ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4197/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 15 tháng 8 năm 2021 |
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2021-2030
Căn cứ Quyết định số 1248/QĐ-TTg ngày 19/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN:
1. Mục tiêu tổng quát:
Kiểm soát, giảm thiểu tình hình tại nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh đối với tất cả các loại hình tai nạn, thương tích, đặc biệt là tai nạn đuối nước và tai nạn giao thông. Tập trung vào những nơi thường xảy ra tai nạn thương tích đối với trẻ em như tại gia đình, trường học và nơi công cộng nhằm bảo đảm an toàn cho trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu 1: Giảm tỷ lệ tai nạn, thương tích và tử vong do tai nạn, thương tích của trẻ em:
- Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích năm 2025 xuống còn 500/100.000 trẻ em và 450/100.000 trẻ em vào năm 2030.
- Giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn, thương tích năm 2025 xuống còn 15/100.000 trẻ em và 10/100.000 trẻ em vào năm 2030.
- Hằng năm giảm 5 - 10% số trẻ em bị tử vong và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ.
- Giảm 10% số trẻ em bị tử vong do đuối nước năm 2025 và 15% vào năm 2030.
- 35% ngôi nhà thuộc các hộ gia đình có trẻ em đạt tiêu chí Ngôi nhà an toàn vào năm 2025 và 40% vào năm 2030; 65% trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn vào năm 2025 và 70% vào năm 2030; hằng năm tăng 10% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em đến năm 2030.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho các cấp chính quyền, cộng đồng, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em.
- 90% trẻ em, cha, mẹ và người chăm sóc trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- 90% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết các quy định về an toàn giao thông đường bộ năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- 60% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước năm 2025 và 70% vào năm 2030; 50% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết bơi an toàn năm 2025 và 60% vào năm 2030.
- 90% trẻ em sử dụng áo phao cứu sinh khi tham gia giao thông trên các phương tiện đường thủy nội địa có bắt buộc sử dụng phao cứu sinh năm 2025 và 95% vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho cán bộ các cấp, các ngành, đoàn thể liên quan.
- 100% công chức, viên chức, cán bộ cấp tỉnh, huyện làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của các ngành, đoàn thể liên quan được tập huấn kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- 80% cán bộ cấp xã, công chức, viên chức, giáo viên, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của các ngành, đoàn thể liên quan, cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em được tập huấn các kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em năm 2025 và 90% vào năm 2030.
- 100% nhân viên y tế thôn, bản, nhân viên y tế trường học biết các kỹ thuật sơ cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị tai nạn, thương tích.
- 100% các huyện, thành phố triển khai thu thập thông tin, dữ liệu về tai nạn, thương tích trẻ em.
- Thí điểm và nhân rộng việc triển khai chương trình hướng dẫn, tư vấn, giáo dục kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, an toàn trong môi trường nước cho trẻ em, dạy bơi an toàn cho trẻ em.
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện.
a) Đối tượng: Tất cả trẻ em trên toàn tỉnh và các đối tượng có liên quan. b) Phạm vi: Chương trình được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Thời gian thực hiện: giai đoạn 2021-2030
1. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho các cấp, các ngành và toàn xã hội.
a) Xây dựng chuyên đề về tai nạn thương tích trẻ em, tổ chức các chiến dịch truyền thông và phổ biến kỹ năng phòng chống các loại tai nạn thương tích như: bỏng, điện giật, đuối nước, ngộ độc thức ăn, tai nạn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở theo các chủ đề phù hợp với từng nhóm đối tượng, trên sách, báo, áp phích, tờ rơi; đặc biệt chú trọng đến các vùng nghèo, vùng có nhiều sông suối, vùng sâu vùng xa. Sản xuất, nhân bản, phát hành các sản phẩm truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
b) Tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học theo các chủ đề phù hợp với từng nhóm đối tượng (học sinh, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em) thông qua các phương tiện truyền thông sẵn có tại cộng đồng và thông qua các hội nghị, diễn đàn, tọa đàm, cuộc thi hoặc cung cấp các ấn phẩm truyền thông về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em cho các đối tượng tham gia.
2. Hướng dẫn, tư vấn, giáo dục cho trẻ em các kiến thức, kỹ năng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Thí điểm và nhân rộng các mô hình về tư vấn, giáo dục kiến thức, thực hành kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại cộng đồng, trường học, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em.
3. Nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ em của các cấp, các ngành, đoàn thể.
Xây dựng chương trình, nội dung và tổ chức tập huấn các nội dung: kiến thức và kỹ năng chung về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em tại cộng đồng cho học sinh, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em; kỹ năng xây dựng và triển khai các hoạt động can thiệp phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; kỹ năng truyền thông, vận động xã hội về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em, cho đội ngũ cộng tác viên và cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em các cấp.
4. Rà soát, bổ sung và tổ chức triển khai thực hiện pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
Cập nhật, rà soát, nghiên cứu, cụ thể hóa ban hành các quy định của Tỉnh phù hợp với các chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em do trung ương quy định.
5. Xây dựng môi trường an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
a) Hướng dẫn thực hiện và nhân rộng tiêu chí Ngôi nhà an toàn, tiêu chuẩn Trường học an toàn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em phù hợp với từng địa phương, vùng miền. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá công nhận đạt Ngôi nhà an toàn, Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Nhân rộng mô hình ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em với các hoạt động: Xác định nguy cơ gây tai nạn, thương tích trẻ em tại gia đình; hướng dẫn các gia đình cách loại bỏ các nguy cơ gây tai nạn, thương tích trẻ em tại gia đình và xây dựng ngôi nhà an toàn theo Quyết định 548/QĐ-LĐTBXH ngày 06/5/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị an toàn tại gia đình; triển khai các hoạt động can thiệp loại bỏ nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho trẻ em tại gia đình; tập huấn cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên cách triển khai mô hình và kỹ năng phát hiện và loại bỏ các nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho trẻ em trong ngôi nhà.
- Đánh giá và nhân rộng mô hình Trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trẻ em tại các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em; triển khai các hoạt động can thiệp, cải tạo môi trường học tập, vui chơi nhằm giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn thương tích trong trường học.
b) Rà soát, hoàn thiện, hướng dẫn thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn và nhân rộng mô hình xã, phường, thị trấn đạt cộng đồng an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Đánh giá và nhân rộng mô hình Cộng đồng an toàn phòng chống tai nạn thương tích trẻ em. Củng cố và duy trì hoạt động hiệu quả của Ban Chỉ đạo phòng chống tai nạn thương tích trẻ em của ngành Y tế. Triển khai các hoạt động chuyên môn kỹ thuật về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em tại cộng đồng. Phát triển hệ thống sơ cứu, cấp cứu, vận chuyển cấp cứu, điều trị cho trẻ em bị tai nạn thương tích tại cộng đồng và tại các cơ sở y tế; Theo dõi, giám sát về tình hình tai nạn thương tích trẻ em và công nhận đạt tiêu chuẩn Cộng đồng an toàn phòng chống tai nạn thương tích trẻ em.
c) Huy động sự tham gia của các cấp, các ngành, đoàn thể và cộng đồng xã hội trong việc phát hiện, giám sát, cảnh giới, gia cố, cải tạo các khu vực có nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho trẻ em.
6. Các can thiệp phòng ngừa, giảm thiểu tỷ lệ mắc và tử vong do tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em, phòng ngừa tai nạn giao thông trẻ em, phòng ngừa ngã, cháy, bỏng, động vật cắn, phòng ngừa trẻ em tự tử.
a) Phòng, chống đuối nước trẻ em: Tư vấn, giáo dục kiến thức, kỹ năng về an toàn trong môi trường nước cho trẻ em tại trường học, cộng đồng, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em; giám sát, trông giữ trẻ an toàn. Can thiệp loại bỏ nguy cơ gây tai nạn đuối nước cho trẻ em, phòng, chống đuối nước trong thiên tai, bão lũ. Nhân rộng các mô hình phòng, chống đuối nước trẻ em, đặc biệt mô hình dạy bơi an toàn. Hướng dẫn các cơ sở dịch vụ thể dục thể thao liên quan đến hoạt động bơi, lặn bảo đảm an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em.
b) Phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em: Vận động toàn xã hội, cộng đồng, người dân sử dụng các trang thiết bị an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông đường bộ như: mũ bảo hiểm, dây đai an toàn, ghế ngồi an toàn. Cung cấp kiến thức, kỹ năng, các quy định an toàn giao thông đường bộ cho cha mẹ, trẻ em tại trường học, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em và cộng đồng. Nhân rộng các mô hình an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em, mô hình cổng trường an toàn, các mô hình can thiệp giảm thiểu nguy cơ tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em tại khu vực có tập trung đông trẻ em. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định an toàn giao thông cho trẻ em.
c) Phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em: Rà soát và thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về an toàn phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em tại gia đình, cộng đồng, trường học đặc biệt tại các công trình xây dựng, khu chung cư, nhà cao tầng. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em nhất là tại các công trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng.
d) Phòng, chống cháy, bỏng cho trẻ em: Rà soát và thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về phòng, chống cháy, bỏng cho trẻ em. Cung cấp, hướng dẫn cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em kiến thức kỹ năng về phòng, chống cháy, bỏng, xử lý tình huống nguy hiểm và sơ cấp cứu khi bị cháy, bỏng. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn an toàn về phòng, chống cháy, bỏng tại gia đình, trường học và các công trình công cộng có trẻ em tham gia hoạt động.
đ) Phòng, chống động vật cắn cho trẻ em: Nghiên cứu, rà soát, cập nhật các quy định về phòng, chống tai nạn động vật cắn đối với trẻ em, nhất là động vật nuôi trong gia đình; cung cấp, hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em các kiến thức, kỹ năng về phòng, chống động vật cắn và sơ cấp cứu khi bị động vật cắn. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về phòng, chống động vật cắn đối với trẻ em tại gia đình và cộng đồng.
e) Phòng ngừa trẻ em tự tử: Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân tự tử ở trẻ em. Rà soát, cập nhật, thực hiện các quy định pháp luật, chính sách về cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em. Cung cấp, hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên và trẻ em các kiến thức, kỹ năng để phòng ngừa tự tử ở trẻ em; phát hiện sớm và theo dõi, hỗ trợ, các trường hợp trẻ em có nguy cơ tự tử.
7. Kiện toàn hệ thống sơ cấp cứu, điều trị, phục hồi chức năng, cứu hộ, cứu nạn bảo đảm an toàn tính mạng, giảm tử vong, khuyết tật và tổn thất về sức khỏe cho trẻ em do tai nạn, thương tích.
8. Tăng cường hợp tác, vận động hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, sự tham gia của các cấp, các ngành, đoàn thể, cộng đồng, người dân trong thực hiện Chương trình.
9. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, theo dõi, đánh giá thực hiện Chương trình. Theo dõi, đánh giá thực hiện Chương trình, lồng ghép cơ sở dữ liệu về tai nạn, thương tích trẻ em trong hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em.
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của các Sở, ngành, địa phương quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ nhiệm vụ được giao theo quy định, các Sở, ngành, địa phương lập dự toán chi hàng năm bảo đảm các hoạt động của Chương trình, kế hoạch trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao; xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em; xây dựng Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em.
b) Chủ trì, phối hợp các ngành có liên quan truyền thông nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em; triển khai tư vấn, phổ biến kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Nâng cao năng lực về kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác trẻ em các cấp.
c) Hướng dẫn triển khai xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí cộng đồng an toàn và xây dựng Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.
d) Phối hợp với các Sở, ban ngành kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Chương trình; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em và học sinh trong trường học. Xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích.
b) Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em cho giáo viên, học sinh và phụ huynh. Quản lý, giám sát và theo dõi học sinh trong thời gian học ở trường.
c) Phát động phong trào học bơi phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tiểu học, trung học cơ sở. Triển khai dạy bơi cho các cháu mầm non ở những nơi có điều kiện.
d) Xây dựng và kiểm tra công nhận Trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh ở các trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh.
đ) Phối hợp cùng Sở Y tế tổ chức huấn luyện kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho cán bộ phụ trách công tác y tế học đường tất cả các cấp học.
3. Sở Giao thông vận tải.
a) Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai công tác phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy cho trẻ em.
b) Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của ngành giao thông vận tải về công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
c) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai công tác phòng, chống tai nạn giao thông cho trẻ em trong trường học.
d) Triển khai phối hợp cùng ngành Y tế huấn luyện kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho tài xế lái xe đường dài, bắt buộc tất cả lái xe tham gia tập huấn sơ cấp cứu ban đầu.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
a) Triển khai công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong các hoạt động và thiết chế của ngành văn hóa, thể thao và du lịch. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn nghiệp vụ cứu hộ, cứu đuối và cấp giấy chứng nhận cho đối tượng là nhân viên cứu hộ tại các khu du lịch, dịch vụ tắm biển, bể bơi, sông hồ.
b) Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ văn hóa, thể thao và du lịch về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
c) Hướng dẫn các cơ sở dịch vụ thể dục, thể thao liên quan đến hoạt động bơi, lặn bảo đảm an toàn phòng, chống đuối nước ở trẻ em, tăng cường công tác quản lý bể bơi và hoạt động dạy bơi cho trẻ em.
d) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức dạy bơi, phổ cập bơi cho trẻ em; Hình thành, củng cố đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên bơi lặn, cứu đuối nước. Lồng ghép nội dung phòng chống tai nạn thương tích trẻ em trong việc xây dựng gia đình văn hóa tại khu dân cư.
đ) Thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn bảo đảm an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại các cơ sở dịch vụ và hoạt động luyện tập thể dục, thể thao, vui chơi giải trí, du lịch.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Triển khai lồng ghép công tác phòng, chống đuối nước trẻ em trong phòng, chống thiên tai, bão lũ. Hướng dẫn và quản lý bảo đảm an toàn trong chăn nuôi, vật nuôi tại gia đình và cộng đồng để phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
6. Sở Xây dựng.
Rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn cho trẻ em và thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc chấp hành tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em tại các công trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng.
7. Công an tỉnh.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội. Kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, phòng cháy, chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, pháo, đồ chơi nguy hiểm và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội.
b) Thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em do ngành công an quản lý tại các địa phương.
8. Sở Y tế.
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện sơ cứu, cấp cứu, điều trị vận chuyển cấp cứu, điều trị, phục hồi chức năng cho trẻ em bị tai nạn, thương tích.
b) Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động ngành y tế về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Cải thiện hệ thống sơ cấp cứu trước khi đến bệnh viện; chăm sóc chấn thương thiết yếu và phục hồi chức năng; thiết lập hệ thống giám sát thương tích cấp tỉnh, tạo cơ sở cho việc triển khai kế hoạch và đánh giá hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.
c) Lồng ghép phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong xây dựng Cộng đồng an toàn của ngành y tế. Thu thập số liệu về tai nạn, thương tích trẻ em trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
9. Sở Thông tin và Truyền thông.
a) Chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin đại chúng: Xây dựng chương trình, kế hoạch và dành thời lượng, chuyên mục, chuyên trang hợp lý để tuyên truyền về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em.
b) Phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin, mạng viễn thông và mạng internet để truyền thông, phổ biến thông tin, kiến thức pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
c) Hướng dẫn các địa phương đặt các biển báo cảnh giác về đuối nước tại các nơi sông, suối, ao, hồ nước sâu nguy hiểm.
10. Sở Tài chính: tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, ngành theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
11. Các Sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động tham gia, tổ chức triển khai Chương trình này.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Nông dân tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh và các tổ chức thành viên, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động tham gia thực hiện Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm.
a) Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình phù hợp với điều kiện địa phương, đặc biệt chú trọng triển khai xây dựng môi trường an toàn, thực hiện các giải pháp kiểm soát, giảm tai nạn, thương tích trẻ em.
b) Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn kiện toàn ban chỉ đạo phòng, chống tai nạn thương tích. Hàng năm xây dựng kế hoạch đưa tiêu chí Xây dựng Cộng đồng an toàn, phòng chống tai nạn thương tích vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương và vận động tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân để thực hiện Chương trình.
d) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Chương trình. Định kỳ hằng năm, đột xuất báo cáo số liệu, tình hình tai nạn, thương tích trẻ em, kết quả thực hiện Chương trình về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, đoàn thể, địa phương có liên quan xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, các vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo, tham mưu) để xem xét giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 2Quyết định 1032/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3Kế hoạch 4684/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4Kế hoạch 599/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2030
- 5Kế hoạch 7510/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống tai nạn, thương tích tại cộng đồng của tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2021-2025
- 6Quyết định 1203/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 8Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 9Kế hoạch 550/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2030
- 1Quyết định 548/QĐ-LĐTBXH năm 2011 Tiêu chí ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 3Quyết định 1032/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 1248/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 4684/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6Kế hoạch 599/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2030
- 7Kế hoạch 7510/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống tai nạn, thương tích tại cộng đồng của tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 1203/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 10Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 11Kế hoạch 550/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2030
Kế hoạch 4197/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 4197/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 15/08/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Nguyễn Long Biên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định