Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4121/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 17 tháng 10 năm 2017 |
Thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 02/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội;
UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 02/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ với các nội dung như sau:
1. Mục đích:
- Nhằm thực hiện có hiệu quả, trọng tâm, trọng điểm các yêu cầu, nhiệm vụ theo nội dung Chỉ thị số 24/CT-TTg; cụ thể hóa các giải pháp, nhiệm vụ tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đảm bảo an sinh xã hội.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa về đầu tư xây dựng các dự án, công trình phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị mang tính hệ thống bền vững; đảm bảo chất lượng và tiết kiệm nguồn lực tài nguyên. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia, tạo sự liên kết giữa các quy hoạch, chiến lược, chương trình phát triển từng lĩnh vực dịch vụ, xây dựng một số chỉ tiêu dịch vụ đô thị.
- Tiếp tục nâng cao vai trò, trách nhiệm và năng lực quản lý Nhà nước trong việc hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố lập chương trình, kế hoạch đầu tư phát triển đô thị tại các đô thị do mình quản lý, làm cơ sở thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội; góp phần thúc đẩy khai thác hiệu quả tiềm năng lợi thế, tích cực huy động mọi nguồn lực kinh tế để phát triển nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa kinh tế tỉnh Bình Thuận đạt trình độ phát triển chung của cả nước.
- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ gìn, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc; đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển trong tình hình mới. Thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu Quốc gia về phát triển đô thị, làm cơ sở định hướng phát triển hệ thống dịch vụ xã hội.
2. Yêu cầu:
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành và địa phương nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình phát triển đô thị giai đoạn năm 2017 - 2020. Trong đó có sự lồng ghép chặt chẽ các mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống dịch vụ xã hội cụ thể cùng nguồn lực thực hiện, làm cơ sở để lập kế hoạch đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ theo đúng tiến độ.
- Đảm bảo sử dụng đúng và có hiệu quả nguồn lực cho phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị phục vụ an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Đưa các chỉ tiêu cần đạt được về dịch vụ xã hội đô thị đảm bảo an sinh xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và 05 năm của địa phương để triển khai, thực hiện.
- Bố trí quỹ đất cho phát triển hạ tầng xã hội phù hợp với mục tiêu phát triển của từng giai đoạn theo quy hoạch đô thị, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, giám sát trách nhiệm của chủ đầu tư các dự án đầu tư phát triển đô thị trong việc đầu tư xây dựng công trình cũng như cung cấp dịch vụ cho người dân.
- Các sở, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan phối hợp chặt chẽ để tham gia xây dựng các chính sách về phát triển dịch vụ xã hội đô thị.
1. Nhiệm vụ chung: Xác định hệ thống dịch vụ xã hội đô thị là một nội dung trong chương trình phát triển đô thị của tỉnh, do đó cần tập trung giải quyết 02 nhóm vấn đề chính, đó là: Nhóm xây dựng chương trình kết cấu hạ tầng khung và nhóm chương trình xây dựng mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
1.1. Nhóm chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng khung: Sẽ tập trung đề xuất các chương trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật diện rộng kết nối các đô thị trong tỉnh (giao thông, cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, chất thải rắn…); các chương trình xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội diện rộng thuộc quản lý của Trung ương hoặc phục vụ cấp vùng, cấp Quốc gia sẽ được xác định trong nhóm chương trình mạng lưới đô thị.
1.2. Nhóm chương trình xây dựng mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh:
- Lập quy hoạch hoặc đề án.
- Các chương trình phục vụ nâng loại đô thị.
- Các chương trình xây dựng đô thị theo quy hoạch.
- Các chương trình phục vụ nâng loại đô thị đề xuất được danh mục các dự án ưu tiên đầu tư theo giai đoạn đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua nhằm đạt chuẩn nâng loại đô thị theo quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nâng loại đô thị.
- Các chương trình xây dựng đô thị theo quy hoạch đề xuất được danh mục các dự án đầu tư xây dựng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội đã được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 2532/QĐ-TTg ngày 28/12/2016, Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2576/QĐ-UBND ngày 10/11/2010 và Chương trình phát triển đô thị đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1878/QĐ-UBND ngày 12/8/2013. Theo đó, nhiệm vụ cần thực hiện đối với các đô thị giai đoạn 2017 - 2020:
+ Ưu tiên phát triển đô thị tại các vùng kinh tế trọng điểm, khu kinh tế tổng hợp đóng vai trò chủ đạo thúc đẩy phát triển các vùng đô thị trong tỉnh. Đầu tư các dự án phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị đã được phê duyệt. Tiếp tục cải tạo, chỉnh trang đô thị theo các quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
+ Đến năm 2020, mạng lưới đô thị tỉnh Bình Thuận có 15 đô thị; trong đó có 01 đô thị loại II (thành phố Phan Thiết), 01 đô thị loại III (thị xã La Gi), 01 đô thị loại IV (thị trấn Phan Rí Cửa) và 12 đô thị loại V (Vĩnh Tân - đô thị mới, Liên Hương, Chợ Lầu, Lương Sơn, Ma Lâm, Thuận Nam, Tân Nghĩa, Tân Minh, Lạc Tánh, Võ Xu, Đức Tài và Trung tâm huyện lỵ Phú Quý).
+ Củng cố, phát triển, giữ vững các tiêu chí đối với các đô thị hiện hữu, tập trung đầu tư các đô thị hạt nhân của tỉnh, tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đáp ứng theo tiêu chí của từng loại đô thị. Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành các tiêu chí theo từng loại đô thị, đảm bảo các tiêu chuẩn về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho người dân theo từng loại đô thị như: tiêu chuẩn cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải, cấp điện, chiếu sáng, đất xây dựng đô thị, y tế, giáo dục …
+ Gắn nhiệm vụ phát triển dịch vụ xã hội đô thị vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 05 năm; ưu tiên các nguồn lực để phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị; tổ chức thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội gắn với phát triển hạ tầng dịch vụ xã hội đô thị.
+ Rà soát, điều chỉnh lại các đồ án quy hoạch theo các tiêu chí từng loại đô thị phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương trên địa bàn tỉnh.
2.1. Sở Xây dựng:
- Cơ quan đầu mối xây dựng tổ chức lập, thẩm định và trình phê duyệt chương trình phát triển đô thị cho các đô thị loại IV trở lên. Trên cơ sở đó rà soát, cập nhật điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1878/QĐ-UBND ngày 12/8/2013, kế hoạch phát triển đô thị; thống nhất tham mưu quản lý phát triển đô thị trên phạm vi toàn tỉnh. Hướng dẫn cho UBND các huyện, thị xã, thành phố lập chương trình phát triển đô thị cho các đô thị loại V.
- Xây dựng, tham mưu UBND tỉnh ban hành các chương trình phát triển đô thị, các định hướng phát triển dịch vụ xã hội đô thị gắn liền với việc thực hiện Chương trình phát triển đô thị của tỉnh, có sự lồng ghép chặt chẽ các mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống dịch vụ xã hội cụ thể. Đồng thời hướng dẫn, giám sát các địa phương cụ thể hóa các định hướng phát triển dịch vụ xã hội đô thị trong các chương trình, kế hoạch phát triển của từng đô thị.
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng đề xuất sửa đổi bổ sung các quy định của pháp luật về phát triển đô thị, đầu tư xây dựng, nhà ở và kinh doanh bất động sản, các văn bản pháp luật và chính sách có liên quan khác phù hợp với định hướng phát triển đã được phê duyệt, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển dịch vụ xã hội đô thị.
- Nghiên cứu và hướng dẫn các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Áp dụng các mô hình tổ chức quản lý, vận hành các công trình cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường đô thị và nhà ở xã hội.
+ Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố bố trí quỹ đất cho phát triển hạ tầng xã hội phù hợp với mục tiêu phát triển của từng giai đoạn theo quy hoạch đô thị, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Giám sát trách nhiệm của các chủ đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị trong việc đầu tư xây dựng công trình cũng như cung cấp dịch vụ cho người dân.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ xã hội đô thị (kết hợp chương trình phát triển đô thị) trình cấp thẩm quyền thẩm định phê duyệt.
2.2. Các sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa Thể thao và Du lịch:
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố lập và tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tại các cấp theo thẩm quyền, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch và chương trình phát triển của từng đô thị.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức của cán bộ và người dân chủ trương của Đảng và Nhà nước về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội bảo đảm an sinh xã hội.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xã hội hóa và phát triển dịch vụ xã hội đô thị.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Triển khai thực hiện các thủ tục cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục đầu tư, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư kinh doanh cung cấp dịch vụ xã hội đô thị.
- Bố trí nguồn vốn cho xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị đảm bảo phù hợp với khả năng huy động, cân đối các nguồn vốn trong từng thời kỳ.
2.4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành và địa phương có liên quan tập trung tháo gỡ các vướng mắc khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các lĩnh vực dịch vụ xã hội đô thị.
2.5. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí từ ngân sách đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ xã hội khi có hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Căn cứ các cơ chế tài chính, chính sách về thuế, phí, lệ phí, liên quan đến cung cấp dịch vụ xã hội đô thị do Trung ương ban hành tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện tại địa phương.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện chính sách ưu đãi thuế đối với các dự án cung cấp dịch vụ xã hội đô thị được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước khi có quy định của Trung ương.
2.6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, người có công với cách mạng trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản tại các đô thị.
2.7. Sở Công thương: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh lập mới, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch về phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, kết hợp hài hòa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại; định hướng phát triển chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.
2.9. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về đầu tư phát triển đô thị, Quyết định số 1878/QĐ-UBND ngày 12/8/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2030, Quyết định số 2828/QĐ-UBND ngày 25/8/2014 của UBND tỉnh quy định về phân công nhiệm vụ thực hiện quản lý đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận triển khai lập chương trình phát triển đô thị, khu vực phát triển đô thị trên địa bàn do mình quản lý trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.
- Lồng ghép các mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống dịch vụ xã hội vào chương trình phát triển đô thị, khu vực phát triển đô thị, bao gồm: Nội dung đầu tư các công trình hạ tầng xã hội đồng bộ, giải pháp huy động, bố trí nguồn lực tổ chức thực hiện.
- Bố trí quỹ đất cho phát triển hạ tầng xã hội phù hợp với mục tiêu phát triển của từng giai đoạn theo quy hoạch đô thị, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Phối hợp với Sở Xây dựng giám sát trách nhiệm của các chủ đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị trong việc đầu tư xây dựng công trình cũng như cung cấp dịch vụ cho người dân.
- Xây dựng các chỉ tiêu cần đạt được về dịch vụ xã hội đô thị đảm bảo an sinh xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và 05 năm của địa phương để triển khai thực hiện.
- Các dự án hạ tầng khung về cơ bản đã được bố trí vốn theo kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh đến năm 2020. Các dự án hạ tầng khung đến năm 2020 được đề xuất là căn cứ theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh giai đoạn 2012 - 2020.
- Bên cạnh các nguồn vốn đã bố trí theo kế hoạch đầu tư công trung hạn, đề xuất xã hội hóa hoặc các nguồn đầu tư khác để đầu tư xây dựng mạng lưới các đô thị. Danh mục các loại hình có thể kêu gọi đầu tư xã hội hóa hoặc kêu gọi nguồn vốn đầu tư khác gồm: Y tế, giáo dục, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật gắn liền với các dự án bất động sản.
2. Về các dự án ưu tiên đầu tư:
- Đến năm 2020, ưu tiên đầu tư các dự án phát triển đô thị nhằm đảm bảo các tiêu chí từng loại đô thị theo chương trình phát triển đô thị đã được UBND tỉnh phê duyệt; Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 03/10/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XII) về xây dựng và phát triển đô thị đến năm 2020 (thị xã La Gi lên đô thị loại III, hình thành mới đô thị Vĩnh Tân…).
- Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội (y tế, văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao, thương mại, vui chơi giải trí…) tại các đô thị trung tâm, đô thị động lực chuyên ngành, đặc biệt tại các đô thị trong danh mục nâng loại và hình thành mới đô thị.
- Dự án xây dựng các trung tâm thương mại cấp tiểu vùng, hệ thống chợ, đô thị, hệ thống chợ đầu mối trong vùng.
- Dự án phòng chống hạn chế tác hại lũ lụt thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Dự án tái định cư, ổn định dân cư các vùng có dự án đầu tư phát triển, các vùng ven biển có nguy cơ sạt lở cao.
- Dự án phát triển các cụm công nghiệp trong tỉnh.
- Dự án đầu tư phát triển du lịch.
- Dự án nghiên cứu bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa lịch sử vùng tỉnh. Xây dựng các thiết chế văn hóa.
- Dự án bảo tồn hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái sông, biển.
- Dự án di chuyển các khu, cơ sở sản xuất có khả năng gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các khu dân cư, khu đô thị.
- Xây dựng các dự án quan trắc, giám sát môi trường.
- Xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề của tỉnh. Chú trọng xây dựng hệ thống giáo dục đào tạo chuyên nghiệp mang chức năng liên vùng.
- Nâng cao năng lực quản lý đầu tư phát triển đô thị và quy hoạch đô thị.
- Các chính sách về thị trường bất động sản.
- Tập trung tạo điều kiện cho các dự án lớn.
- Các chính sách về tài chính đô thị, đặc biệt là chính sách kêu gọi đầu tư xã hội hóa và tạo nguồn thu từ đất và thị trường bất động sản.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của đơn vị mình chủ động phối hợp với Sở Xây dựng triển khai thực hiện kế hoạch. Định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Sở Xây dựng trước ngày 15/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc có văn bản báo cáo, đề xuất thông qua Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 5273/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về cụ thể hóa giải pháp, nhiệm vụ tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5Quyết định 679/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt đề cương Đề án phát triển dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 định hướng đến năm 2025
- 6Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 1Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 2Quyết định 2828/QĐ-UBND năm 2014 phân công nhiệm vụ thực hiện quản lý đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2016 về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2532/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 5273/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về cụ thể hóa giải pháp, nhiệm vụ tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 7Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 8Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 9Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 10Quyết định 679/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt đề cương Đề án phát triển dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 định hướng đến năm 2025
- 11Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Kế hoạch 4121/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 4121/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 17/10/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lương Văn Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra