Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 156/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 23 tháng 8 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Thực hiện Quyết định số 1248/QĐ-TTg ngày 19/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030; theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại văn bản số 2779/LĐTBXH-TE&BĐG ngày 18/8/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Kiểm soát, giảm thiểu tình hình tai nạn, thương tích trẻ em trên tất cả các loại hình tai nạn, thương tích, nhất là tai nạn đuối nước, tai nạn giao thông nhằm bảo đảm tính mạng và sức khỏe của trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội.

2. Các mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu 1: giảm tỷ lệ tai nạn, thương tích và tử vong do tai nạn, thương tích của trẻ em

- Chỉ tiêu 1: giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích năm 2025 xuống còn 550/100.000 trẻ em và 500/100.000 trẻ em vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 2: giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn, thương tích năm 2025 xuống còn 14/100.000 trẻ em và 12/100.000 trẻ em vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 3: hằng năm giảm 5% số trẻ em bị tử vong và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ.

- Chỉ tiêu 4: giảm 10% số trẻ em bị tử vong do đuối nước vào năm 2025 và 20% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 5: 60.000 ngôi nhà thuộc các hộ gia đình có trẻ em đạt tiêu chí Ngôi nhà an toàn vào năm 2025 và 80.000 vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 6: 96% trường học (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích vào năm 2025 và phấn đấu đạt 98% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 7: 03 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em vào năm 2025 và 05 xã, phường, thị trấn vào năm 2030.

b) Mục tiêu 2: truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho các cấp chính quyền, cộng đồng, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em.

 - Chỉ tiêu 1: 90% trẻ em, cha, mẹ và người chăm sóc trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em năm 2025 và 95% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 2: 100% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết các quy định về an toàn giao thông đường bộ.

- Chỉ tiêu 3: 60% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước năm 2025 và 70% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 4: 50% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết bơi an toàn năm 2025 và 60% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 5: 100% trẻ em sử dụng áo phao cứu sinh khi tham gia giao thông trên các phương tiện đường thủy nội địa có bắt buộc sử dụng phao cứu sinh năm 2025 và duy trì đến năm 2030.

c) Mục tiêu 3: đào tạo, tập huấn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho cán bộ các cấp, các ngành, đoàn thể liên quan

- Chỉ tiêu 1: 100% công chức, viên chức, cán bộ cấp tỉnh, huyện làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của các ngành, đoàn thể liên quan được tập huấn kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

- Chỉ tiêu 2: 70% cán bộ cấp xã, công chức, viên chức, giáo viên, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của các ngành, đoàn thể liên quan, cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em được tập huấn các kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em năm 2025 và 90% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 3: duy trì 100% nhân viên y tế thôn, bản, nhân viên y tế trường học biết các kỹ thuật sơ cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị tai nạn, thương tích.

- Chỉ tiêu 4: 100% các huyện, thị xã, thành phố triển khai thu thập thông tin, dữ liệu về tai nạn, thương tích trẻ em.

d) Thí điểm, nhân rộng mô hình, hoạt động về phòng chống tai nạn, thương tích cho trẻ em

- Chỉ tiêu 1: thí điểm, nhân rộng mô hình, hoạt động hướng dẫn, tư vấn, giáo dục kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

- Chỉ tiêu 2: thí điểm, nhân rộng mô hình bơi an toàn cho trẻ em.

- Chỉ tiêu 3: thí điểm, nhân rộng mô hình an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho các cấp, các ngành và toàn xã hội

a) Nghiên cứu, xây dựng, phát triển các sản phẩm truyền thông, đa dạng hóa các phương thức truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em phù hợp với từng địa phương, vùng miền, dân tộc, đối tượng.

b) Tổ chức các hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học, cơ sở giáo dục trẻ em, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em theo các chủ đề phù hợp với từng nhóm đối tượng. Đồng thời, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, diễn đàn, triển lãm, hội thảo, liên hoan các đội tuyên truyền, hoạt động ngoại khóa, sân khấu hóa, sinh hoạt câu lạc bộ ... về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em.

c) Xây dựng, bồi dưỡng kỹ năng truyền thông cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, tuyên truyền viên nòng cốt ở trường học, cộng đồng.

