thực hiện hoàn thành. Nhận thức về vai trò kinh tế tập thể và trình độ của các thành viên HTX từng bước được nâng lên. Các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn được triển khai thực hiện6. Địa bàn tỉnh cũng đã có những mô hình sản xuất - kinh doanh của các HTX, THT hoạt động tốt, có hiệu quả, là mô hình điểm để nhân rộng.
b) Khó khăn
- Hầu hết các HTX, THT thiếu và yếu về nguồn lực, năng lực cạnh tranh thấp, khó tiếp cận nguồn vốn vay từ các ngân hàng và Quỹ hỗ trợ phát triển HTX trung ương. Đa số nhân lực quản lý HTX còn hạn chế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể chưa đáp ứng yêu cầu, phần lớn là cán bộ kiêm nhiệm, ít được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nhất là ở cấp huyện, xã.
- Thiếu nguồn lực, nhất là nguồn lực tài chính hỗ trợ phát triển các HTX; các cơ chế, các chính sách đã ban hành chưa đủ hấp dẫn để khuyến khích người dân tham gia phát triển kinh tế tập thể; một số chính sách được ban hành nhưng không có nguồn tài chính để thực hiện; HTX khó tiếp cận chính sách ưu đãi về tín dụng, do không có tài sản để thế chấp. Nguồn ngân sách tỉnh hàng năm dành cho hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể còn rất hạn chế.
- Tỉnh chưa có chính sách đủ sức hấp dẫn để thu hút người trẻ, sinh viên có trình độ, nhiệt huyết về tham gia phát triển kinh tế tập thể, HTX.
2. Mục tiêu tổng quát
Phát triển số lượng, đồng thời củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HTX và THT, tăng thu nhập và cải thiện đời sống của thành viên HTX và thành viên THT; xử lý dứt điểm các HTX ngưng hoạt động, hoạt động không đúng Luật Hợp tác xã. Phát triển đa dạng các HTX, các tổ hợp tác gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh, tạo được sự chuyển biến rõ nét đối với kinh tế tập thể trên tất cả các mặt: quan hệ sở hữu, phương thức quản lý và phân phối lợi nhuận.
3. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu trong năm 2018, toàn tỉnh sẽ phát triển mới ít nhất 13 HTX trên các lĩnh vực; trong đó tập trung xây dựng thành công 03 mô hình HTX kiểu mới theo quyết định 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng. Đồng thời, thành lập 50 THT, trong đó có 20 THT thực hiện theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP của Chính phủ, hoạt động tốt tạo nền tảng phát triển lên thành HTX.
4. Các giải pháp phát triển KTTT năm 2018
- Tiếp tục tập trung tuyên truyền, tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật HTX năm 2012, các văn bản pháp luật liên quan; đổi mới công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nội bộ hệ thống chính trị và nhân dân. Phát huy tốt vai trò phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân.
- Chú trọng phổ biến, nhân rộng các mô hình mới, điển hình tiên tiến, hiệu quả cao để phát triển.
- Thực hiện lồng ghép, kết hợp các Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, các chương trình theo Quyết định 2261/QĐ-TTg, Quyết định 445/QĐ-TTg và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương nhằm thu hút các nguồn lực phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết. Tranh thủ sự tài trợ, hỗ trợ nguồn lực về tài chính và cơ sở vật chất của các nhà tài trợ quốc tế, các tổ chức tài chính quốc tế, các nguồn tài chính hợp pháp khác7, đặc biệt là từ nguồn lực đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn8.
- Nghiên cứu, thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh. Tăng cường các điều kiện để mở rộng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thương hiệu sản phẩm để khu vực hợp tác xã tiếp cận được các nguồn vốn vay của ngân hàng thương mại.
- Bên cạnh nguồn hỗ trợ của trung ương, ngân sách tỉnh bố trí nguồn kinh phí cần thiết thực hiện chính sách hỗ trợ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới thông qua các hệ thống khuyến nông, khuyến công, vốn sự nghiệp khoa học công nghệ, vốn hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể để hỗ trợ cho các hợp tác xã, tổ hợp tác trong việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới phục vụ phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng và xây dựng thương hiệu.
- Tổ chức cán bộ quản lý HTX đi tham quan, học tập các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác làm ăn có hiệu quả trong và ngoài tỉnh để học tập kinh nghiệm; tạo điều kiện tham gia hội chợ, triển lãm, tìm kiếm thị trường, quảng bá sản phẩm.
- Tăng cường hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động các HTX sau chuyển đổi; tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ hợp tác xã, thành viên hợp tác xã, đáp ứng yêu cầu quản lý phù hợp điều kiện thực tế.
- Từng bước kiện toàn hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về HTX theo quy định của Luật HTX năm 2012 và các văn bản quy phạm pháp luật về HTX. Tăng cường năng lực tổ chức và phối hợp của các cơ quan liên quan trong tham mưu đề xuất, theo dõi, hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh tế tập thể theo chuỗi giá trị, đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao khoa học, kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và hiệu quả sản xuất kinh doanh các hợp tác xã.
1. Về cơ chế, chính sách
- Đề xuất các bộ, ngành trung ương phân bổ nguồn lực hợp lý để hỗ trợ thực hiện các chính sách hỗ trợ hợp tác xã; tăng cường hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể các địa phương.
- Nghiên cứu, thực hiện chương trình tín dụng ưu đãi đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã; nhất là nguồn vốn phục vụ chuyển giao ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, tính cạnh tranh trên thị trường.
- Sớm tổ chức đánh giá, tổng kết các mô hình thí điểm biệt phái cán bộ trẻ, cử sinh viên có trình độ chuyên môn kỹ thuật về hỗ trợ phát triển HTX, tổ chức đi học tập kinh nghiệm ở một số tỉnh để rút kinh nghiệm và xem xét, có cơ chế, chính sách khuyến khích nhân rộng.
- Xem xét, phân bổ nguồn lực hợp lý, kịp thời để các chính sách hỗ trợ hợp tác xã có thể đến được với từng HTX; nhất là kinh phí đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý HTX; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng để xây dựng các mô hình HTX kiểu mới vùng Đồng bằng sông Cửu Long, theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg, ngày 15/12/2014 và Quyết định số 445/QĐ-TTg, ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Về vốn đầu tư
2.1. Tổng nguồn vốn ngân sách trung ương đề xuất hỗ trợ kinh tế tập thể năm 2018 của tỉnh Bến Tre là 8.696 triệu đồng, trong đó:
a) Hỗ trợ 7.396 triệu đồng theo Quyết định 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực: 996 triệu đồng, trong đó:
+ Hỗ trợ đào tạo trình độ đại học 10 người là cán bộ quản lý và kế toán HTX.
+ Hỗ trợ bồi dưỡng, tập huấn công tác quản lý, điều hành hợp tác xã; hướng dẫn xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh; kiến thức chuyên sâu về xây dựng, thẩm định, quản lý, phát triển dự án/kế hoạch sản xuất kinh doanh; quản trị tài chính; kỹ năng đàm phán, ký kết và quản lý hợp đồng thương mại;...cho 440 người là cán bộ quản lý, thành viên HTX.
- Hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường: 400 triệu đồng, cho 20 HTX.
- Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới: 200 triệu đồng, cho 10 HTX.
- Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng: 5.600 triệu đồng cho HTX bưởi da xanh tỉnh Bến Tre, có quy mô cấp tỉnh được chọn tham gia xây dựng mô hình thí điểm theo Quyết định số 445/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: tỉnh đã hỗ trợ giao đất (3.900m2) để HTX xây dựng trụ sở, nhưng các tuyến đường giao thông kết nối từ trụ sở HTX đến các vùng nguyên liệu chỉ là đường nhỏ (bề ngang 1 mét), lầy lội vào mùa mưa, không đáp ứng chuyên chở hàng hóa với số lượng lớn. Do ngân sách tỉnh hạn hẹp, tỉnh kính đề xuất ngân sách trung ương hỗ trợ 5.600 triệu đồng để xây dựng 02 tuyến đường giao thông nông thôn cấp B phục vụ vận chuyển bưởi từ vườn đến xưởng sơ chế và kho bảo quản.
- Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh: 200 triệu đồng cho 04 HTX.
b) Hỗ trợ 1.300 triệu đồng theo Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27/10/2016 và Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg ngày 22/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ:
- Hỗ trợ tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển HTX: 300 triệu đồng;
- Ưu đãi tín dụng: 1.000 triệu đồng cho 05 HTX.
2.2. Tổng nguồn vốn ngân sách trung ương đề xuất hỗ trợ kinh tế tập thể năm 2018 -2020 của tỉnh Bến Tre là 26.610 triệu đồng, trong đó:
a) Hỗ trợ 24.110 triệu đồng theo Quyết định 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực: 1.850 triệu đồng
- Hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường: 440 triệu đồng, cho 22 HTX.
- Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới: 400 triệu đồng, cho 20 HTX.
- Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh: 420 triệu đồng cho 07 HTX.
- Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng: 21.000 triệu đồng cho 03 HTX.
b) Hỗ trợ 2.500 triệu đồng theo Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27/10/2016 và Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg ngày 22/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ:
- Hỗ trợ tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển HTX: 500 triệu đồng;
- Ưu đãi tín dụng: 2.000 triệu đồng cho 10 HTX.
(Đính kèm bảng phụ lục)
Trên đây là Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể của tỉnh Bến Tre năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre kính báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BIỂU TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN 7 NGUYÊN TẮC CỦA HỢP TÁC XÃ
(Kèm theo Kế hoạch số 4218/KH-UBND ngày 18/9/2017 của UBND tỉnh)
STT | Nội dung nguyên tắc | Tự đánh giá |
1 | Nguyên tắc tự nguyện | 5 |
2 | Nguyên tắc kết nạp rộng rãi thành viên | 5 |
3 | Nguyên tắc quản lý dân chủ | 5 |
4 | Nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm | 5 |
5 | Nguyên tắc gắn kết về kinh tế của thành viên | 3 |
6 | Nguyên tắc giáo dục, đào tạo và thông tin | 3 |
7 | Nguyên tắc phát triển cộng đồng | 3 |
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2017 VÀ KẾ HOẠCH 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 4218/KH-UBND ngày 18/9/2017 của UBND tỉnh)
Số TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2016 | Năm 2017 | Kế hoạch 2018 | ||
Kế hoạch | Thực hiện 6 tháng | Ước cả năm | |||||
I | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
1 | Tỷ trọng đóng góp vào GDP | % |
|
|
|
|
|
2 | Tổng số HTX | HTX | 63 | 50 | 66 | 71 | 81 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| HTX thành lập mới | HTX | 10 | 5 | 3 | 12 | 13 |
| Số HTX giải thể | HTX | 16 |
|
| 4 | 3 |
3 | Tổng số thành viên HTX | Người | 30.083 | 33.000 | 30.319 | 30.608 | 30.861 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới | Người | 630 | 250 | 210 | 557 | 600 |
4 | Tổng số LĐ thường xuyên | Người | 1.264 | 1.470 | 1.591 | 2.148 | 2.200 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số LĐ là thành viên HTX | Người | 1.264 | 1.470 | 1.591 | 2.148 | 2.200 |
5 | Doanh thu bình quân một HTX | Tr đồng | 2.500 | 1.750 | 2.000 | 2.000 | 3.000 |
6 | Lãi bình quân một HTX | Tr đồng | 473 | 525 | 450 | 480 | 500 |
7 | Thu nhập bình quân của LĐ thường xuyên | Tr đồng | 42 | 42 | 46 | 46 | 48 |
8 | Tổng số cán bộ quản lý HTX | Người | 310 | 312 | 389 | 456 | 511 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Đã qua đào tạo trình độ sơ, trung cấp | Người | 161 | 163 | 189 | 202 | 231 |
| Đã qua đào tạo trình độ cao đẳng, đại học trở lên | Người | 55 | 30 | 79 | 94 | 88 |
II | Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số THT | THT | 2.268 | 1.400 | 2.280 | 2.350 | 2.400 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số THT có đăng ký hoạt động với chính quyền địa phương | THT | 761 | 778 | 804 | 820 | 840 |
2 | Tổng số thành viên THT | Thành viên | 34.365 | 11.200 | 34.500 | 34.550 | 35.000 |
3 | Doanh thu bình quân một THT | Tr đồng | 180 | 180 | 150 | 150 | 200 |
4 | Lãi bình quân một THT | Tr đồng | 66 | 70 | 50 | 50 | 60 |
SỐ LƯỢNG HTX, LH HTX, THT PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2017 VÀ KẾ HOẠCH 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 4218/KH-UBND ngày 18/9/2017 của UBND tỉnh)
Số TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2016 | Năm 2017 | Kế hoạch 2018 | ||
Kế hoạch | Thực hiện 6 tháng | Ước cả năm | |||||
1 | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số HTX | HTX | 63 | 50 | 66 | 71 | 81 |
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
| HTX Nông - lâm - ngư- diêm nghiệp | HTX | 24 | 17 | 27 | 36 | 47 |
| HTX Công nghiệp - TTCN | HTX | 13 | 13 | 13 | 11 | 11 |
| HTX xây dựng | HTX | 0 | 0 | 0 |
|
|
| HTX tín dụng | HTX | 7 | 7 | 7 | 7 | 7 |
| HTX thương mại | HTX | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 |
| HTX vận tải | HTX | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 |
| HTX khác | HTX | 8 | 2 | 8 | 6 | 5 |
2 | Liên hiệp HTX |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số LH HTX | LH HTX | 1 | 1 | 1 |
|
|
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
| LH HTX Nông - lâm - ngư- diêm nghiệp | LH HTX |
|
|
|
|
|
| LH HTX Công nghiệp - TTCN | LH HTX |
|
|
|
|
|
| LH HTX xây dựng | LH HTX | 1 | 1 | 1 |
|
|
3 | Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số THT | THT | 2.268 | 1.400 | 2.280 | 2.350 | 2.400 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số THT có đăng ký hoạt động với chính quyền địa phương | THT | 761 | 778 | 804 | 820 | 840 |
| Chia ra: | THT |
|
|
|
|
|
| THT Nông- lâm- ngư - diêm nghiệp | THT |
|
| 779 | 795 | 815 |
| THT Công nghiệp - TTCN | THT |
|
| 25 | 25 | 25 |
| THT tín dụng | THT |
|
|
|
|
|
| THT thương mại, vận tải, xây dựng, khác,.. | THT |
|
|
|
|
|
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC LẠI, CHUYỂN ĐỔI HỢP TÁC XÃ TÍNH ĐẾN 01/7/2017
(Kèm theo Kế hoạch số 4218/KH-UBND ngày 18/9/2017 của UBND tỉnh)
STT | Loại hình/ Lĩnh vực | ĐVT | Tổng số (bao gồm HTX, LH HTX thành lập trước và sau ngày 01/7/2013 | Số HTX, LH HTX hoạt động chưa phù hợp với quy định Luật HTX 2012 tính đến 01/7/2017 | Số LH HTX thuộc diện giải thể theo Luật HTX năm 2012 tính đến 01/7/2017 |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
I | Tổng số HTX, trong đó: |
| 66 | 0 | 14 |
1 | HTX nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | HTX | 27 |
| 6 |
2 | HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | HTX | 13 |
| 1 |
3 | HTX xây dựng | HTX | 0 |
|
|
4 | HTX tín dụng | HTX | 7 |
|
|
5 | HTX thương mại | HTX | 5 |
|
|
6 | HTX vận tải | HTX | 6 |
|
|
7 | HTX khác (tài nguyên - môi trường - khai thác cát) | HTX | 8 |
| 7 |
II | Tổng số LH HTX, trong đó |
| 1 | 0 | 1 |
1 | HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | HTX | 1 |
| 1 |
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2017 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2018, GIAI ĐOẠN 2018-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 4218/KH-UBND ngày 18/9/2017 của UBND tỉnh)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Ước thực hiện năm 2017 | Kế hoạch năm 2018 | Kế hoạch năm 2018-2020 | ||||||
Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | ||||||
CTMTQG nông thôn mới | Nguồn vốn khác | CTMTQG nông thôn mới | Nguồn vốn khác | CTMTQG nông thôn mới | Nguồn vốn khác | ||||||
1 | 2 | 3 | 4=5+6 | 5 | 6 | 7=8+9 | 8 | 9 | 10=11+12 | 11 | 12 |
I | HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HTX |
|
|
| 1.896 | 1.896 | - | 3.190 | 3.190 |
| |
1 | Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực |
|
|
|
| 996 | 996 | 0 | 1.850 | 1.850 |
|
| Số người được cử đi đào tạo | Người |
|
|
| 10 | 10 |
| 5 | 5 |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Triệu đồng |
|
|
| 100 | 100 |
| 50 | 50 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Triệu đồng |
|
|
| 150 | 150 |
| 50 | 50 |
|
| Ngân sách địa phương | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số người được tham gia bồi dưỡng | Người | 75 |
| 75 | 440 | 440 |
| 900 | 900 |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Triệu đồng | 10 |
| 10 | 896 | 896 |
| 1.800 | 1.800 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Triệu đồng |
|
|
| 896 | 896 |
| 1.650 | 1650 |
|
| Ngân sách địa phương | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
|
|
|
| 400 | 400 |
| 440 | 440 |
|
| Số HTX được hỗ trợ | HTX |
|
|
| 20 | 20 |
| 22 | 22 |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Triệu đồng |
|
|
| 400 | 400 |
| 440 | 440 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Triệu đồng |
|
|
| 400 | 400 |
| 440 | 440 |
|
| Ngân sách địa phương | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới |
|
|
|
| 200 | 200 |
| 400 | 400 |
|
| Số HTX được hỗ trợ | HTX |
|
|
| 10 | 10 |
| 20 | 20 |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Triệu đồng |
|
|
| 200 | 200 |
| 400 | 400 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Triệu đồng |
|
|
| 200 | 200 |
| 400 | 400 |
|
| Ngân sách địa phương | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Hỗ trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển HTX |
|
|
|
| 300 | 300 |
| 500 | 500 |
|
| Số HTX được hỗ trợ | HTX |
|
|
| 2 | 2 |
| 3 | 3 |
|
| Tổng số vốn được vay | Triệu đồng |
|
|
| 300 | 300 |
| 500 | 500 |
|
5 | Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển KTXH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số HTX được hỗ trợ | HTX |
|
|
| 2 | 2 |
| 3 | 3 |
|
6 | Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển KTXH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số HTX được hỗ trợ. | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG, LÂM, NGƯ, DIÊM NGHIỆP |
|
|
| 6.800 | 6.800 |
| 23.420 | 23.420 |
| |
1 | Hỗ trợ đầu tư phát triển KCHT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số HTX được hỗ trợ | HTX |
|
|
| 1 | 1 |
| 3 | 3 |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Triệu đồng |
|
|
| 5.600 | 5.600 |
| 21.000 | 21.000 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Triệu đồng |
|
|
| 5.600 | 5.600 |
| 21.000 | 21.000 |
|
| Ngân sách địa phương | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số HTX được hỗ trợ giao đất | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng diện tích đất được giao | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số HTX được hỗ trợ cho thuê đất | HTX | 1 |
| 1 | 2 |
| 2 | 3 | 3 |
|
| Tổng diện tích đất được cho thuê đất | m2 | 3.970 |
| 3.970 | 5.000 |
| 5.000 | 6.000 | 6.000 |
|
3 | Ưu đãi tín dụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số HTX được hỗ trợ | HTX |
|
|
| 5 |
| 5 | 10 | 10 |
|
| Tổng vốn được vay ưu đãi | Triệu đồng |
|
|
| 1.000 | 1.000 | 1.000 | 2000 | 2000 |
|
4 | Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số HTX được hỗ trợ | HTX |
|
|
| 4 |
| 4 | 7 | 7 |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Triệu đồng |
|
|
| 200 | 200 | 200 | 420 | 420 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Triệu đồng |
|
|
| 200 | 200 | 200 | 420 | 420 |
|
5 | Hỗ trợ về chế biến sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số HTX được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng (I + II) |
|
|
|
|
| 8.696 | 8.696 |
| 26.610 | 26.610 |
1 Hoạt động trên 08 lĩnh vực: công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 04 HTX, xây lắp điện 04 HTX, nông nghiệp 21 HTX, thủy sản 07 HTX, tín dụng nhân dân 07 quỹ, thương mại - dịch vụ 05 HTX, giao thông, vận tải 06 HTX, tài nguyên - môi trường 01 HTX
2 HTX Thủy sản Rạng Đông và HTX Thủy sản Đồng tâm có doanh thu trung bình 46 tỷ đồng, đạt 65,9% kế hoạch năm.
3 HTX khai thác cát Bình Đại, HTX TMDV Đại Bắc
4 do quỹ đất công của tỉnh hạn chế, kinh phí hạn hẹp do nguồn thu của tỉnh thấp
5 Thông tư liên tịch ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
6 Chương trình MTQG xây dựng NTM; các Chương trình theo Quyết định 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 và Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ,…
7 Nguồn từ tổ chức SOCODEVi của Canada, quỹ hỗ trợ thích ứng BĐKH vùng Đồng bằng SCL của dự án AMD Bến Tre,...
8 Nghị định 210/2013/NĐ-CP; Quyết định 62/2013/QĐ-TTg,...
- 1Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Phú Yên giai đoạn 2017-2020
- 2Kế hoạch 7880/KH-UBND năm 2017 về phát triển kinh tế tập thể thành phố Đà Nẵng năm 2018
- 3Kế hoạch 7920/KH-UBND năm 2017 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Đắk Lắk năm 2018
- 1Quyết định 246/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác
- 3Luật hợp tác xã 2012
- 4Kết luận 56-KL/TW năm 2013 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể
- 5Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 7Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 8Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ ban hành
- 11Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 18/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong hỗ trợ hoạt động kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 13Quyết định 23/2017/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 246/2006/QĐ-TTg về thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã và Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Phú Yên giai đoạn 2017-2020
- 15Công văn 6801/BKHĐT-HTX năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2018 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 16Kế hoạch 7880/KH-UBND năm 2017 về phát triển kinh tế tập thể thành phố Đà Nẵng năm 2018
- 17Kế hoạch 7920/KH-UBND năm 2017 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Đắk Lắk năm 2018
Kế hoạch 4218/KH-UBND năm 2017 về phát triển kinh tế tập thể năm 2018 do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 4218/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/09/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Cao Văn Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra