- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010
- 3Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 5Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật đất đai 2013
- 12Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 13Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 15Luật Đầu tư công 2014
- 16Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 17Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/KH-UBND | Yên Bái, ngày 03 tháng 4 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2015
Thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sửa đổi) và Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) tỉnh Yên Bái năm 2015 như sau:
A. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Đối tượng áp dụng: Các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thành phố, các doanh nghiệp, tổ chức khác thuộc tỉnh quản lý.
II. Mục đích
1. Tăng cường hơn nữa việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực nhà nước, khắc phục những hạn chế yếu kém, tạo chuyển biến rõ nét trong việc ngăn chặn và đẩy lùi lãng phí, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực, bảo đảm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, của công dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; coi thực hành tiết kiệm là nhiệm vụ thường xuyên liên tục, cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
3. Làm căn cứ để các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị xây dựng Chương trình hành động về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý, đưa THTK, CLP thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành và từng cơ quan, đơn vị, tổ chức.
III. Yêu cầu
1. Tổ chức học tập quán triệt đầy đủ, kịp thời và thực hiện nghiêm Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26/11/2013; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của BCH Trung ương đảng khoá XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, BCH Trung ương Đảng khoá X về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí"; Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư về việc đẩy mạnh THTK,CLP; Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính Phủ về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của BCH Trung ương đảng; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 29/7/2013 về tăng cường THTK,CLP trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại doanh nghiệp nhà nước; Các quy định hiện hành của Nhà nước về THTK, CLP; Nghị định 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật THTK, CLP; Thông tư 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 Của Bộ Tài chính, hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ.
2. Rà soát, sửa đổi và bổ sung kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện Luật THTK, CLP; triển khai hoàn thiện các định mức chi tiêu và trang bị tài sản tại các đơn vị, xây dựng các biện pháp THTK, CLP trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý, sử dụng ngân sách, vốn và tài sản nhà nước trong sản xuất kinh doanh.
3. Cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện pháp tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi các cấp, các ngành và các đơn vị. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về THTK,CLP trong lĩnh vực và phạm vi quản lý được phân công theo Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2014 của Chính Phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và dự toán NSNN năm 2014, tạo chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Thực hiện công khai về THTK, CLP theo quy định tại Điều 5, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13. Bảo đảm việc thực hiện quyền giám sát THTK, CLP của công dân, cơ quan, tổ chức; tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động thanh tra nhân dân; tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ, kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền; xử lý hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật đối với người trong cơ quan, tổ chức mình có hành vi gây lãng phí.
5. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP của ngành mình, cấp mình sát với điều kiện thực tiễn. Thực hiện theo dõi, tổng hợp, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo yêu cầu.
B. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. Tăng cường thực hiện cải cách thủ tục hành chính làm cơ sở cho việc Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc thực hiện cải cách thủ tục hành chính làm cơ sở cho việc THTK, CLP:
1. Xây dựng kế hoạch cụ thể và trực tiếp tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính, trong đó tập trung vào các lĩnh vực: quản lý đất đai, nhà ở; xây dựng cơ bản; đăng ký kinh doanh; xét duyệt dự án; cấp vốn ngân sách và tín dụng ngân hàng; xuất, nhập khẩu; quản lý tài chính và đầu tư đối với doanh nghiệp Nhà nước; quản lý hộ khẩu; thuế; hải quan; bảo hiểm, chính sách xã hội...
2. Đối với các lĩnh vực thường xuyên phải tiếp xúc và xử lý công việc với người dân và doanh nghiệp: Phải hệ thống hóa những quy định về thủ tục, giấy tờ, thời hạn giải quyết đối với từng loại công việc. Công bố công khai trên báo, đài địa phương, trang thông tin điện tử, tại trụ sở cơ quan, đơn vị để làm căn cứ cho nhân dân thực hiện và giám sát thực hiện. Các cơ quan, đoàn thể, đơn vị không được tùy tiện đề ra các thủ tục hành chính trái với những quy định tại các văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Thường xuyên phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm soát lại chất lượng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình, kịp thời chuyển tải thông tin tới người dân và doanh nghiệp về cơ chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và công khai địa chỉ email, số điện thoại của các cơ quan đơn vị để người dân, doanh nghiệp biết khi cần liên hệ và giải quyết công việc được thuận tiện.
II. Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt các văn bản triển khai THTK, CLP.
1. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các đoàn thể, tổ chức quần chúng có trách nhiệm thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt một số văn bản liên quan đến công tác THTK, CLP, tuyên truyền Chương trình THTK, CLP của cấp mình, ngành mình, đơn vị mình đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội viên thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và THTK, CLP. Tập trung vào các văn bản mới liên quan đến THTK, CLP như: Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12 ngày 28/06/2010 của Quốc hội; Chỉ Thị số 06-CT/TU ngày 18/3/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, THTK, CLP giai đoạn 2011-2015…
2. Các cơ quan thông tấn báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Yên Bái thường xuyên xây dựng các chương trình, chuyên mục về nêu gương người tốt, việc tốt trong THTK, CLP; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
III. Thường xuyên rà soát, ban hành bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện THTK, CLP.
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở có liên quan thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh có liên quan đến các quy định của Luật THTK, CLP, các quy định không chặt chẽ, gây lãng phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên thiên nhiên để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng Quy chế, quy định cụ thể của ngành mình, cấp mình về công khai, minh bạch trong các lĩnh vực hoạt động; Chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu, sử dụng kinh phí ngân sách của cơ quan, đơn vị mình; Chương trình THTK, CLP hàng năm, giai đoạn của cơ quan, đơn vị mình. Đồng thời rà soát lại quy chế làm việc, quy trình công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý nhằm sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh để phù hợp với quy định của Luật THTK, CLP và các văn bản hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh.
3. Các ngành, các cấp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm, kịp thời, đúng quy định các chế độ chính sách chi tiêu ngân sách của Nhà nước đã ban hành; tổ chức phổ biến, quán triệt đầy đủ, kịp thời các văn bản quy định của Nhà nước về các chính sách tài chính, chế độ chi tiêu ngân sách đến từng đơn vị trực thuộc để có căn cứ thực hiện. Ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã không được ban hành các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu từ ngân sách huyện, ngân sách xã trái với thẩm quyền; trường hợp đã ban hành trái thẩm quyền, sai quy định thì phải thực hiện rà soát, bãi bỏ.
4. Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì xây dựng các đề án, chính sách của tỉnh phối hợp với Sở Tài chính để tổ chức rà soát, đánh giá lại toàn bộ các Đề án, chính sách, chế độ của tỉnh đã ban hành trong thời gian qua. Trên cơ sở đó lồng ghép chính sách, thực hiện bãi bỏ các chính sách, chế độ còn chồng chéo, không hiệu quả; Ưu tiên bố trí kinh phí cho các Đề án, chính sách có tiến độ triển khai nhanh, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội rõ rệt, chuẩn bị tốt cho việc xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, chính sách của tỉnh trong giai đoạn 2016-2020.
IV. Rà soát, xem xét, sửa đổi hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở thực hành tiết kiệm chống lãng phí:
1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên cơ sở tổng kết, đánh giá tình hình thực tiễn thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ; Phân tích, dự báo, đánh giá tác động của các yếu tố ngân sách, kinh tế, kỹ thuật và xã hội có liên quan chỉ đạo, thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung các định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức tiêu chuẩn kỹ thuật trong các lĩnh vực mình quản lý làm cơ sở để THTK, CLP; quản lý nghiêm ngặt việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã ban hành; công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật để tạo điều kiện cho việc giám sát THTK, CLP, trong đó tập trung vào lĩnh vực như: quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và tài sản công khác; khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên;
Lập danh mục các định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật còn thiếu hoặc không còn phù hợp trong các lĩnh vực chuyên ngành để có kế hoạch sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành. Các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ và khoán chi tài chính cần rà soát lại Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị mình cho phù hợp.
Việc sửa đổi, bổ sung định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật trong các lĩnh vực phải bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tế, tiến bộ khoa học, công nghệ và khả năng của ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ.
Các cơ quan, đoàn thể, tổ chức, đơn vị, UBND các cấp có trách nhiệm rà soát các văn bản Quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành từ trước đến nay có liên quan đến lĩnh vực quản lý trong quá trình xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện Luật THTK, CLP.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng định mức phân bổ chi thường xuyên cho năm 2016, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách 2016-2020 làm cơ sở phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị, các huyện, thành phố đảm bảo hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng ngân sách và có rà soát, điều chỉnh cho phù hợp trong các năm của thời kỳ ổn định ngân sách.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trình UBND tỉnh ban hành các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2016, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2016-2020.
4. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính phải tổ chức rà soát lại việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, quy định đầy đủ vào Quy chế các nội dung chi tại đơn vị theo chế độ, mức chi của từng nội dung chi, thực hiện khoán vật tư, văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, xăng dầu và các khoản chi chuyên môn nghiệp vụ cho từng cá nhân, bộ phận sử dụng; đề ra các biện pháp quản lý triệt để tiết kiệm chi tiêu, nhất là trong chi tổ chức hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng điện nước, văn phòng phẩm, sách báo, tạp chí, tiếp khách khánh tiết... Quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc bồi hoàn cho nhà nước khi thất thoát tiền, tài sản được giao quản lý, phát huy vai trò kiểm tra giám sát của tổ chức quần chúng và cán bộ, công chức, viên chức, đối với việc sử dụng tài sản và kinh phí trong đơn vị. Cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan kho bạc nhà nước các cấp ở địa phương và các đơn vị liên quan, kiểm tra giám sát chặt chẽ việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ tại các cơ quan, đơn vị.
V. Thực hiện công khai tạo điều kiện kiểm tra, giám sát việc THTK, CLP
1. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP; đồng thời, tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công khai, đưa công tác công khai về THTK, CLP thành nề nếp trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, trước hết tập trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định; công khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại; công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Đối với những đơn vị đã có trang thông tin điện tử cần thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện từ nhằm nâng cao hiệu quả, tiết kiệm ngân sách trong việc thực hiện công khai.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của thanh tra nhân dân qua đó phát huy sức mạnh tập thể trong công tác giám sát việc thực hiện THTK, CLP. Đẩy mạnh việc thực hiện giám sát đầu tư cộng đồng qua Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, thông qua tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu và đơn vị thi công dự án trong quá trình đầu tư. Qua quá trình giám sát nhằm phát hiện, kiến nghị về các việc làm vi phạm các quy định về quản lý đầu tư để kịp thời ngăn chặn và xử lý các việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản nhà nước.
VI. Tổ chức thực hiện có hiệu quả THTK, CLP trong các lĩnh vực:
1. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước:
- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật NSNN trong tất cả các khâu: Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát, chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán kinh phí NSNN phải đúng thẩm quyền, trình tự, nội dung, đối tượng và thời gian theo quy định; đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ, đảm bảo công bằng công khai, minh bạch. Sử dụng kinh phí NSNN phải bảo đảm đúng mục đích, đối tượng, định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong phạm vi dự toán được giao có đầy đủ chứng từ, hồ sơ thủ tục theo quy định, có giải pháp cụ thể để tạo chuyển biến thực sự về thực hành TK, CLP trong chi tổ chức hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng điện nước, văn phòng phẩm, sách báo, tạp chí, tiếp khách, khánh tiết... Gắn với việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức. Việc lập, thẩm định xét duyệt quyết toán kinh phí NSNN phải căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đảm bảo chính xác trung thực. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí NSNN chịu trách nhiệm về tính chính xác trung thực của quyết toán NSNN của đơn vị mình, cấp mình và có trách nhiệm thẩm định, xét duyệt quyết toán kinh phí NSNN, tổ chức trực thuộc theo đúng quy định. Nghiêm cấm việc quyết toán chi NSNN không có khối lượng, không đúng thủ tục, sai nội dung, đối tượng, việc lập các quỹ ngoài ngân sách trái phép và sử dụng ngân sách để cho vay, tạm ứng đối với những việc nội dung sai chế độ quy định.
- Tăng cường công tác quản lý thu NSNN chống thất thu, quyết liệt thu hồi thuế nợ đọng nhất là khoản liên quan đến đất đai, tài nguyên, chuyển giá, phấn đấu hoàn thành toàn diện dự toán thu NSNN cả về tổng mức và cơ cấu dự toán thu của từng cấp, để đảm bảo nguồn lực đáp ứng các nhiệm vụ chi về phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Tổ chức rà soát, đưa vào quản lý thu thuế đối với tất cả các đối tượng thuộc diện phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật, trong đó tập trung vào dự án đầu tư mới nhất là trong lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản, đầu tư liên doanh... Định kỳ công khai số thuế nợ đọng của từng địa phương, doanh nghiệp.
- Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong điều hành tài chính - ngân sách. Thực hiện điều hành, quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, theo đúng dự toán được giao. Không ban hành các chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách khi chưa có nguồn bảo đảm. Rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi hạn chế tối đa xử lý bổ sung chi ngoài dự toán.
- Thực hiện nghiêm việc dừng triển khai và thu hồi các khoản kinh phí chi thường xuyên đến ngày 30/6/2015 chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu để bổ sung dự phòng ngân sách. Rà soát quản lý chặt chẽ để giảm mạnh chi chuyển nguồn, chỉ thực hiện chuyển nguồn đối với một số khoản chi còn nhiệm vụ và thực sự cần thiết theo đúng quy định của pháp luật. Giao Sở Tài chính rà soát, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình phân bổ, sử dụng dự toán chi thường xuyên của các địa phương, đơn vị, đề xuất biện pháp xử lý đối với các trường hợp sai phạm, chậm trễ trong tổ chức thực hiện.
- Giao Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tập trung bố trí NSNN cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm, các dự án, mô hình có hiệu quả để triển khai nhân rộng ứng dụng vào thực tiễn, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và sát với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương; củng cố và nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của Hội đồng khoa học đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Giao Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính thực hiện quản lý chặt chẽ kinh phí sự nghiệp giáo dục và đào tạo, hướng dẫn kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng giáo viên trong các cơ sở GDĐT đảm bảo việc điều động, tuyển dụng, hợp đồng giáo viên tại các trường phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, chỉ tiêu biên chế, hợp đồng được UBND tỉnh giao và khi đã xác định được rõ nguồn kinh phí đảm bảo
- Giao Sở Y tế phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu với UBND tỉnh chấn chỉnh lại việc đấu thầu, quản lý cung ứng thuốc trong cơ sở khám chữa bệnh bảo đảm phục vụ có hiệu quả công tác khám chữa bệnh khắc phục tình trạng nợ đọng thuốc kéo dài tại cơ sở y tế.
- Các cấp, các ngành, các cơ quan đơn vị tiếp tục tổ chức kịp thời có hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ NSNN cho các đối tượng chính sách an sinh xã hội, tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng, tiến độ, công tác rà soát, tổng hợp báo cáo đối tượng có liên quan để khắc phục dứt điểm tình trạng sai sót trùng lặp trong công tác rà soát, thống kê, thẩm định, phê duyệt đối tượng. Việc chi trả chế độ cho các đối tượng chính sách xã hội từ ngân sách phải trên cơ sở có danh sách đối tượng có danh sách thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo chặt chẽ đúng chế độ quy định không để xảy ra thất thoát, tiêu cực.
- Các cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện các chương trình, đề án, chính sách thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các chương trình dự án, công trình, nhiệm vụ đối với những dự án, công trình nhiệm vụ thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
- Sử dụng dự phòng ngân sách theo quy định của Luật NSNN, chủ động sử dụng dự phòng ngân sách để chi thực hiện các nhiệm vụ phát sinh đột xuất, bất khả kháng như: thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn và các nhiệm vụ cần thiết cấp bách khác. Ngân sách cấp tỉnh chi hỗ trợ các huyện, thị xã, thành phố để xử lý các nhiệm vụ này trong trường hợp phát sinh trên diện rộng, mức độ nghiêm trọng và sau khi cấp huyện đã sử dụng dự phòng mà vẫn chưa đáp ứng được.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa các lĩnh vực hoạt động xã hội, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ tài chính đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tổ chức triển khai có hiệu quả Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công, khuyến khích các tổ chức trong và ngoài công lập tham gia cung ứng dịch vụ công, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý tài chính của đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính kế toán ở các đơn vị dự toán. Không bố trí, bổ nhiệm người làm kế toán trong các đơn vị dự toán đối với những người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, năng lực, trình độ. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, tuyên truyền các chính sách tài chính để từng cơ quan, đơn vị dự toán, từng xã, phường, thị trấn, bảo đảm chất lượng hiệu quả, thiết thực.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thẩm định, kiểm soát chi NSNN theo hướng trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo chi ngân sách đúng chế độ, đồng thời thực hiện cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhưng vẫn đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, đúng chế độ quy định. Thực hiện nghiêm chỉnh các kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, kịp thời thu nộp vào NSNN các khoản phải thu nộp theo kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán.
2. Mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại và phương tiện, thiết bị làm việc của cơ quan, tổ chức trong khu vực nhà nước.
- Không mua xe công, trừ xe chuyên dùng theo đúng Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ;
- Việc quyết định mua sắm phương tiện đi lại, vật tư chuyên môn, tài sản, trang thiết bị làm việc phải đúng đối tượng, phục vụ thiết thực cho công việc, không vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, đảm bảo đúng thẩm quyền theo phân cấp về quản lý tài sản nhà nước của tỉnh đồng thời phải thực hiện đúng các quy định về đấu thầu, thẩm định giá trước khi mua sắm tài sản theo quy định của pháp luật.
- Tài sản nhà nước sau khi mua sắm phải được bàn giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng phải được phản ánh đầy đủ vào sổ sách kế toán cả về hiện vật và giá trị để theo dõi quản lý. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản, phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc phải ban hành quy chế nội bộ về sử dụng phương tiện thiết bị làm việc, giao mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí đến từng bộ phận, cá nhân để thực hiện. Thực hiện điều chuyển, thu hồi, thanh lý hoặc bán đối với các tài sản sử dụng không có hiệu quả. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, thiếu trách nhiệm gây thất thoát lãng phí tài sản.
3. Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn nhà nước:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư công, đặc biệt là các quy định về chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, điều kiện thực tế của địa phương.
- Thực hiện lập, thẩm định dự án đầu tư phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định phê duyệt các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn vay, vốn trái phiếu Chính phủ đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối vốn của từng cấp, chỉ được phê duyệt, quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Không được bố trí vốn với các dự án khởi công mới khi chưa được thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn, các dự án và các dự án phê duyệt quyết định đầu tư không đúng theo văn bản thẩm định nguồn vốn của cơ quan chức năng.
- Công tác lập, thẩm định, phê duyệt tổng dự toán, dự toán công trình phải theo đúng định mức, đơn vị, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan có thẩm quyền ban hành và phù hợp với thiết kế xây dựng công trình đã được phê duyệt. Việc điều chỉnh tổng dự toán, dự toán công trình phải căn cứ vào thực tế thực hiện, làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm có liên quan đến việc phải điều chỉnh và tuân thủ quy trình, thủ tục thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng đấu thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư phải thực hiện thông báo công khai việc mời thầu trên phương tiện thông tin đại chúng và tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu, tăng cường thanh tra, kiểm tra quản lý đấu thầu, đẩm bảo thực hiện công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật. Các dự án đầu tư chỉ được thực hiện, công trình chỉ được thi công khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Thi công công trình phải đúng thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn, xây dựng đúng tiến độ. Xử phạt nghiêm minh các vi phạm về chất lượng, và tiến độ công trình, các chủ đầu tư, ban quản lý dự án tại xã phường, thị trấn để đẩy mạnh sự giám sát của cộng đồng dân cư và các đoàn thể với các dự án trên địa bàn.
- Tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư phải tuân thủ đúng theo quy định, quy chuẩn định mức, đơn giá, quy trình thủ tục về đầu tư xây dựng, phù hợp với khả năng bố trí nguồn vốn, bảo đảm dúng tiến độ phạm vi tổng dự toán công trình, bảo đảm hiệu quả kinh tế xã hội. Chủ động cân đối các nguồn vốn để xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản, các dự án đã quyết định được đầu tư phải thực hiện theo mức vốn kế hoạch được giao; Không yêu cầu doanh nghiệp ứng vốn thực hiện dự án khi chưa được bố trí vốn, dẫn đến hậu quả phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản, chỉ được tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng, tổ chức nghiệm thu và thanh toán theo đúng hợp đồng đã ký kết và theo quy định của luật đấu thầu, tránh tình trạng nợ đọng, chiếm dụng vốn của nhà thầu.
- Theo dõi thường xuyên, chặt chẽ tình hình giải ngân, thanh toán vốn đầu tư của các chủ đầu tư, chủ dự án; trên cơ sở đó thực hiện công bố công khai tiến độ giải ngân của các dự án, các chủ đầu tư, có biện pháp quyết liệt để đẩy nhanh tiến độ giải ngân, thanh toán vốn, kiên quyết điều chuyển vốn, điều chuyển chủ đầu tư đối với các dự án chậm trễ do chủ đầu tư thiếu tích cực trong việc triển khai thực hiện dự án.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư và các dự án hoàn thàng sử dụng vốn nhà nước. Xử lý quyết toán dứt điểm công tác quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước đã hoàn thành từ năm 2005 đến nay chưa hoàn thành công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Kiện toàn và chấn chỉnh hoạt động của bộ máy thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo từng cấp. Kiên quyết không giao dự án đầu tư mới cho chủ đầu tư, Ban quản lý dự án có dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24 tháng trở lên, không bố trí kế hoạch vốn để thanh toán số vốn còn thiếu cho các dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 12 tháng trở lên; không cho phép nhà thầu đang có hợp đồng vi phạm quy định thời gian lập hồ sơ quyết toán hợp đồng được tham gia đấu thầu dự án mới. Thực hiện nghiêm việc xử phạt đối với chủ đầu tư, nhà thầu có hành vi vi phạm quy định về nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành và quyết toán công trình theo quy định.
4. Quản lý đất đai gắn liền với trụ sở làm việc, nhà công vụ được giao:
- Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng quy hoạch, kế hoạch, đúng mục đích, có hiệu quả và tiết kiệm… Các Sở, ban ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của mình thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ , tiêu chuẩn quy định để đảm bảo THTK,CLP. Thực hiện nghiêm phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
- Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hoặc thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, sử dụng kinh phí NSNN phải trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trụ sở làm việc không đúng mục đích hoặc không sử dụng phải được thu hồi và xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc nhà công vụ tham mưu với UBND tỉnh bố trí và sử dụng hợp lý, đúng đối tượng, đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
5. Quản lý, khai thác, sử dụng đất đai, tài nguyên thiên nhiên:
- Việc quản lý, sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phải đảm bảo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đúng mục đích sử dụng đất, tiết kiệm, hiệu quả bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất có liên quan. Cơ quan, tổ chức được giao quản lý, sử dụng đất có trách nhiệm xác định cụ thể mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng đất và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng đất; thực hiện quy định của pháp luật và quản lý, sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai và các quy định khác của pháp luật liên quan.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc giao đất, sử dụng đất đối với các dự án đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Kiên quyết thu hồi đất sử dụng không đúng quy định của pháp luật về đất đai, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định pháp luật về quản lý sử dụng đất đai. Tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm các khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý đất đai;
- Giao cho Sở Tài nguyên môi trường tham mưu với UBND tỉnh tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật đất đai số 45/2013/QH13. Để nâng cao nhận thức chính sách về luật đất đai cho cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư, đảm bảo triển khai kịp thời, có hiệu quả Luật đất đai.
- Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép khai thác tài nguyên, khoáng sản; không gia hạn, bổ sung hoặc cấp giấy phép mới giấy phép khai thác tài nguyên, khoáng sản cho các doanh nghiệp không đảm bảo đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về khai thác tài nguyên, khoáng sản. Tích cực đôn đốc thu nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo chỉ tiêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng, tăng cường bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển nhanh rừng sản xuất, triển khai thực hiện chặt chẽ, có hiệu quả đề án giao rừng cho thuê rừng của tỉnh. Khuyến khích nhân dân tham gia trồng rừng, bảo vệ và khai thác rừng một cách hợp lý, hiệu quả. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý và bảo vệ rừng.
6. Đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước:
- Thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án”đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”, nhằm xây dựng một nên công vụ “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả” trong đó tập trung đẩy mạnh phân cấp quản lý và hoàn thiện việc tổ chức công vụ gọn, nhẹ; xác định danh mục vị trí làm việc; nâng cao chất lượng thi tuyển; thi nâng ngạch; Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá cán bộ, bổ nhiệm cán bộ; tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và xử lý công việc của các cơ quan nhà nước để nâng cao hiệu suất, hiệu quả công việc; Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ của tỉnh.
- Rà soát, sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với năng lực chuyên môn, ngành nghề được đào tạo; tạo điều kiện cho cán bộ công chức, viên chức phát huy năng lực sở trường; không để xảy ra tình trạng tuyển dụng không phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động; sử dụng cán bộ công chức, viên chức không đúng với chuyên môn, ngành nghề được đào tạo, không phát huy hết khả năng, sở trường, lãng phí thời gian, nguồn lực lao động; nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trong quản lý cán bộ.
- Về chống lãng phí trong ngày công lao động, sản xuất, kinh doanh trong khu vực nhà nước: Từng cơ quan, đơn vị rà soát, bổ sung chế độ làm việc, thời gian làm việc, nghiên cứu đánh giá các nguyên nhân dẫn đến lãng phí thời gian lao động do bố trí, phân công không đúng người, đúng việc. Xây dựng kế hoạch sử dụng thời gian lao động, xử lý công việc khoa học, thực hiện cải cách hành chính. Việc tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, lễ kỷ niệm phải đảm bảo đúng mục đích, đúng thành phần, đối tượng tham dự và tiết kiệm thời gian. Đồng thời đẩy mạnh tin học hóa trong công tác quản lý nhà nước, sử dụng các phần mềm văn phòng điện tử để tiết kiệm văn phòng phẩm…, khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động bằng quy chế thưởng, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật giờ giấc làm việc.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải niêm yết công khai thời giờ làm việc, tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện các quy chế, nội quy, các quy định về thời giờ làm việc, về sử dụng thời gian lao động, về kỷ luật lao động, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật. Xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả, thường xuyên có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, luân chuyển, tạo điều kiện cho cán bộ công chức phát huy hết khả năng. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm khi giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân phải công khai quy trình, thủ tục, thực hiện cải cách hành chính, bố trí cán bộ, công chức có năng lực, trình độ chuyên môn để tiết kiệm thời gian cho đơn vị, tổ chức, công dân.
- Tăng cường thanh tra, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân, công chức; Thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
7. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp:
- Đẩy mạnh công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình đề ra; Kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp về thủ tục hành chính, môi trường đầu tư kinh doanh, giải phóng mặt bằng, tiếp cận vốn, tiêu thụ sản phẩm; Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, xúc tiến du lịch, hoạt động bảo lãnh tín dụng, công tác khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư; Tổ chức thực hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư để hỗ trợ và đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trên địa bàn, bảo đảm phát triển bền vững.
- Quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp phải trên cơ sở hiệu quả, chất lượng, tiết kiệm, bảo đảm sử dụng vốn, tài sản nhà nước đúng mục đích, chế độ theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Căn cứ Luật THTK, CLP và các quy định của nhà nước các doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng, ban hành các quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ để quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao.
- Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các doanh nghiệp nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên;
- Các Sở, Ban, ngành tăng cường giám sát đối với các doanh nghiệp nhà nước trong việc quản lý sử dụng các nguồn lực nhà nước được giao; giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại các công ty nhà nước trong quá trình đầu tư, bảo lãnh tiền vay, phê duyệt chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê thuộc thẩm quyền theo quy định của nhà nước; Giám sát việc ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế ký kết trong đầu tư xây dựng, sản xuất, kinh doanh và chi phí quản lý doanh nghiệp.
8. Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân dân:
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện: Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức THTK, CLP trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích nhân dân tích cực tham gia các cuộc vận động mua công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội; các phong trào đền ơn đáp nghĩa; Triển khai cuộc vận động THTK, CLP trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các thôn, xóm, bản, làng, cụm dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí. Phê phán các biểu hiện xa hoa lãng phí trong xã hội; đưa kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành nội dung xem xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ chức.
- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn việc triển khai Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2011 của Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng biểu dương kịp thời các gương tốt và tạo dư luận xã hội, lên án, phê phán các hành vi vi phạm quy chế của Nhà nước về việc cưới, việc tang và lễ hội. Gắn cuộc vận động “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư” trong giai đoạn mới với việc thực hiện THTK, CLP trong sinh hoạt của nhân dân.
VII. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về THTK, CLP:
1. Kiểm tra, thanh tra THTK, CLP là một nội dung của kế hoạch thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành của các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố là biện pháp để phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về THTK, CLP. Qua đó phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách pháp luật về THTK, CLP để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục.
2. Công tác kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm chống lãng phí tiếp tục tập trung vào 7 lĩnh vực sau:
a) Quản lý, sử dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên;
b) Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
c) Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng;
d) Các Chương trình Quốc gia;
đ) Quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài;
h) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại;
i) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng trang thiết bị làm việc;
3. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các đơn vị trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình xử lý dứt điểm các vi phạm trong THTK, CLP đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra những năm qua. Kịp thời xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật; công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên nhiên và việc xử lý các vi phạm đó; quy định trách nhiệm về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính trong THTK, CLP theo Quy định của Pháp luật.
4. Các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị cấp dưới trực thuộc, chỉ đạo các cấp dưới thực hiện công tác kiểm tra, tự kiểm tra. Đối với những vi phạm được phát hiện trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Cá nhân, tập thể có thành tích sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành của nhà nước.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP này, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, chức năng, nhiệm vụ được giao, các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, chậm nhất 15 ngày sau khi ban hành Kế hoạch này, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo xây dựng Chương trình THTK, CLP của Ngành, địa phương, đơn vị mình gửi Sở Tài chính. Nội dung Kế hoạch phải đảm bảo thiết thực, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tế, nhằm tạo ra sự chuyển biến thực sự, rõ nét về THTK, CLP trên tất cả các mặt hoạt động của địa phương, đơn vị.
Kế hoạch THTK, CLP của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị phải xác định rõ được mục tiêu, xây dựng chỉ tiêu mức tiết kiệm cụ thể theo từng ngành, từng lĩnh vực, từng nhiệm vụ, nội dung công việc, quy định cụ thể các giải pháp và thời hạn thực hiện, thời gian hoàn thành; Phân công người chịu trách nhiệm từng khâu, nội dung công việc; hàng quý phải tổ chức kiểm điểm, đánh giá rút kinh nghiệm và báo cáo tình hình thực hiện gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh, Bộ Tài chính, trên cơ sở đó thông báo công khai kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của các địa phương, đơn vị; khen thưởng, động viên kịp thời những tổ chức, các nhân có thành tích xuất sắc đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
2. Các cơ quan thông tin báo chí, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
3. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố quán triệt tinh thần tăng cường tiết kiệm chống lãng phí, tiếp tục rà soát giảm các thủ tục hành chính trong giải quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao, trong đó tập trung vào cải cách thủ tục hành chính về quản lý thuế, phân bổ và quản lý, kiểm soát chi tiêu ngân sách; tiếp tục hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị mình, đảm bảo sử dụng kinh phí triệt để tiết kiệm và hiệu quả; định kỳ hàng quý báo cáo, kiểm điểm tình hình thực hiện THTK, CLP theo các nội dung, lĩnh vực quy định tại Luật THTK, CLP và các văn bản hướng dẫn (tổng hợp theo ngành, địa bàn) gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Báo cáo kết quả THTK, CLP được gửi đồng thời theo các hình thức:
+ Bằng văn bản: Báo cáo bằng văn bản phải có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và được đóng dấu theo quy định.
+ Bằng tệp dữ liệu báo cáo: gửi kèm thư điện tử theo hướng dẫn của Sở Tài chính, ngay sau khi ký phát hành báo cáo bằng văn bản.
+ Thời gian gửi: báo cáo quý gửi trước ngày 10 tháng đầu quý sau, báo cáo năm gửi trước ngày 25 tháng 01 năm sau liền kề.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan, địa phương rà soát, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các văn bản, quy định của tỉnh về phân cấp quản lý ngân sách, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các chính sách chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn chi tiêu tài chính, cơ chế tài chính đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, chủ đầu tư, ban quản lý dự án quản lý và sử dụng ngân sách, vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật. Bảo đảm tăng cường hơn nữa trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
5. Giao Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra theo Chương trình, Kế hoạch được phê duyệt và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thanh tra THTK, CLP tại phiên họp cuối năm.
6. Giao Sở Tài chính theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình THTK, CLP của UBND tỉnh; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện kế hoạch này tại của địa phương, đơn vị; kịp thời đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp, giải pháp cụ thể trong qúa trình tổ chức thực hiện để bảo đảm triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình này, xây dựng báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: | TM/ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Kế hoạch số 223/KH-SBCVT về việc công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2007 của Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố Hà Nội do Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố Hà Nội ban hành
- 2Kế hoạch số 33/KH-UBND về việc công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 1799/UBND-KTTH năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Hà Giang ban hành
- 4Quyết định 711/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Hà Giang năm 2015
- 5Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2015 về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Quyết định 40/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Kế hoạch số 223/KH-SBCVT về việc công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2007 của Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố Hà Nội do Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố Hà Nội ban hành
- 3Kế hoạch số 33/KH-UBND về việc công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010
- 5Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 7Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Công văn 1799/UBND-KTTH năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Hà Giang ban hành
- 14Luật đất đai 2013
- 15Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 16Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 18Luật Đầu tư công 2014
- 19Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 20Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 21Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 711/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Hà Giang năm 2015
- 23Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2015 về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 24Quyết định 40/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Kế hoạch 42/KH-UBND thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015 do tỉnh Yên Bái ban hành
- Số hiệu: 42/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 03/04/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Duy Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/04/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định