2. Hướng dẫn, tư vấn, giáo dục cho trẻ em các kiến thức, kỹ năng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích và thí điểm, nhân rộng các mô hình về tư vấn, giáo dục kiến thức, thực hành kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

- Xây dựng tài liệu hướng dẫn, tư vấn, giáo dục cho trẻ em các kiến thức, kỹ năng an toàn phòng chống tai nạn thương tích trẻ em.

- Rà soát hoạt động hướng dẫn, tư vấn, giáo dục cho trẻ em các kiến thức, kỹ năng an toàn phòng chống tai nạn thương tích trẻ em; tổ chức các lớp tập huấn cho hướng dẫn viên nòng cốt về các kiến thức, kỹ năng về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em.

- Thí điểm, nhân rộng các mô hình, hoạt động: hướng dẫn, tư vấn, giáo dục cho trẻ em các kiến thức, kỹ năng an toàn phòng chống tai nạn thương tích trẻ em tại cộng đồng, trường học, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em; mô hình bơi an toàn cho trẻ em; mô hình an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em.

3. Nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ em của các cấp, các ngành, đoàn thể có liên quan.

- Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ làm công tác phòng chống tai nạn thương tích trẻ em tại các ngành, đoàn thể các cấp, cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em và cộng tác viên thôn/khu; tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên, y tế thôn/khu về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em và sơ cứu, cấp cứu ban đầu.

- Tổ chức hội thảo về kinh nghiệm, giải pháp phòng chống tai nạn thương tích trẻ em; học tập kinh nghiệm của các địa phương tiêu biểu trong, ngoài tỉnh.

4. Rà soát, sửa đổi, bổ sung và tổ chức triển khai thực hiện pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em

- Rà soát các nghị quyết, chính sách hiện hành của tỉnh; nghiên cứu, trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành chính sách, cơ chế đặc thù của tỉnh nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em. Đồng thời, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các chính sách, pháp luật về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.

- Triển khai bộ tài liệu tiêu chuẩn, tiêu chí về an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em do Trung ương xây dựng.

5. Xây dựng môi trường an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

a) Xây dựng Ngôi nhà an toàn, Trường học an toàn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em

- Xây dựng Ngôi nhà an toàn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em: triển khai và nhân rộng tiêu chí Ngôi nhà an toàn theo hướng dẫn của Trung ương; tổ chức triển khai các hoạt động khảo sát, can thiệp và tư vấn trực tiếp tại các gia đình, nhằm loại bỏ nguy cơ gây tai nạn, thương tích trẻ em tại gia đình; hỗ trợ các hộ gia đình khó khăn hoàn thiện các tiêu chí an toàn cho trẻ em; tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng nhận diện, phát hiện nguy cơ tai nạn thương tích trẻ em tại gia đình, các tiêu chí và đánh giá Ngôi nhà an toàn; vận động các gia đình đăng ký xây dựng Ngôi nhà an toàn.

- Xây dựng Trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em: duy trì và nhân rộng tiêu chuẩn Trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; tổ chức tuyên truyền, tập huấn về các tiêu chuẩn trường học an toàn cho học sinh, giáo viên; tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh trong trường học về phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em; thực hiện và hỗ trợ thực hiện các hoạt động can thiệp, cải tạo môi trường học tập, sinh hoạt nhằm giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn, thương tích trong trường học. Thiết lập hệ thống theo dõi, ghi chép, giám sát và báo cáo về trường học an toàn.

- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá công nhận đạt Ngôi nhà an toàn, Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, thăm quan học hỏi kinh nghiệm, hội nghị, hội thảo... rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình.

b) Xây dựng và nhân rộng mô hình xã, phường, thị trấn đạt cộng đồng an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em

- Thí điểm mô hình xã, phường, thị trấn đạt cộng đồng an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em; đánh giá và nhân rộng mô hình.

- Khảo sát về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em và các nguy cơ gây tai nạn, thương tích trẻ em tại xã, phường, thị trấn. Rà soát các nơi nguy cơ gây tai nạn thương tích trẻ em.

- Lắp đặt rào chắn, cắm biển báo ở hồ, ao, sông, suối, mương; san lấp hố nước; làm nắp đậy bể nước công cộng... ở những điểm có nguy cơ nhằm ngăn chặn, loại bỏ nguy cơ đuối nước.

- Tổ chức tập huấn cho cán bộ tại xã, phường, thị trấn về triển khai xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí cộng đồng an toàn phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em; nâng cao kiến thức, kỹ năng phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ, trẻ em tại xã, phường, thị trấn.

- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn và nhân rộng mô hình xã, phường, thị trấn đạt cộng đồng an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

c) Huy động sự tham gia của các cấp, các ngành, đoàn thể và cộng đồng xã hội và trẻ em trong việc phát hiện, giám sát, cảnh giới khu vực có nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho trẻ em và gia cố, cải tạo, xử lý các nguy cơ được phát hiện.

6. Các can thiệp phòng ngừa, giảm thiểu tỷ lệ mắc và tử vong do tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em, phòng ngừa tai nạn giao thông trẻ em, phòng ngừa ngã, cháy, bỏng, động vật cắn, phòng ngừa trẻ em tự tử.

a) Phòng, chống đuối nước trẻ em

- Tư vấn, giáo dục kiến thức, kỹ năng về an toàn trong môi trường nước cho trẻ em tại trường học, cộng đồng, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em; giám sát, trông giữ trẻ an toàn nhất là trẻ dưới 5 tuổi; tổ chức tập huấn hướng dẫn cho cha mẹ người chăm sóc trẻ, giáo viên mầm non về giám sát trẻ an toàn và sơ cứu ban đầu.

- Triển khai can thiệp loại bỏ nguy cơ gây tai nạn đuối nước cho trẻ em ngay tại gia đình, phòng, chống đuối nước trong thiên tai, bão lũ; hướng dẫn, tập huấn cộng đồng các biện pháp phòng ngừa đuối nước trẻ em trong mùa mưa, bão, lũ lụt.

- Thí điểm và duy trì các mô hình về phòng chống đuối nước, bơi an toàn cho trẻ em như: bể bơi cho em, dạy bơi miễn phí cho trẻ em tại cộng đồng, trường học; vận động xã hội hóa phòng chống đuối nước trẻ em...

- Xây dựng, đào tạo, tập huấn, phát triển đội ngũ giáo viên, vận động viên, người dạy bơi cứu đuối ở các địa phương, trường học để tổ chức dạy bơi cho trẻ em.

- Hằng năm tổ chức Lễ Phát động toàn dân luyện tập môn bơi phòng, chống đuối nước, tổ chức hội thi bơi lội, cứu đuối, giải bơi truyền thống ở các địa phương thu hút đông đảo thanh thiếu niên tham gia.

- Tổ chức hướng dẫn cho các chủ cảng, bến, chủ phương tiện về việc chấp hành các quy định về đảm bảo an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông đường thủy. Triển khai cuộc vận động trẻ em đi tàu, thuyền (đò) mặc áo phao hoặc cặp phao cứu sinh; cấp phát miễn phí cặp phao cứu sinh cho các học sinh tại các nơi phải đi tàu, thuyền (đò). Thành lập các đội cứu hộ tại các bến bãi, bờ biển và tập huấn cứu đuối, cứu hộ, tổ chức tuần tra, kiểm tra về phòng, chống đuối nước trẻ em.

- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em trên các phương tiện vận chuyển khách, bến bãi, an toàn giao thông đường thủy, bể bơi, hồ bơi, các dịch vụ vui chơi dưới nước cho trẻ em.

b) Phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em

- Vận động cộng đồng, người dân sử dụng các trang thiết bị an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông đường bộ như: mũ bảo hiểm, dây đai an toàn, ghế ngồi an toàn.

- Cung cấp kiến thức, kỹ năng, các quy định an toàn giao thông đường bộ cho cha mẹ, trẻ em tại trường học, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em và cộng đồng; tổ chức các hoạt động ngoại khóa, diễn đàn, các cuộc thi với chủ đề về An toàn giao thông, thi thực hành các kỹ năng tham gia giao thông để giúp trẻ có thói quen tốt, tuân thủ pháp luật về an toàn giao thông ở mọi lúc, mọi nơi.

- Thí điểm và nhân rộng các mô hình an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em, mô hình cổng trường an toàn, đi bộ an toàn, đảm bảo an toàn xe đưa đón học sinh. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định an toàn giao thông cho trẻ em.

c) Phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em

- Rà soát và thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về an toàn phòng chống rơi, ngã cho trẻ em tại gia đình, cộng đồng, trường học đặc biệt tại các công trình xây dựng, khu chung cư, nhà cao tầng.

- Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em nhất là tại các công trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng.

d) Phòng, chống cháy, bỏng cho trẻ em

 - Rà soát và thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về phòng, chống cháy, bỏng cho trẻ em.

- Cung cấp, hướng dẫn cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em kiến thức kỹ năng về phòng, chống cháy, bỏng, xử lý tình huống nguy hiểm và sơ cấp cứu khi bị cháy, bỏng.

- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn an toàn về phòng, chống cháy, bỏng tại gia đình, trường học, chung cư, trung tâm thương mại, chợ và các công trình công cộng có trẻ em tham gia hoạt động.

đ) Phòng, chống động vật cắn cho trẻ em

- Tuyên truyền kiến thức phòng, tránh và kỹ năng sơ cứu về tai nạn động vật cắn đối với trẻ em, nhất là động vật nuôi trong gia đình cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em.

- Kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định về phòng, chống động vật cắn đối với trẻ em tại gia đình và cộng đồng.

e) Phòng ngừa trẻ em tự tử

- Thực hiện các quy định pháp luật, chính sách về cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em.

- Cung cấp, hướng dẫn, tập huấn cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên và trẻ em các kiến thức, kỹ năng để phát hiện sớm, phòng ngừa tự tử ở trẻ em; tư vấn, theo dõi, hỗ trợ, trị liệu cho các trường hợp trẻ em có nguy cơ tự tử; xây dựng môi trường an toàn, thân thiện tại gia đình và trường học để phòng ngừa trẻ em tự tử; hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em để ngăn chặn, loại bỏ nguy cơ.

7. Kiện toàn hệ thống sơ cấp cứu, điều trị, phục hồi chức năng, cứu hộ, cứu nạn bảo đảm an toàn tính mạng, giảm tử vong, khuyết tật và tổn thất về sức khỏe cho trẻ em do tai nạn, thương tích. Tập huấn kỹ năng sơ cấp cứu tai nạn thương tích cho nhân viên các trạm y tế cấp xã và các cơ sở y tế trên địa bàn.

8. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành trong phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em về: truyền thông, nâng cao năng lực về công tác phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em; triển khai các can thiệp phòng chống tai nạn thương tích trẻ em theo trách nhiệm của mỗi sở, ngành; xây dựng chính sách pháp luật, hội nghị, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm; thông tin về tình hình thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; phối hợp tổ chức tổng kết; kiểm tra, giám sát liên ngành tại các địa phương.

9. Xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em

- Triển khai bộ chỉ tiêu theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch, lồng ghép cơ sở dữ liệu về tai nạn, thương tích trẻ em trong hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em ở các cấp.

- Khảo sát, đánh giá trước, trong và sau khi triển khai kế hoạch để đánh giá kết quả hoạt động và đề xuất can thiệp về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn tiếp theo; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch.

 III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch gồm: ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, dự án, đề án có liên quan khác theo quy định của pháp luật; nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác (nếu có).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan đầu mối, chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức thực hiện thực hiện Kế hoạch. Thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau:

- Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp rà soát, tăng cường thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em. Điều phối trong công tác phòng, chống đuối nước trẻ em; kiến nghị, đề xuất với tỉnh và trung ương các chính sách về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em.

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương để tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện các nội dung của kế hoạch hằng năm.

- Truyền thông nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác trẻ em, trẻ em nòng cốt của các trường học và người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ.

- Chủ trì hướng dẫn triển khai xây dựng Ngôi nhà an toàn và xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; hướng dẫn triển khai các mô hình, hoạt động thí điểm về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

- Kiểm tra, giám sát và theo dõi, thu thập số liệu, đánh giá kết quả tình hình thực hiện Kế hoạch. Tổ chức sơ kết, tổng kết và đề xuất các nội dung để xây dựng kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn tiếp theo.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em và học sinh trong trường học nhất là phòng chống tai nạn giao thông và đuối nước. Chủ trì hướng dẫn triển khai xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích; các mô hình, hoạt động thí điểm về an toàn giao thông, dạy bơi cho trẻ em trong trường học.

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong nhà trường, chú trọng kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông và đuối nước cho tất cả học sinh cấp tiểu học, THCS; xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy bơi, tham gia tích cực các hoạt động dạy bơi cho trẻ em trong trường học và cộng đồng; giáo dục kỹ năng bơi an toàn, tổ chức dạy bơi cho học sinh trong trường học; phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện địa điểm, cơ sở vật chất để tư nhân tổ chức dạy bơi cho trẻ em của trường, nhất là trong dịp hè. Thu thập số liệu về tai nạn, thương tích trẻ em trong các cơ sở giáo dục.

3. Sở Giao thông vận tải: Triển khai công tác phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo thẩm quyền và phạm vi quản lý. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động thuộc ngành giao thông vận tải về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Rà soát, hướng dẫn tiêu chuẩn và kiểm tra phương tiện để bảo đảm an toàn đưa đón trẻ em, học sinh đến trường.

4. Sở Văn hóa và Thể thao

- Triển khai công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong các hoạt động và thiết chế của ngành văn hóa, thể thao. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan tổ chức Lễ phát động toàn dân tập luyện môn bơi phòng, chống đuối nước hàng năm. Phát triển phong trào dạy bơi - học bơi tổ chức hội thi bơi lội hằng năm trong cộng đồng.

- Xây dựng và phát triển đội ngũ huấn luyện viên dạy bơi trên địa bàn tỉnh, tham gia tích cực các hoạt động dạy bơi cho trẻ em. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ về chương trình bơi an toàn, phòng, chống đuối nước cho cán bộ các xã, phường giáo viên giáo dục thể chất tại các trường phổ thông, cộng tác viên cơ sở, cán bộ phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Truyền thông và Văn hóa, lực lượng vũ trang, nhân viên cứu hộ tại các cơ sở thể thao dưới nước, các thuyền viên tàu du lịch...;

- Tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận Bơi lội phổ thông cho các đối tượng có nhu cầu. Hướng dẫn các cơ sở dịch vụ thể dục, thể thao, vui chơi giải trí liên quan đến hoạt động bơi, lặn, trò chơi dưới nước bảo đảm an toàn phòng, chống đuối nước ở trẻ em. Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn bảo đảm an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại các cơ sở/điểm dịch vụ và hoạt động luyện tập thể dục, thể thao, vui chơi giải trí.

5. Sở Du lịch: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh triển khai công tác phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em trong các hoạt động kinh doanh du lịch; bảo đảm an toàn cho trẻ em khi đi du lịch, nhất là an toàn giao thông và an toàn trong môi trường nước; phối hợp kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ, du lịch.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Triển khai lồng ghép công tác phòng, chống đuối nước trẻ em trong phòng, chống thiên tai, bão lũ. Hướng dẫn và quản lý bảo đảm an toàn trong chăn nuôi, vật nuôi tại gia đình và cộng đồng để phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

7. Sở Xây dựng: Tăng cường quản lý chất lượng các công trình xây dựng, chung cư cao tầng đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn (hệ thống lan can, cầu thang, ban công, hệ thống biển báo, mặt bằng thi công, an toàn công trường trong quá trình thi công...); thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc chấp hành tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em tại các công trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng.

8. Công an tỉnh: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội. Kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy nội địa, phòng cháy, chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, phao, đồ chơi nguy hiểm và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em do ngành công an quản lý tại các địa phương.

9. Sở Y tế: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện sơ cứu, cấp cứu, vận chuyển cấp cứu, điều trị phục hồi chức năng cho trẻ em bị tai nạn, thương tích. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động ngành y tế về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Lồng ghép phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong xây dựng Cộng đồng an toàn của ngành y tế; thu thập số liệu về tai nạn, thương tích trẻ em trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

10. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức phổ biến, tuyên truyền, xây dựng chuyên trang, chuyên mục về phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em. Phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin, mạng viễn thông và mạng internet để truyền thông, phổ biến thông tin, kiến thức pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

11. Sở Tài chính: Chủ trì thẩm định dự toán kinh phí do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để bố trí kinh phí thường xuyên triển khai thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách nhà nước theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành và khả năng cân đối ngân sách địa phương. Hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng kinh phí và thanh quyết toán theo quy định, hướng dẫn các địa phương bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch tại cấp huyện và cấp xã.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ, giải pháp, mô hình phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Chú trọng triển khai xây dựng môi trường an toàn, thực hiện các giải pháp kiểm soát, giảm tai nạn, thương tích trẻ em. Chỉ đạo các phòng, ban liên quan, các cơ sở giáo dục, UBND các xã, phường, thị trấn: thường xuyên rà soát, phát hiện và thực hiện các biện pháp khắc phục, loại bỏ nguy cơ mất an toàn gây tai nạn thương tích trẻ em trên địa bàn quản lý; tăng cường các biện pháp truyền thông cho trẻ em, người dân; giáo dục kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, nhất là kỹ năng an toàn trong môi trường nước, phòng tránh tai nạn giao thông.

- Chỉ đạo triển khai thực hiện Mô hình “Ngôi nhà an toàn”, “Trường học an toàn và Cộng đồng an toàn” trên địa bàn quản lý; thí điểm và duy trì, nhân rộng các mô hình, hoạt động về an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em như: Đường đến trường an toàn, Cổng trường an toàn...; mô hình, hoạt động phòng chống đuối nước trẻ em như: Bể bơi cho em, dạy bơi miễn phí cho trẻ em tại cộng đồng, trường học; mô hình vận động xã hội hóa phòng chống đuối nước trẻ em ...; tiếp tục duy trì và thúc đẩy phong trào dạy bơi và học bơi tại cộng đồng, hằng năm tổ chức các giải bơi thu hút thanh thiếu niên tham gia.

- Bố trí ngân sách, nguồn lực hoặc lồng ghép kinh phí chương trình, đề án có liên quan để thực hiện Kế hoạch này; tăng cường công tác xã hội hóa, có hình thức phù hợp khuyến khích cá nhân, tổ chức đầu tư bể bơi, dạy bơi và dịch vụ phục vụ nhu cầu bơi lội của trẻ em.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chấp hành pháp luật, chính sách về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp vi phạm về phòng chống tai nạn thương tích; thu thập thông tin, dữ liệu trẻ em trên địa bàn; theo dõi, báo cáo đánh giá việc thực hiện Kế hoạch.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc lồng ghép các nội dung phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em vào nội dung cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; phối hợp các đơn vị liên quan nâng cao nhận thức vận động hội viên tăng cường quản lý, giám sát con, em mình nhằm giảm thiểu các trường hợp tử vong do tai nạn thương tích đặc biệt là đuối nước; tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng chống tai nạn thương tích; phát hiện và kiến nghị loại bỏ nguy cơ tai nạn thương tích, xây dựng môi trường an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.

14. Ban an toàn giao thông tỉnh: Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thí điểm mô hình an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em và triển khai công tác phòng, chống tai nạn giao thông cho trẻ em trong trường học. Vận động hỗ trợ cặp phao cứu sinh, mũ bảo hiểm xe máy cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em vùng khó khăn. Thu thập số liệu về trẻ em tai nạn giao thông.

Căn cứ nội dung kế hoạch này, các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa các hoạt động triển khai thực hiện; gửi kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 về Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng thời gửi sở Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, tổng hợp) trước ngày 15/9/2021; định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện chương trình lồng ghép vào báo cáo công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động TB&XH; (báo cáo)
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; (báo cáo)
- CT, các PCT UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các sở, ngành;
- Ủy ban MTTQ, các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0,1,2,3; các Chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT, VX2.
03bản-KH20

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Hạnh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

  • Số hiệu: 156/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 23/08/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Nguyễn Thị Hạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/08/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản