Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 407/KH-UBND | Phú Thọ, ngày 15 tháng 02 năm 2023 |
Thực hiện Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (sau đây gọi là Chương trình hành động số 28-CTr/TU) thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII (sau đây gọi là Nghị quyết số 19-NQ/TW) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 2144/SNN-KHTC ngày 23 tháng 12 năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với nội dung sau:
1. Mục đích
- Triển khai cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương và giải pháp tại Chương trình hành động số 28-CTr/TU đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn trên địa bàn tỉnh; khai thác, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế; tập trung ưu tiên các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững;
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo các cấp, ngành, địa phương trong việc thực hiện; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và sự phối hợp của các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động số 28-CTr/TU đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
2. Yêu cầu
- Quán triệt đầy đủ, sâu sắc quan điểm, mục tiêu và nội dung của Nghị quyết số 19-NQ/TW và Chương trình hành động số 28-CTr/TU nhằm nâng cao nhận thức, hiểu rõ tầm quan trọng vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; cụ thể hóa bằng các chương trình, kế hoạch chuyên ngành, lĩnh vực và đề ra các nhiệm vụ cụ thể nhằm tổ chức thực hiện kịp thời, có hiệu quả;
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động, tích cực trong tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm có hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương; thực hiện lồng ghép các nội dung, mục tiêu về phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững vào các quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội;
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, thường xuyên, liên tục giữa các ngành, các cấp, bám sát các nội dung và bảo đảm phù hợp với quan điểm chỉ đạo, mục tiêu đã đặt ra trong Chương trình hành động số 28-CTr/TU.
II. MỤC TIÊU VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1.1. Mục tiêu chung
- Phát triển nông nghiệp theo hướng mở để huy động các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả, bền vững; khai thác, phát huy tiềm năng lợi thế, xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa tập trung, liên kết theo chuỗi giá trị gắn với bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái theo hướng hiện đại, có năng suất, chất lượng cao, sức cạnh tranh cao;
- Nâng cao trình độ, thu nhập, chất lượng cuộc sống, vai trò và vị thế của người dân ở nông thôn, làm chủ quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn; có trình độ học vấn và năng lực tổ chức sản xuất tiên tiến, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, có nếp sống văn minh;
- Phát triển nông thôn toàn diện, hiện đại; xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu, thực chất, hiệu quả, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ, tiệm cận với khu vực đô thị; phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới hiện đại, nông dân văn minh; xây dựng nông thôn xanh, sạch, đẹp, an ninh trật tự được đảm bảo; thu nhập, chất lượng cuộc sống của nông dân được nâng cao, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, đưa nông thôn trở thành “nơi đáng sống”.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Tốc độ tăng trưởng GRDP nông lâm nghiệp thủy sản bình quân trên 3%/năm;
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm dưới 40%; bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 4.600 lao động nông thôn;
- Về xây dựng nông thôn mới: số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 70,9%, trong đó, có 18,7% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 53,8% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
- Thu nhập bình quân người dân nông thôn cao hơn ít nhất 1,5 lần so với năm 2020;
- Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh trên 98%;
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 38,8%.
b) Đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP nông lâm nghiệp thủy sản bình quân từ (3 - 3,5)%/năm; tăng năng suất lao động nông nghiệp bình quân từ (5,5 - 6)% năm;
- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp, dịch vụ nông thôn phấn đấu đạt bình quân từ (8 - 10)%/năm;
- Về xây dựng nông thôn mới: Phấn đấu số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 85%, trong đó 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 76% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
- Thu nhập bình quân người dân nông thôn cao hơn 2,5 - 3 lần so với năm 2020;
- Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh trên 98%, trong đó hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt trên 50%;
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm dưới 35%, bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 4.600 lao động nông thôn;
- Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định ở mức (38 - 39)%, nâng cao năng suất, chất lượng rừng; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt (80 - 95)%.
Phát triển đồng bộ các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn: Nông dân và cư dân nông thôn văn minh, tự chủ, đổi mới sáng tạo, có trình độ học vấn và thu nhập cao. Phát triển nông nghiệp sinh thái, sản xuất hàng hóa quy mô lớn ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, hiệu quả, bền vững, có giá trị gia tăng cao, gắn với công nghiệp chế biến hiện đại và thị trường nông sản; phấn đấu Phú Thọ trở thành tỉnh có nền nông nghiệp hàng đầu khu vực Trung du miền núi phía Bắc. Nông thôn hiện đại, không còn hộ nghèo và trở thành “nơi đáng sống”, có điều kiện sống tiệm cận và kết nối chặt chẽ, hài hòa với đô thị; môi trường xanh, sạch, đẹp, giàu bản sắc văn hóa; quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo vững chắc.
1. Về nông dân và dân cư nông thôn
Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp, cơ chế, chính sách ở địa bàn nông thôn của Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 (tại các Kế hoạch số 2870/KH-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2022, số 3083/KH-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2022, số 3036/KH-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2022) góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho dân cư nông thôn; phát triển đồng bộ các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo bền vững, bình đẳng giới ở nông thôn.
a) Nâng cao vai trò, vị thế, năng lực làm chủ, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân
- Chú trọng đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục, đào tạo góp phần nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ học vấn cho nông dân và cư dân nông thôn; tôn vinh người nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi, nông dân tiên phong phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, các nghệ nhân gìn giữ, duy trì và phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn;
- Tạo điều kiện thuận lợi người dân tham gia xây dựng, triển khai thực hiện và giám sát việc thực hiện các cơ chế, chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát huy quyền làm chủ của người dân theo phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng"; tuyên truyền, vận động người dân tích cực tham gia các phong trào nông dân khởi nghiệp, thi đua sản xuất kinh doanh, cùng nhau làm giàu, giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới; phát huy các truyền thống văn hóa, gắn kết cộng đồng ở nông thôn để chủ động phát huy nội lực, tinh thần tự chủ, tự hào, đoàn kết, sáng tạo trong các hoạt động đời sống, phát triển kinh tế, xã hội;
- Phát triển đồng bộ, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế văn hóa, thể thao cho nông dân và dân cư nông thôn: củng cố, phát triển toàn diện giáo dục - đào tạo theo hướng tiêu chuẩn hóa, xã hội hóa, từng bước hiện đại hóa, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên; tiếp tục nâng cao kết quả phổ cập giáo dục các cấp, đẩy mạnh xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia gắn với quy hoạch lại mạng lưới trường lớp, phấn đấu tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt trên 95%; tăng cường chăm sóc sức khỏe cộng đồng theo hướng dự phòng tích cực và chủ động, đảm bảo mọi người dân được khám chữa bệnh ban đầu và cung cấp dịch vụ y tế cơ bản, phấn đấu số giường bệnh đạt 52 giường/vạn dân vào năm 2025 và 57 giường bệnh/vạn dân vào năm 2030; 100% trạm y tế được kiên cố hóa; thực hiện có hiệu quả chính sách bảo hiểm, khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; nâng cao chất lượng văn hóa ở cơ sở, phấn đấu đến năm 2025 toàn tỉnh có 89% số gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa… Thực hiện tốt chính sách dân số và phát triển, đảm bảo bình đẳng giới, phòng chống xâm hại phụ nữ và trẻ em, nâng cao năng lực và vị thế của phụ nữ ở nông thôn. Tích cực hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất ở, đất sản xuất, tạo sinh kế, việc làm nâng cao thu nhập, đời sống, ổn định dân cư.
b) Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong nông nghiệp, nông thôn
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tạo bước đột phá trong phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nâng cao kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn; xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn, hàng năm đào tạo cho trên 4,6 nghìn lao động nông thôn, trong đó lao động nông nghiệp khoảng 2,0 nghìn người, phấn đấu tỷ lệ lao động sau đào tạo nghề có việc làm hàng năm đạt từ 86% trở lên.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn, mở rộng quy mô, ngành nghề đào tạo theo nhu cầu thị trường; nâng cao trình độ, kỹ năng nghề gắn với ứng dụng công nghiệp 4.0, chuyển đổi số, tri thức hóa nông dân, hình thành đội ngũ “công nhân nông nghiệp”, nông dân chuyên nghiệp có trình độ học vấn và năng lực tổ chức sản xuất tiên tiến, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, nhất là đào tạo lực lượng lao động sản xuất hàng hóa tại các vùng chuyên canh (cán bộ quản lý hợp tác xã, các chủ trang trại) về quản lý tài chính, sản xuất kinh doanh, khoa học - công nghệ, quản lý chất lượng, xúc tiến, tìm kiếm thị trường… góp phần đổi mới tư duy, nâng cao năng lực, hiệu quả lao động, đáp ứng yêu cầu tổ chức quản lý và sản xuất nông nghiệp hiện đại; làm tốt công tác điều tra, dự báo nhu cầu sử dụng lao động, có kế hoạch cụ thể gắn kết giáo dục nghề nghiệp với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm tại chỗ, phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn bền vững;
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nghề, khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức tư nhân tham gia đào tạo nghề, phát triển thị trường lao động nông thôn; rà soát, sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nâng cao năng lực đào tạo nghề theo hướng tăng cường ứng dụng, thực hành, liên thông, liên kết đào tạo ưu tiên các ngành nghề, lĩnh vực gắn với phát triển kinh tế xã hội trọng điểm của tỉnh.
Quyết liệt tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, đảm bảo mục tiêu các kế hoạch giai đoạn 2021-2025 đã bàn hành: số 4889/KH-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2021 về phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản; số 1774/KH-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2022 về phát triển cây bưởi; số 3092/KH-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2022 về phát triển cây chè; số 1559/KH-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2022 về phát triển cây quế; số 3778/KH-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2022 về phát triển chăn nuôi; số 3929/KH-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2022 về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững; số 4265/KH-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2021 về thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm...; đồng thời, chỉ đạo triển khai thực hiện cụ thể hóa việc phát triển nông nghiệp ngay sau khi Quy hoạch tỉnh được phê duyệt. Đổi mới tư duy trong chỉ đạo phát triển kinh tế nông nghiệp thực chất, hiệu quả và bền vững; tập trung rà soát, khoanh định vùng sản xuất, ngành hàng cây trồng, vật nuôi, sản phẩm chủ lực phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương đảm bảo tính hệ thống, liên thông, sự kết nối đồng bộ giữa các quy hoạch, kế hoạch, hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
a) Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng: Cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường, khai thác và phát huy tốt tiềm năng, lợi thế. Đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn gắn với phát triển các chuỗi ngành hàng chủ lực có giá trị cao, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật sản xuất bền vững và yêu cầu của thị trường; thúc đẩy mạnh mẽ hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh theo hướng hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị; tăng cường chế biến để đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng thương hiệu, phát triển các sản phẩm có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc…khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn; gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, du lịch nhằm nâng cao hiệu quả, giá trị kinh tế và đời sống nhân dân.
- Lĩnh vực trồng trọt: Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng có giá trị kinh tế cao phù hợp với lợi thế từng vùng, từng địa phương và nhu cầu thị trường; đẩy nhanh tốc độ cơ giới hóa, ứng dụng khoa học công nghệ, quy trình sản xuất tiên tiến; tích tụ, tập trung đất đai phát triển các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh quy mô lớn, ứng dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật, sản xuất theo hướng an toàn, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn… góp phần nâng cao năng suất, chất lượng giá trị sản phẩm; phấn đấu 100% diện tích các vùng sản xuất hàng hóa tập trung áp dụng các tiêu chuẩn sản xuất an toàn, thiết lập và quản lý mã số vùng trồng; ưu tiên phát triển các cây trồng chủ lực, có lợi thế, hình thành, phát triển một số chuỗi ngành hàng chủ lực: chè, bưởi, chuối… trong đó: Phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung đối với cây bưởi trên 3 nghìn ha (tập trung tại các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Yên Lập, Thanh Sơn), được áp dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình sản xuất an toàn (VietGap) nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng, mẫu mã và giá trị sản phẩm; diện tích vùng chè tập trung khoảng 6 nghìn ha được áp dụng quy trình sản xuất tốt, an toàn (GlobalGAP, RA, VietGAP, hữu cơ,...), đa dạng hóa sản phẩm chế biến sâu từ chè (chè xanh chất lượng cao, Ô long, thảo dược, matcha,…) chiếm tỷ lệ 40% sản lượng chè chế biến (trên địa bàn 06 huyện Tân Sơn, Thanh Sơn, Thanh Ba, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Yên Lập), khai thác, phát huy có hiệu quả giá trị của văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ nhãn hiệu chứng nhận Chè Phú Thọ; diện tích chuối 5,0 nghìn ha, phát triển vùng trồng chuối tập trung được chứng nhận các tiêu chuẩn sản xuất an toàn trên địa bàn các huyện Lâm Thao, Thanh Ba, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Tam Nông; duy trì quy mô sản xuất lương thực hợp lý, diện tích lúa chất lượng cao chiếm khoảng 60% diện tích gieo cấy, duy trì vùng chuyên canh lúa chất lượng cao tập trung, gắn với xây dựng cánh đồng mẫu lớn với diện tích khoảng 9 nghìn ha (tập trung tại các huyện: Lâm Thao, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Thanh Ba...); phấn đấu có khoảng 2% diện tích cây trồng chủ lực sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ; triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cấp mã số vùng trồng đến năm 2025, trong đó 179 mã vùng trồng chè với diện tích 6,0 nghìn ha, 222 mã vùng trồng bưởi với diện tích 3,0 nghìn ha, cấp mã số vùng trồng chuối với tổng diện tích khoảng 3.000 ha; mã số vùng trồng rau với tổng diện tích 890 ha... tăng cường hoạt động hợp tác liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, phấn đấu diện tích cây trồng chủ lực (bưởi, chè, chuối...) được liên kết theo chuỗi giá trị đến năm 2025 đạt trên 30%. Phát triển sản phẩm đặc sản, đặc trưng, có lợi thế của địa phương như: bưởi Đoan Hùng, Hồng không hạt (hồng Gia Thanh, hồng Hạc Trì), nếp gà gáy, nếp quạ đen, gạo J02, chè xanh chất lượng cao, khoai tầng vàng, chuối phấn vàng, sơn, rau, gai xanh, hoa, cây cảnh... với quy mô phù hợp và theo thế mạnh vùng sản xuất của các địa phương. Định hướng đến năm 2030: tiếp tục rà soát mở rộng quy mô vùng sản xuất hàng hóa tập trung đối với các cây trồng chủ lực (bưởi, chè, chuối, lúa chất lượng cao), phấn đấu trên 80% tổng diện tích bưởi, 80% tổng diện tích chuối, 70% tổng diện tích chè được chứng nhận VietGAP, các tiêu chuẩn sản xuất thực hành tốt; trên 50% diện tích cây trồng chủ lực được hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị; mở rộng diện tích sản xuất an toàn theo hướng hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, phấn đấu trên 5% diện tích cây trồng chủ lực: chè, bưởi, chuối, rau... được sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ;
- Lĩnh vực chăn nuôi: Khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế phát triển chăn nuôi thành ngành sản xuất hàng hóa, chiếm tỷ trọng cao. Cơ cấu lại các đàn vật nuôi, bố trí quỹ đất phát triển chăn nuôi phù hợp với quy định về mật độ chăn nuôi và khu vực không được phép chăn nuôi, quy hoạch phát triển các vùng chăn nuôi tập trung xa khu dân cư, thuận lợi cho xử lý môi trường và phòng tránh dịch bệnh. Đến năm 2025: Duy trì quy mô đàn lợn khoảng 760 nghìn con; tăng tỷ lệ chăn nuôi trang trại tập trung đạt 50% tổng đàn (trọng điểm phát triển trang trại quy mô lớn trên địa bàn các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Thanh Ba, Tam Nông và Phù Ninh); tổng đàn gà 13,5 triệu con, tăng tỷ lệ chăn nuôi trang trại tập trung đạt trên 45% tổng đàn (trọng điểm phát triển trang trại quy mô lớn trên địa bàn các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Tam Nông, Phù Ninh, Thanh Ba, Đoan Hùng, Cẩm Khê). Phát triển nâng quy mô đàn bò đạt 117 nghìn con, phấn đấu tỷ lệ chăn nuôi trang trại tập trung đạt trên 10% tổng đàn (trọng điểm phát triển trang trại trên địa bàn các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Cẩm Khê). Phát triển các sản phẩm đặc sản, có lợi thế của địa phương: tổng đàn dê 60 nghìn con (tăng 43,8 nghìn con), tổng đàn thỏ 60 nghìn con (tăng 5,8 nghìn con), tổng đàn ong mật 100 nghìn đàn (tăng 23,6 nghìn đàn); phục tráng và phát triển các giống đặc sản, bản địa: gà nhiều cựa, gà tè… quy mô khoảng 30.000 con; lợn đen, lợn rừng,.. mô khoảng 20.000 con. Xây dựng 2 - 3 vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh đối với các loại vật nuôi chủ lực đối với lợn, gà; tỷ lệ đàn vật nuôi được sản xuất theo quy trình thực hành sản xuất tốt, an toàn dịch bệnh, ATTP đối với đàn lợn đạt 55%, đàn gà đạt trên 35%; chăn nuôi an toàn theo tiêu chuẩn hữu cơ đối với đàn bò đạt 10%, đàn gà đạt 10%, đàn lợn đạt 5% tổng đàn; tỷ trọng gia súc, gia cầm được giết mổ tập trung, công nghiệp đạt trên 40%. Định hướng đến năm 2030: duy trì quy mô tổng đàn các vật nuôi chủ lực (lợn, gà, bò); tiếp tục phát triển và hình thành các chuỗi liên kết sản xuất gắn với giết mổ tập trung, chế biến, tiêu thụ sản phẩm: có trên 70% sản phẩm chăn nuôi lợn, 60% sản phẩm chăn nuôi gà tại các trang trại được liên kết, sản xuất, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị; khuyến khích chăn nuôi theo hướng hữu cơ, tuần hoàn các giống đặc sản, đặc hữu, có lợi thế gắn với phát triển du lịch cộng đồng nhằm nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm chăn nuôi, xây dựng vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; phấn đấu tỷ lệ chăn nuôi theo tiêu chuẩn hữu cơ chiếm 15% tổng đàn.
- Lĩnh vực lâm nghiệp: Tiếp tục thực hiện rà soát lại 3 loại rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp kết hợp với du lịch sinh thái, đưa lâm nghiệp thực sự trở thành ngành kinh tế có hiệu quả cao, tạo việc làm, thu nhập cho người dân, nhất là đồng bào dân tộc miền núi. Đẩy mạnh trồng, chuyển hóa rừng cây gỗ lớn ở những nơi có điều kiện; đến năm 2025, tổng diện tích rừng cây gỗ lớn khoảng 20 nghìn ha (trên địa bàn các huyện Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập) gắn với doanh nghiệp chế biến sâu sản phẩm gỗ hướng tới xuất khẩu; nâng cao năng suất rừng trồng đạt trên 17m3/ha/chu kỳ; cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt 35 nghìn ha. Phát triển sản phẩm dược liệu và lâm sản ngoài gỗ để nâng cao hiệu quả rừng trồng: cây quế đạt trên 3,0 nghìn ha (trên địa bàn các huyện Yên Lập, Tân Sơn và Thanh Sơn); mây, tre, dược liệu... diện tích khoảng 500 ha (trên địa bàn các huyện Tân Sơn, Yên Lập, Thanh Sơn, Hạ Hòa); phấn đấu giá trị thu nhập từ rừng trồng đến năm 2025 tăng 1,5 lần/đơn vị diện tích so với năm 2020. Định hướng đến năm 2030: Đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển thị trường cácbon, tăng nhanh diện tích được cấp chứng chỉ rừng bền vững, duy trì diện tích rừng cây gỗ lớn trên 20 nghìn ha, nâng cao năng suất rừng trồng đạt 20 m3/ha/chu kỳ; tiếp tục mở rộng diện tích cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, có lợi thế như quế, dược liệu...; phát triển công nghiệp chế biến sâu sản phẩm từ gỗ rừng trồng hướng tới xuất khẩu; phấn đấu 95% diện tích cây lâm sản ngoài gỗ sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ.
- Lĩnh vực thủy sản: Tập trung chỉ đạo cơ cấu lại sản xuất theo hướng thâm canh tăng năng suất, chất lượng; nâng cao hiệu quả nuôi thủy sản tại các hồ nước lớn, các khu nuôi thủy sản tập trung; khai thác tiềm năng cung cấp nước của các công trình thủy lợi lớn tại huyện Cẩm Khê, Hạ Hòa, Thanh Thủy, Yên Lập; phát triển thương hiệu Tôm càng xanh huyện Cẩm Khê. Đến năm 2025: Diện tích mặt nước nuôi thủy sản trên 10 nghìn ha (diện tích nuôi thâm canh đạt 2.735 ha), số lồng lưới nuôi thâm canh 1.895 lồng, nâng tỷ lệ giống có giá trị kinh tế cao từ 50% lên 70%; phấn đấu tỷ lệ sản lượng sản phẩm được liên kết, hợp tác sản xuất, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị đạt trên 30%; mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, phát triển thương hiệu dịch vụ cá giống tại các huyện Cẩm Khê, Thanh Thủy. Khuyến khích nhân rộng các mô hình nuôi thủy sản bản địa để nâng cao giá trị kinh tế trên đơn vị diện tích; nghiên cứu, đầu tư phát triển nuôi cá nước lạnh tại một số vùng thích hợp (tại các huyện Yên Lập, Hạ Hoà, Thanh Sơn). Định hướng đến năm 2030: Duy trì diện tích mặt nước nuôi thủy sản và tiếp tục mở rộng diện tích nuôi thâm canh đạt 3,0 nghìn ha; thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ, phát triển và khai thác nguồn lợi thủy sản bền vững; khuyến khích phát triển, nhân rộng các mô hình nuôi thủy sản bản địa có giá trị kinh tế cao, nuôi cá nước lạnh tại một số vùng có điều kiện thích hợp; tăng cường hợp tác, liên kết sản xuất, gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, phấn đấu tỷ lệ sản lượng sản phẩm được liên kết theo chuỗi giá trị đạt trên 50%; mở rộng diện tích nuôi thủy sản theo tiêu chuẩn hữu cơ, phấn đấu đạt trên 5% tổng diện tích.
b) Tổ chức lại sản xuất, liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và nhân rộng các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả; tạo điều kiện thu hút và phát triển các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn đóng vai trò hạt nhân (cung cấp đầu vào, chế biến và thương mại) liên kết với nông dân, dẫn dắt chuỗi giá trị và phát triển thị trường đảm bảo phát triển vững chắc, hài hòa giữa lợi ích của doanh nghiệp - nông dân - xã hội; phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác, trọng tâm là hợp tác xã, doanh nghiệp nông nghiệp trở thành hạt nhân nòng cốt trong phát triển kinh tế nông nghiệp; nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp để thực hiện tốt vai trò tổ chức cho nông dân sản xuất nông sản hàng hóa, làm đầu mối kết nối các thành phần trong chuỗi giá trị, giảm bớt các khâu trung gian; xây dựng và phát triển các chuỗi giá trị ngành hàng nông sản để kết nối các vùng chuyên canh nhỏ, hình thành không gian kinh tế chung giữa các sản phẩm, địa phương tương đồng về điều kiện;
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 29-CTr/TU, ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 16 tháng 6 năm 2022 Hội nghị lần thứ Năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; trong đó: đến năm 2025: thành lập mới từ 15-20 HTX/năm, thành lập 1 - 2 Liên hiệp HTX, số HTX hoạt động hiệu quả trên 80%, khoảng 35% tổ chức kinh tế hợp tác tham gia liên kết theo chuỗi giá trị; có trên 10% HTX ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản, thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với nông sản; đến năm 2030: toàn tỉnh có từ 1.800 - 2.000 tổ hợp tác (tăng bình quân 8 - 9%/năm) với khoảng 14 - 15 nghìn thành viên; có 800 đến 1.000 hợp tác xã (tăng bình quân 6 - 8%/năm) với khoảng 130 đến 140 nghìn xã viên; có khoảng 6 - 8 liên hiệp hợp tác xã; tỷ trọng đóng góp GRDP của khu vực kinh tế tập thể khoảng từ 1,5 - 2%; khoảng 50% tổ chức kinh tế hợp tác tham gia liên kết theo chuỗi giá trị;
- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 (số 2922/KH-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh), hình thành và phát triển đa dạng các phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản theo chuỗi bền vững có ứng dụng thương mại điện tử và truy xuất nguồn gốc; phấn đấu tỷ lệ sản phẩm nông sản được tiêu thụ thông qua các kênh thương mại hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị, chuỗi thực phẩm sạch, cửa hàng tiện ích) đạt trên 50%, giảm dần tỷ lệ nông sản tiêu thụ thông qua các kênh thương mại truyền thống;
- Đẩy mạnh xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp mới, làm hình mẫu cho các vùng chuyên canh như: mô hình sản xuất nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn, bền vững trong sản xuất ở một số vùng sản xuất nông, lâm nghiệp thủy sản tập trung tại các huyện Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Đoan Hùng...; sản xuất nông nghiệp thông minh, công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp công nghiệp (chế biến, tái chế phế, phụ phẩm nông nghiệp…) đối với các sản phẩm chủ lực tại các vùng sản xuất tập trung có đủ điều kiện; mô hình sản xuất nông nghiệp kết hợp trải nghiệm du lịch, dịch vụ (tại Vườn quốc gia Xuân Sơn; vùng chè Long Cốc, Địch Quả, Phú Hộ; vùng Bưởi Đoan Hùng; làng nghề bánh trưng, bánh dầy, mỳ gạo Hùng Lô,…); các mô hình nông nghiệp tiết kiệm tài nguyên và giảm thải ô nhiễm môi trường, khai thác hiệu quả, hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên của địa phương.
c) Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong nông nghiệp
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành trong lĩnh vực khoa học công nghệ giai đoạn 2021-2025 như: số 1492/KH-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2020 về triển khai áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc; mã số mã vạch, ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn chất lượng cho các sản phẩm nông lâm thủy sản, thực phẩm; số 3183/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2020 về chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống; số 4835/KH-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2021 về hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa dựa trên nền tảng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo..., trong đó tập trung rà soát, xác định nhiệm vụ có trọng tâm, trọng điểm trong lĩnh vực nông nghiệp để tổ chức triển khai thực hiện; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao và thành quả của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, bao gồm công nghệ sinh học, công nghệ số, công nghệ thông tin trong các khâu của chuỗi giá trị, kết nối đồng bộ với các ngành, lĩnh vực khác để hình thành nền nông nghiệp thông minh;
- Tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động của các tổ chức nghiên cứu và chuyển giao khoa học - công nghệ công lập; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ; ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số trong sản xuất kinh doanh và kết nối cung cầu các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, đặc trưng và kết nối giao thương trên không gian mạng. Chú trọng hỗ trợ tạo lập, quản lý và phát triển sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, có lợi thế, sản phẩm làng nghề và sản phẩm OCOP của tỉnh; phấn đấu đến năm 2025 có 100 - 150 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm nghiệp, thủy sản và thực phẩm được hỗ trợ triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc, mã số, mã vạch; ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; đến năm 2030 có 50% sản phẩm nông sản sử dụng mã số, mã vạch, có hệ thống truy xuất nguồn gốc; 100% sản phẩm đạt tiêu chí OCOP sử dụng mã số, mã vạch, có hệ thống truy xuất nguồn gốc và được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu;
- Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn; phát triển các mô hình nông nghiệp thông minh, ứng dụng công nghệ số vào hoạt động quản lý, sản xuất, truy xuất nguồn gốc và kiểm soát an toàn thực phẩm, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm tạo sự minh bạch thông tin, đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm; xây dựng cơ sở dữ liệu nông nghiệp, nông thôn trên nền tảng dữ liệu lớn (Big data) đồng bộ, kết nối và liên thông hoàn thiện hệ thống hạ tầng cho sản xuất.
d) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động dịch vụ, phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống khuyến nông từ tỉnh đến cơ sở; đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức và hoạt động khuyến nông, đảm bảo bộ máy tinh, gọn, hiệu quả, phù hợp với loại hình sản xuất và thực tiễn ở mỗi địa phương; đổi mới công tác khuyến công theo hướng kết hợp giữa nhà nước và doanh nghiệp, theo chuỗi ngành hàng; phát triển khuyến nông điện tử, khuyến nông cộng đồng; phân cấp hoạt động khuyến nông cho các tổ chức nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp;
- Tổ chức, quản lý tốt các hoạt động dịch vụ về giống cây trồng, vật nuôi, thú y, bảo vệ thực vật và thuỷ lợi, cơ giới hóa, logistic,… theo hướng chuyên nghiệp để giảm chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm; đẩy mạnh xã hội hoá, phân cấp cho các tổ chức nông dân, kinh tế hợp tác và khối tư nhân tham gia cung ứng dịch vụ công; khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển hệ thống tư vấn, dịch vụ kỹ thuật tại các vùng sản xuất tập trung; nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp (Thú y, BVTV, Khuyến nông, cơ giới hóa, tiêu thụ sản phẩm…) để hỗ trợ sản xuất và nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm.
a) Xây dựng nông thôn theo hướng hiện đại gắn với đô thị hóa: rà soát, Quy hoạch phát triển các khu dân cư, công trình, nhà ở phù hợp với truyền thống văn hóa, cảnh quan, môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, trong đó tập trung:
- Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ, từng bước hiện đại, kết nối với đô thị, từng bước tiệm cận điều kiện về hạ tầng, dịch vụ của đô thị, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống; thu hẹp khoảng cách thụ hưởng dịch vụ xã hội tiệm cận với đô thị, đưa nông thôn trở thành “nơi đáng sống”; đẩy nhanh quá trình hoàn thiện, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông thôn thiết yếu (giao thông, viễn thông, điện, cung cấp nước sạch,…), hạ tầng công nghệ thông tin, thương mại, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, vệ sinh môi trường… đồng bộ, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, nhất là các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Xây dựng và nhân rộng các mô hình nông thôn mới thông minh, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số nhằm thay đổi căn bản hoạt động quản lý, điều hành, giám sát của cơ quan chính quyền các cấp;
- Đầu tư nâng cao năng lực phục vụ sản xuất, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu và hoàn thiện tiêu chí cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn: các công trình thủy lợi đa mục tiêu gắn với phục vụ nuôi trồng thủy sản, vùng sản xuất công nghệ cao, bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn hồ đập; các tuyến đường tránh lũ và sơ tán dân; nâng cấp các công trình đê điều, thủy lợi, hệ thống công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, ngòi lớn tại các khu vực xung yếu; cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, công nghệ đảm bảo năng lực cảnh báo, dự báo, khả năng chống chịu trước thiên tai, như: công nghệ dự báo mưa định lượng, cảnh báo lũ quét, sạt lở đất... Ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông nội đồng, giao thông kết nối các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn, trong đó lưu ý về quy mô đường tối thiểu đủ chiều rộng đảm bảo 2 làn xe tránh nhau, để thuận tiện cho các phương tiện giao thông qua lại; cơ sở hạ tầng phục vụ kinh doanh nông sản, bảo quản, chế biến sau thu hoạch…
b) Phát triển công nghiệp, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo việc làm cho lao động nông thôn
- Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ: chú trọng thu hút đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn phù hợp với quy hoạch và điều kiện thực tế của tỉnh, ưu tiên công nghiệp chế biến nông sản, sản xuất thiết bị, máy móc, vật tư phục vụ nông nghiệp; hình thành mạng lưới lưu thông, bảo quản, chế biến, logistics, thương mại ở nông thôn; phát triển làng nghề, ngành nghề, dịch vụ nông nghiệp, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái… nhằm giải quyết việc làm tại chỗ, sử dụng hiệu quả lao động rút ra từ nông nghiệp, từng bước giảm tình trạng di cư lao động từ nông thôn ra thành thị với phương châm “ly nông bất ly hương”; triển khai thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với chỉ tiêu tạo việc làm, đặc biệt ưu tiên sử dụng lao động khu vực nông thôn;
- Tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu quả các Kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh: số 4256/KH-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021 - 2025; số 3750/KH-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2022 thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2022-2030. Phát huy vai trò của các chủ thể sản xuất (các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất kinh doanh) tham gia bảo tồn, phát triển làng nghề và thực hiện Chương trình OCOP; phát triển các sản phẩm đặc sản, đặc trưng, có lợi thế khác của các địa phương theo hướng kết hợp tài nguyên bản địa, văn hóa truyền thống với ứng dụng khoa học công nghệ tạo ra sản phẩm đa dạng, chất lượng, truy xuất được nguồn gốc, xây dựng được thương hiệu sản phẩm bền vững. Mục tiêu đến hết năm 2025, có 3-4 làng nghề gắn với du lịch, có từ 228 đến 282 sản phẩm được chứng nhận đạt chuẩn OCOP từ hạng 3 sao trở lên (ít nhất 50% làng nghề có sản phẩm được phân hạng sản phẩm OCOP); tập trung hỗ trợ, khuyến khích các chủ thể đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm có giá trị cao, tỷ trọng lớn, cung cấp hàng hóa thường xuyên, ổn định, phấn đấu giá trị sản lượng sản phẩm OCOP được chứng nhận tăng bình quân 10%/năm. Định hướng đến năm 2030, toàn tỉnh có khoảng 420 sản phẩm đạt chuẩn OCOP từ 3 sao trở lên; phát triển 5 - 6 làng nghề gắn với du lịch, có ít nhất 50% số làng nghề có sản phẩm được hỗ trợ tạo lập và quản lý dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu tập thể; trên 60% sản lượng sản phẩm được liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị.
c) Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường nông thôn, nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai
- Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên (đất, nước, tài nguyên rừng…) gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, môi trường sinh thái. Nâng cao năng lực sản xuất đảm bảo chủ động, thích ứng biến đổi khí hậu bằng áp dụng các biện pháp canh tác thích nghi, thân thiện với môi trường (làm đất tối thiểu, bón phân và phun thuốc thông minh, tưới tiết kiệm nước, chăn nuôi tiết kiệm nước, sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có khả năng chống chịu...); phát triển nông nghiệp sinh thái, tuần hoàn, nông nghiệp xanh, đa dạng thích ứng với biến đổi khí hậu, phấn đấu 100% diện tích vùng sản xuất tập trung đối với các cây trồng chủ lực (chè, bưởi, quế, chuối…) được chứng nhận các tiêu chuẩn sản xuất thực hành tốt; tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững; đẩy mạnh chế biến sâu, với công nghệ hiện đại, tận dụng, tái sử dụng phụ phẩm nông sản để chủ động xử lý ô nhiễm ngay tại nguồn;
- Tạo lập, bảo vệ cảnh quan, môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện và hài hòa với thiên nhiên. Quy hoạch không gian hợp lý để các ngành sản xuất có tác động nhiều đến môi trường như chăn nuôi, chế biến nông sản, giết mổ, xử lý chất thải... đảm bảo khoảng cách với các khu đô thị, vùng dân cư đông dân, khu du lịch; từng bước giảm dần sức ép của phát triển kinh tế - xã hội với môi trường bằng các giải pháp như: hạn chế lạm dụng hoá chất, nguyên vật liệu tổng hợp khó phân huỷ; tạo điều kiện tái tạo các nguồn tài nguyên cơ bản như đất, nước, năng lượng;
- Phấn đấu thực hiện đảm bảo các mục tiêu về môi trường, sinh thái:
+ Bảo vệ môi trường đất, nước, không khí: Quản lý, khoanh vùng, xử lý triệt để vấn đề ô nhiễm đất, nước, không khí khi phát hiện ô nhiễm; quan trắc, kiểm soát, xử lý 100% các khu vực có phát hiện xu hướng tích lũy kim loại nặng trong đất, ô nhiễm nguồn nước, không khí xung quanh các khu, cụm công nghiệp, khu xử lý rác thải, cơ sở sản xuất phát sinh lượng khí thải lớn... Quan trắc, kiểm soát và bảo vệ chặt chẽ chất lượng nguồn nước mặt các hồ lớn trên địa bàn tỉnh;
+ Kiểm soát chặt chẽ nguồn thải (rắn, lỏng, khí): 100% khu, cụm công nghiệp hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường; 100% làng nghề có phát sinh nước thải sản xuất có hệ thống thu gom, thoát và xử lý nước thải bảo đảm chất lượng nước thải sau xử lý theo yêu cầu, có điểm tập kết chất thải rắn đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường; 100% các cơ sở có nguồn nước thải, khí thải lớn có lắp đặt hệ thống quan trắc tự động xong trước ngày 31 tháng 12 năm 2024;
+ Giảm phát thải khí nhà kính: Xây dựng lộ trình thực hiện giảm phát thải khí nhà kính, khí mê tan trong nông nghiệp phù hợp với các cam kết quốc tế; tăng cường quản lý, quan trắc và kiểm soát mức độ phát thải khí nhà kính; giảm nhẹ phát thải khí nhà kính thông qua phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao hiệu quả và tính cạnh tranh trong sản xuất nông nghiệp.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch số 2336/KH-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chiến lược quốc gia phòng chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Rà soát, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, kịch bản để chủ động đối phó, khắc phục các rủi ro, nguy cơ lớn cho sản xuất và phát triển nông nghiệp, nông thôn; sử dụng đồng bộ, hiệu quả các biện pháp công trình và phi công trình trong phòng chống thiên tai, phát huy vai trò của cộng đồng dân cư.
III. GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu các ngành, địa phương trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; phát huy vai trò, nâng cao vị thế của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và các hội, hiệp hội nghề nghiệp, cộng đồng ở nông thôn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra. Đổi mới phương thức chỉ đạo sâu sát, hiệu quả; tập trung cụ thể hóa bằng các chương trình, kế hoạch, chính sách phù hợp, sát thực tiễn, đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm và sự thống nhất trong tổ chức thực hiện. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; tổ chức sở kết, tổng kết Kế hoạch và Chương trình hành động theo quy định;
- Rà soát kiện toàn, sắp xếp bộ máy tổ chức theo quy định, đảm bảo tinh gọn hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra, giám sát, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ các cấp; xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới, nâng cao hiệu quả phương thức điều hành, quản lý của chính quyền các cấp; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, chuyên nghiệp, đảm bảo sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp;
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước toàn diện trên các lĩnh vực, gắn với việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển nông nghiệp nông thôn theo các Chương trình, kế hoạch đã đề ra. Đổi mới hoạt động quản lý nhà nước sang kiến tạo, thúc đẩy các thành phần đầu tư phát triển nông nghiệp; phát triển đồng bộ, có hiệu quả các dịch vụ công: chuyển đổi số, phát triển thị trường, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm,…
- Thường xuyên rà soát, cụ thể hóa các Luật, Nghị định, các Chiến lược, Chương trình của Trung ương về phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh đảm bảo tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, phát huy hiệu quả;
- Nâng cao năng lực công tác thống kê, dự báo đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành và phục vụ sản xuất, kinh doanh trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, đáp ứng yêu cầu kịp thời, chính xác, đồng bộ phục vụ công tác quản lý, quy hoạch và phát triển sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật về sản xuất, kinh doanh, chất lượng vật tư, an toàn thực phẩm trong nông nghiệp, kịp thời phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật các trường hợp vi phạm.
2. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn bền vững
- Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị đẩy mạnh công tác phổ biến, quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn phát triển mới, các mục tiêu, định hướng và giải pháp đã đề ra; đảm bảo thống nhất về nhận thức và hành động đối với từng nội dung chính trong phát triển nông nghiệp, nông thôn như: Phát triển nông nghiệp bền vững (đảm bảo công bằng cơ hội phát triển, nâng cao khả năng thích ứng biến đổi khí hậu, thị trường; đảm bảo phát triển cân đối, hài hòa các yếu tố về môi trường, xã hội và kinh tế, tái tạo nguyên liệu…); phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái thân thiện với môi trường, tôn trọng, bảo vệ cảnh quan, sử dụng tiết kiệm, hợp lý vật tư, tài nguyên đầu vào. Chuyển đổi tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp, tư duy phát triển bao trùm, đa giá trị; phát triển nông nghiệp gắn với công nghiệp, dịch vụ; hỗ trợ phát triển ở đồng bộ ở các khâu trong chuỗi giá trị, đảm bảo sự phát triển bền vững. Phát triển nông nghiệp có trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường sinh thái; bảo vệ quyền lợi chính đáng của người sản xuất, kinh doanh;
- Đổi mới hình thức, nội dung và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, bằng nhiều hình thức; trong đó, chú trọng phát huy lợi thế của truyền thanh cơ sở và mạng internet với các hình thức tuyên truyền có hiệu quả như: hội nghị, hội thảo, đào tạo, tập huấn, tuyên truyền qua mạng xã hội, hệ thống đài phát thanh cơ sở… Nội dung, hình thức tuyên truyền phải đa dạng, sinh động, phù hợp với từng nhóm đối tượng tuyên truyền, văn hóa, phong tục, tập quán và điều kiện thực tế; thông qua đó, nâng cao nhận thức và tổ chức thực hiện, tạo nên sức mạnh tổng hợp triển để khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trung ương để thẩm định, hoàn thiện, trình phê duyệt hồ sơ Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; theo đó, tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện hiệu quả các phương án phát triển lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ngay sau khi Quy hoạch tỉnh được phê duyệt; cụ thể hóa bằng các chương trình, kế hoạch chuyên ngành trong từng giai đoạn để thống nhất quan điểm chỉ đạo phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới;
- Triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chương trình, chính sách của Trung ương trên địa bàn tỉnh; tập trung rà soát, xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung vào các khâu khó, khâu yếu trong quá trình sản xuất như: đất đai, tín dụng, nông nghiệp công nghệ cao, chế biến bảo quản, xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm; đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất; hợp tác liên kết theo chuỗi giá trị; phát triển các thành phần kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng cho lao động nông thôn.... tạo động lực mới thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn bền vững. Phấn đấu tăng nguồn lực ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 cho nông nghiệp, nông thôn ít nhất gấp 1,5 - 2 lần so với giai đoạn 2011 - 2020;
- Huy động mạnh mẽ và sử dụng hiệu quả các lực xã hội, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn để phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đồng bộ, hiện đại; tập trung các lĩnh vực then chốt, các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, tạo động lực tăng trưởng: hạ tầng thúc đẩy liên kết (thương mại, logistic...), hạ tầng kinh tế số, hạ tầng nông thôn thiết yếu (giao thông, viễn thông, điện, cung cấp nước sạch,…); cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng các vùng sản xuất hàng hoá tập trung để nâng cao năng lực phục vụ sản xuất, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu và hoàn thiện tiêu chí cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới. Tạo điều kiện khuyến khích, thu hút đầu tư có chọn lọc các nguồn viện trợ quốc tế, đầu tư nước ngoài, đầu tư trong nước vào nông nghiệp, nông thôn nhất là các vùng có điều kiện khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và một số ngành lĩnh vực quan trọng;
- Thường xuyên rà soát, đánh giá, sơ kết, tổng kết tình hình triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, kế hoạch về nông nghiệp, nông dân, nông thôn để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.
4. Tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế, phát triển thị trường
- Chú trọng phát triển thị trường nông sản trong nước; xây dựng, thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, hình thành và phát triển đa dạng các phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản theo chuỗi bền vững; đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ ứng dụng thương mại điện tử trong thu thập thông tin, dự báo tình hình thị trường. Đổi mới, tăng cường kết nối hệ thống chế biến, phân phối và bán lẻ hiện đại, truyền thống với các chuỗi cung ứng nông sản, gắn với các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh; tăng cường các hoạt động trao đổi, đối thoại giữa người sản xuất với các nhà phân phối và người tiêu dùng để phát triển sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường; liên kết để đưa nông sản vào các hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trong nước. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, truyền thông phục vụ quảng bá và phát triển mạng lưới thị trường tiêu thụ nông sản an toàn đa dạng, hiệu quả (chuỗi siêu thị, bán hàng qua mạng…);
- Nâng cao năng lực, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế về nông nghiệp và nông thôn; phát huy cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên để giữ ổn định các thị trường truyền thống, mở rộng thị trường mới; thúc đẩy kinh doanh chính ngạch. Xây dựng cơ chế cung cấp thông tin hiệu quả, kịp thời để doanh nghiệp và người sản xuất chủ động thích nghi với những thay đổi về chính sách, các cam kết thương mại quốc tế. Kiểm soát chặt chẽ việc đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn sinh học các sản phẩm nông sản nhập khẩu, bảo vệ hợp lý sản xuất trong nước, sử dụng công nghệ số giám sát nguồn cung, truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Hỗ trợ năng lực tiếp cận thị trường cho các doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã và hộ nông dân (xây dựng chỉ dẫn địa lý, thiết lập mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói, bảo hộ sở hữu trí tuệ, bảo hộ bản quyền thương hiệu…). Phối hợp với các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các Hiệp hội trong công tác nghiên cứu, quảng bá, tìm kiếm thị trường xuất khẩu các sản phẩm nông sản thế mạnh của tỉnh như: chè, gỗ, bưởi, chuối…
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả huy động, sử dụng nguồn vốn phát triển chính thức (ODA), tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích đầu tư vào phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống dịch bệnh, ô nhiễm môi trường.
5. Tăng cường phối hợp giữa các cấp, ngành trong tổ chức thực hiện
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả, chất lượng công tác phối hợp trong tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, chính sách về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; có sự phân công, phân cấp rõ về thẩm quyền, trách nhiệm, phát huy tính chủ động của cơ quan chức năng theo thẩm quyền; khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm;
- Tổ chức xây dựng, ban hành và triển khai có hiệu quả các quy chế, chương trình, kế hoạch phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội trong thực hiện các nhiệm vụ; phát huy vai trò, trách nhiệm trong việc phối hợp động viên, tư vấn hướng dẫn hội viên, nông dân tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ mới vào sản xuất nâng cao năng lực quản lý và kinh doanh để thích nghi với cơ chế thị trường… góp phần xây dựng nền nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh.
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị: Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW, Chương trình hành động số 28-CTr/TU và nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của ngành, đơn vị, địa phương được giao.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tập trung chỉ đạo và tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo đúng mục đích, yêu cầu, mục tiêu, gắn với thực hiện hiệu quả chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm.
2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan thường trực, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đã đề ra; thường xuyên đôn đốc, theo dõi, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch; định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện trước ngày 20 tháng 12 hằng năm; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện theo quy định.
3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Phú Thọ, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt và phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, Chương trình hành động số 28-CTr/TU và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh đến cán bộ, đảng viên và nhân dân, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động để đưa Nghị quyết vào cuộc sống, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nội dung, giải pháp đã đề ra; vận động nhân dân, hội viên, đoàn viên thực hiện và giám sát việc thực hiện kế hoạch, kịp thời phản ánh nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của doanh nghiệp, nhân dân.
(Nhiệm vụ cụ thể các sở, ban, ngành tại các Phụ lục I, II kèm theo)
Quá trình tổ chức thực hiện có khó khăn, vướng mắc; các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị kịp thời thông tin, phản hồi đến Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) trước ngày 10 tháng 12.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỤC TIÊU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 28-CTR/TU NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
(Kèm theo Kế hoạch số: 407/KH-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
STT | Mục tiêu đến năm 2030 | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp |
I | Về nông dân và cư dân nông thôn |
|
|
1 | Năng suất lao động nông nghiệp tăng bình quân từ 5,5 - 6%/năm | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | - Sở NN và PTNT, Cục Thống kê; - UBND các huyện, thành, thị |
2 | Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm dưới 35%, bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 4.600 lao động nông thôn. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | - Sở Nông nghiệp và PTNT - Cục Thống kê; - UBND các huyện, thành, thị |
3 | Thu nhập bình quân của người dân nông thôn cao hơn 2,5-3 lần so với năm 2020. | UBND các huyện, thành, thị | - Cục thống kê - Các sở, ngành liên quan |
II | Về Nông nghiệp |
|
|
1 | Tốc độ tăng trưởng GRDP nông lâm nghiệp thủy sản bình quân từ 3 - 3,5%/năm | Sở Nông nghiệp và PTNT | - Cục Thống kê; - UBND các huyện, thành, thị |
2 | Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định ở mức 38-39%, nâng cao năng suất, chất lượng rừng | Sở Nông nghiệp và PTNT | - Cục Thống kê; - UBND các huyện, thành, thị |
III | Về nông thôn |
|
|
1 | Phấn đấu số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 85%, trong đó 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 76% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. | Sở Nông nghiệp và PTNT | - Các sở, ngành liên quan - UBND các huyện, thành, thị |
2 | Tốc độ tăng trưởng công nghiệp, dịch vụ nông thôn phấn đấu đạt bình quân từ 8-10%/năm. | Sở Công Thương | - Cục Thống kê; - UBND các huyện, thành, thị |
3 | Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý đạt 80 - 95%. | Sở Tài nguyên và Môi trường | - UBND các huyện, thành, thị |
4 | Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh trên 98%, trong đó sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt trên 50%. | - Sở Nông nghiệp và PTNT - Sở Xây dựng. | - Cục Thống kê; - UBND các huyện, thành, thị |
Ghi chú: Cục Thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị tính toán các chỉ tiêu thực hiện hằng năm và giai đoạn.
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 28-CTR/TU NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
(Kèm theo Kế hoạch số: 407/KH-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
STT | Nội dung thực hiện | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
Thống nhất nhận thức, hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn | ||||
1 | Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị quyết số 19-NQ/TW, Chương trình hành động số 28-CTr/TU | - Sở Thông tin và Truyền thông; - Sở NN và PTNT | - Các sở, ban, ngành; tổ chức chính trị, xã hội; Đài PTTH tỉnh; Báo Phú Thọ; - UBND các huyện, thành, thị | Hàng năm |
2 | Xây dựng các chương trình đào tạo và tài liệu tuyên truyền, phổ biến các mục tiêu, định hướng và giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 19-NQ/TW, Chương trình hành động số 28-CTr/TU; các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và các chương trình, kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh | Sở NN và PTNT | - Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh; Báo Phú Thọ; - Các sở, ngành liên quan, - UBND các huyện, thành, thị; - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Hàng năm |
3 | Xây dựng chuyên trang “Phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững” | Sở Thông tin và Truyền thông; Sở NN và PTNT. | - Các sở, ngành liên quan, - UBND các huyện, thành, thị; |
|
Rà soát, hoàn thiện quy hoạch, cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn | ||||
1 | Hoàn thiện và tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh; các quy hoạch chuyên ngành lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (Quy hoạch phát triển nông nghiệp sinh thái; quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững rừng quốc gia Đền Hùng, Vườn Quốc gia Xuân Sơn; Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi; Quy hoạch cấp nước sinh hoạt nông thôn) | - Sở Kế hoạch và Đầu tư; - Sở NN và PTNT | - Các sở, ngành có liên quan; - UBND các huyện, thành, thị. | Năm 2023 và giai đoạn |
2 | Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản; các kế hoạch phát triển cây trồng, vật nuôi chủ lực, có lợi thể: bưởi, chè, quế, chăn nuôi, lâm nghiệp... giai đoạn 2021 - 2025 và 2026 - 2030 | Sở NN và PTNT | - Các sở, ngành liên quan, - UBND các huyện, thành, thị - Các tổ chức chính trị, xã hội,. | Hàng năm (năm 2021, 2026) |
3 | Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, dân tộc thiểu số và miền núi) giai đoạn: 2021 - 2025 và 2026 - 2030 | - Sở NN và PTNT - Sở Lao động, thương binh và Xã hội; - Ban Dân tộc | - Các sở, ngành liên quan, - UBND các huyện, thành, thị - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Hàng năm (năm 2022, 2026) |
4 | Kế hoạch và tổ chức thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP giai đoạn giai đoạn: 2021 - 2025 và 2026 - 2030 | Sở NN và PTNT | - Các sở, ngành liên quan, - UBND các huyện, thành, thị | Hàng năm (năm 2021, 2026) |
5 | - Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 22/2021/NQ-HDND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn. - Rà soát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, kế hoạch về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; tham mưu điều chỉnh kịp thời đảm bảo phù hợp điều kiện, định hướng phát triển của tỉnh. | Sở NN và PTNT | - UBND các huyện, thành, thị; - Các sở, ngành liên quan; - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Hàng năm và giai đoạn |
6 | Tăng nguồn lực ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 cho nông nghiệp, nông thôn ít nhất gấp 1,5 - 2 lần giai đoạn 2011 - 2020; có cơ chế điều tiết, phân bổ ngân sách bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các địa phương có diện tích đất trồng lúa, đất rừng lớn với các địa phương khác. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Sở Nông nghiệp và PTNT; - Các sở, ngành liên quan - UBND các huyện, thành, thị | Hàng năm và giai đoạn |
7 | Quản lý, chỉ đạo hoạt động ngân hàng trên địa bàn phát triển thị trường tài chính, tín dụng, các sản phẩm dịch vụ tài chính mới; củng cố và mở rộng hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, bảo đảm an toàn, hiệu quả | - Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ | Chi nhánh các Ngân hàng thương mại, chính sách xã hội; các Quỹ tín dụng nhân dân. | Hàng năm và giai đoạn |
8 | Quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả diện tích đất lâm nghiệp nhận bàn giao từ Tổng Công ty Giấy Việt Nam. | - Sở Kế hoạch và Đầu tư; - Sở TN và MT. | - Sở Nông nghiệp và PTNT; - UBND các huyện, thành, thị; | Hàng năm |
9 | Tính toán, công bố các chỉ tiêu về phát triển nông nghiệp, nông thôn phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành. | Cục Thống kê tỉnh | - Các sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thành, thị. | Hàng năm và giai đoạn |
1 | Triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm | - Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; - Sở NN và PTNT. | - Các sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thành, thị; - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Hàng năm và giai đoạn |
2 | Gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp trong nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | - Các sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thành, thị; - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Hàng năm |
3 | Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch khuyến nông, khuyến công. Nâng cao vai trò, năng lực, đổi mới phương thức hoạt động của hệ thống khuyến nông đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp; chuyển giao nhanh các tiến bộ kỹ thuật, chuyển đổi số trong nông nghiệp; phát triển khuyến nông điện tử, khuyến nông cộng đồng. | - Sở NN và PTNT - Sở Công Thương | - UBND các huyện, thành, thị; - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Hàng năm và giai đoạn |
4 | Đổi mới nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, sử dụng công chức, viên chức đảm bảo chất lượng năng lực chuyên nghiệp và đạo đức, trách nhiệm | Sở Nội vụ | - Các sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thành, thị; - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Hàng năm |
5 | Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Phú Thọ. Tạo điều kiện để đội ngũ tri thức trẻ khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. | - Sở Khoa học và Công nghệ; - Sở Kế hoạch và Đầu tư. | - Sở Nông nghiệp và PTNT; - UBND các huyện, thành, thị | Hàng năm và giai đoạn |
6 | Tạo dựng, giới thiệu, tôn vinh hình ảnh người nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi, người nông dân tiên phong phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, các nghệ nhân gìn giữ, duy trì và phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn. | - Sở NN và PTNT - Hội Nông dân; - Sở Công Thương; | - Các sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thành, thị; - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Hàng năm |
7 | Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch tổ chức, phát động phong trào thi đua “Phú Thọ cùng cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” | - Sở Nội vụ; - Sở NN và PTNT | - Các sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thành, thị; - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Hàng năm và giai đoạn |
8 | Tiếp tục hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất ở, đất sản xuất, tạo sinh kế, việc làm, nâng cao thu nhập, đời sống. | Ban dân tộc | - Các sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thành, thị. | Hàng năm |
9 | Củng cố truyền thống văn hóa tốt đẹp và quan hệ gắn kết cộng đồng tại nông thôn, chủ động phát huy nội lực, tinh thần tự chủ, tự hào, đoàn kết, sáng tạo trong các hoạt động đời sống, phát triển kinh tế, xã hội. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | - Các tổ chức chính trị, xã hội. - UBND các huyện, thành, thị | Hàng năm và giai đoạn |
10 | Bảo đảm quyền làm chủ của nông dân và cư dân nông thôn theo phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng". Phát huy tinh thần tình làng nghĩa xóm, tương thân, tương ái; xây dựng gia đình hạnh phúc, cộng đồng dân cư vững mạnh, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. | UB Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Phú Thọ | - Các tổ chức chính trị, xã hội. - UBND các huyện, thành, thị | Hàng năm |
1 | Khai thác tối đa tiềm năng đất đai, quy hoạch, định hướng phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung; đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm chủ lực (Bưởi, chè, chuối, lúa chất lượng cao, cây gỗ lớn; lợn, gà, bò, thủy sản); phát triển các sản phẩm đặc sản, đặc trưng, có lợi thế theo hướng sản xuất hàng hóa, xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý... khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn, sản xuất nông nghiệp tốt.... | - Sở NN và PTNT; - UBND các huyện, thành, thị | - Các sở, ngành liên quan - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Hàng năm |
2 | Tổ chức lại sản xuất, liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị; đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và nhân rộng các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả; phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác, trọng tâm là hợp tác xã, doanh nghiệp nông nghiệp | - Sở NN và PTNT - Sở Kế hoạch và Đầu tư | - UBND các huyện, thành, thị; - Các sở, ngành liên quan - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Hàng năm |
3 | Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là các hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030 | - Sở Kế hoạch và Đầu tư - Liên minh Hợp tác xã | - UBND các huyện, thành, thị; - Các sở, ngành liên quan - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Hàng năm và Giai đoạn |
4 | Triển khai và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn; nông nghiệp thông minh, công nghệ cao tại các vùng sản xuất tập trung có đủ điều kiện; phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp kết hợp công nghiệp, nông nghiệp kết hợp du lịch, dịch vụ, khai thác hiệu quả, hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. | - Sở NN và PTNT | - UBND các huyện, thành, thị; - Các sở, ngành liên quan - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Hàng năm |
5 | Đổi mới tổ chức và hoạt động, nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ; nhất là công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ sản xuất thân thiện môi trường (hữu cơ, tuần hoàn,…) đa dạng sinh học, giảm chi phí sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. | - Sở Khoa học và Công nghệ; - Sở NN và PTNT. | - UBND các huyện, thành, thị; - Các sở, ngành liên quan; - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Hàng năm |
6 | Phát triển công nghệ số và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin viễn thông cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn | - Sở Thông tin và Truyền thông; - Sở NN và PTNT; | - UBND các huyện, thành, thị; - Các sở, ngành liên quan; - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Hàng năm |
7 | Đẩy nhanh chuyển đổi công nghệ số toàn diện ngành nông nghiệp, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý số các vùng sản xuất, truy xuất nguồn gốc và kiểm soát an toàn thực phẩm | - Sở NN và PTNT; - Sở Thông tin và Truyền thông. | - Các sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thành, thị - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Hàng năm |
1 | Quy hoạch phát triển các khu dân cư, công trình, nhà ở phù hợp với truyền thống văn hóa, cảnh quan, môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu | - Sở Xây dựng; - UBND các huyện, thành, thị. | Các sở, ngành liên quan | Hàng năm và giai đoạn |
2 | Quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề tại các khu vực nông thôn. Đầu tư phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch và điều kiện thực tế của tỉnh; hình thành mạng lưới lưu thông, bảo quản, chế biến, logistics, thương mại ở nông thôn | Sở Công Thương. | - Các sở, ngành liên quan - UBND các huyện, thành, thị | Hàng năm và 2021 - 2030 |
3 | Triển khai Chương trình MTQG XD NTM mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hóa hiệu quả, bền vững; tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030 | Sở NN và PTNT | - Các sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thành, thị; - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Hàng năm và giai đoạn |
4 | Đầu tư các dự án trọng điểm (các công trình thủy lợi đa mục tiêu, vùng sản xuất công nghệ cao, bảo đảm an toàn hồ đập; các tuyến đường tránh lũ và sơ tán dân; hạ tầng công trình phòng chống thiên tai…) nâng cao năng lực phục vụ sản xuất, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu. | - Sở NN và PTNT; - Sở Kế hoạch và Đầu tư. | - UBND các huyện, thành, thị; - Các sở, ngành liên quan | Hàng năm |
5 | Tạo môi trường thuận lợi thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ nông dân và cư dân nông thôn nâng cao năng lực quản trị, phát triển sản xuất kinh doanh. | - Sở Kế hoạch và Đầu tư; - Sở NN và PTNT. | - UBND các huyện, thành, thị; - Các sở, ngành liên quan - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Hàng năm |
6 | Bảo tồn, phát triển các ngành nghề, làng nghề, dịch vụ nông thôn, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái | - Sở NN và PTNT; - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. | - UBND các huyện, thành, thị; - Các sở, ngành liên quan; - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Hàng năm |
1 | Quy hoạch không gian hợp lý để các ngành sản xuất có tác động nhiều đến môi trường như chăn nuôi, chế biến nông sản, giết mổ... đảm bảo khoảng cách với các khu đô thị, vùng dân cư đông dân, khu du lịch… | - Sở TN và MT; - Sở NN và PTNT. | - Sở Kế hoạch và Đầu tư; - UBND các huyện, thành, thị; - Các sở, ngành liên quan | Hàng năm và giai đoạn |
2 | Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn, hạn chế tối đa việc điều chỉnh, bổ sung. Quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên gắn với bảo tồn, đa dạng sinh học, tăng trưởng xanh. | Sở TN và MT | - UBND các huyện, thành, thị - Các sở, ngành liên quan; - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Hàng năm và giai đoạn |
3 | Đẩy mạnh sản xuất theo các quy trình sản xuất bền vững, sản xuất tốt và tương đương (VietGAP, GlobalGAP,..). Tăng cường sử dụng nguyên liệu vi sinh, hữu cơ, giảm sử dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp; xử lý và tái sử dụng phụ phẩm, chất thải nông nghiệp. | Sở NN và PTNT | - Các sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thành, thị; - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Hàng năm |
4 | Tạo lập, bảo vệ cảnh quan, môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện và hài hòa với thiên nhiên, giàu bản sắc văn hóa truyền thống | UBND các huyện, thành, thị; | - Các sở, ngành liên quan - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Hàng năm |
5 | Quyết liệt xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn, nhất là rác thải, nước thải, trước hết tại các làng nghề, cụm công nghiệp, dịch vụ, khu xử lý rác tập trung. | Sở TN và MT | - UBND các huyện, thành, thị; - Các sở, ngành liên quan | Hàng năm |
6 | Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phòng, chống phá rừng, suy giảm chất lượng rừng; đẩy mạnh trồng rừng gỗ lớn, trồng cây lâu năm có sinh khối lớn và tái sinh tự nhiên để tăng khả năng hấp thụ, lưu giữ cácbon | Sở NN và PTNT | - UBND các huyện, thành, thị; - Các sở, ngành liên quan - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Giai đoạn 2021-2030 |
7 | Xây dựng lộ trình thực hiện giảm phát thải khí nhà kính, khí metal trong nông nghiệp phù hợp với cam kết quốc tế. | Sở NN và PTNT | - UBND các huyện, thành, thị; - Các sở, ngành liên quan - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Giai đoạn 2021-2030 |
8 | Xây dựng hệ thống cảnh báo, dự báo, xác định rủi ro để nâng cao năng lực phòng chống thiên tai, ô nhiễm môi trường... | - Sở NN và PTNT; - Sở TN và MT. | - UBND các huyện, thành, thị; - Các sở, ngành liên quan | Hàng năm |
9 | Xây dựng kế hoạch, kịch bản để chủ động đối phó, khắc phục các rủi ro, nguy cơ lớn cho sản xuất và phát triển nông nghiệp, nông thôn; sử dụng đồng bộ, hiệu quả các biện pháp công trình và phi công trình trong phòng chống thiên tai, phát huy vai trò của cộng đồng dân cư | Sở NN và PTNT | - Các sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thành, thị. | Hàng năm và giai đoạn |
Hội nhập, hợp tác quốc tế, phát triển thị trường trong và ngoài nước | ||||
1 | Xây dựng, thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại; hình thành và phát triển đa dạng các phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản theo chuỗi bền vững, ứng dụng thương mại điện tử và truy xuất nguồn gốc, phù hợp với quy định và yêu cầu thị trường | - Sở Kế hoạch và Đầu tư; - Sở Công Thương. | - Các sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thành, thị. | Hàng năm và giai đoạn |
2 | Phát triển hệ thống thông tin, truyền thông để quảng bá và phát triển mạng lưới thị trường tiêu thụ nông sản an toàn, đa dạng, hiệu quả. | Sở Thông tin và Truyền thông | - Các sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thành, thị. | Hàng năm |
3 | Nâng cao năng lực, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế về nông nghiệp, nông thôn; Phối hợp với các cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam, và nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các Hiệp hội nhằm đẩy mạnh quảng bá, tìm kiếm thị trường xuất khẩu các sản phẩm nông sản có thế mạnh của tỉnh như: chè, gỗ, bưởi Đoan Hùng, chuối… | - Sở Ngoại vụ; - Sở NN và PTNT; - Sở Công Thương. | - Các sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thành, thị; - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Hàng năm |
4 | Đổi mới và nâng cao hiệu quả huy động, sử dụng nguồn vốn phát triển chính thức (ODA), tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn | Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Các sở, ngành liên quan - UBND các huyện, thành, thị; - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Hàng năm |
5 | Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến trong lĩnh vực nông nghiệp (công nghệ chế biến, bảo quản, công nghệ nhân giống, công nghệ môi trường, tái sử dụng phụ phẩm, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống dịch bệnh,...) | - Sở Khoa học và Công nghệ; - Sở NN và PTNT; | - Các sở, ngành liên quan; - UBND các huyện, thành, thị; - Các tổ chức chính trị, xã hội. | Hàng năm |
1 | Rà soát, tham mưu ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện có hiệu quả các chính sách pháp luật của Nhà nước, các Đề án, Chiến lược, Chương trình của Trung ương đảm bảo thống nhất, phù hợp với quan điểm, định hướng phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết số 19-NQ/TW và Chương trình hành động số 28-CTr/TU | Sở NN và PTNT | - Các sở, ngành liên quan - UBND các huyện, thành, thị. | Hàng năm và giai đoạn |
2 | Quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh, thiên tai. Tổ chức giám sát sản xuất đảm bảo ATTP; khuyến khích sử dụng vật tư nông nghiệp theo hướng an toàn, hữu cơ; duy trì và phát triển các chuỗi thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn | Sở NN và PTNT | - Các sở, ngành liên quan - UBND các huyện, thành, thị. | Hàng năm |
3 | Xây dựng, cụ thể hóa các quy định nhằm nâng cao chất lượng quản lý, phân bổ vốn đầu tư công và các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn. | - Sở Tài chính; - Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Sở Nông nghiệp và PTNT; - Các Sở, ngành liên quan. | Hàng năm và giai đoạn |
4 | Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ; thường xuyên rà soát, đề xuất bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. | - Sở Nội vụ; - Sở TT và TT. | - Các sở, ngành liên quan - UBND các huyện, thành, thị; | Hàng năm và giai đoạn |
1 | Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, địa phương trong chỉ đạo, điều hành sản xuất đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của Chương trình hành động | Sở NN và PTNT | - Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị, xã hội - UBND các huyện, thành, thị; | Hàng năm và giai đoạn |
2 | Xây dựng và triển khai có hiệu quả các chương trình phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội trong thực hiện nhiệm vụ | Sở NN và PTNT | - Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị, xã hội - UBND các huyện, thành, thị; | Hàng năm và giai đoạn |
3 | Tăng cường phối hợp, hợp tác với các Trường đại học, các Viện, Trung tâm nghiên cứu khoa học, các doanh nghiệp có tiềm lực trong nghiên cứu thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất | - Sở Khoa học và Công nghệ; - Sở NN và PTNT. | - Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị, xã hội - UBND các huyện, thành, thị; | Hàng năm và giai đoạn |
- 1Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2023 thực hiện nội dung Kế hoạch 152-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Quyết định 583/QĐ-UBND năm 2023 công bố thủ tục hành chính bãi bỏ (đưa ra khỏi Danh mục thủ tục hành chính) trong lĩnh vực Nông nghiệp, Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới/Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
- 3Kế hoạch 1432/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 20-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 52-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 5Kế hoạch 1040/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động tại Nghị quyết 26/NQ-CP và tại Chương trình hành động 42-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP và Chương trình hành động 41-CTR/TU về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 1Kế hoạch 1492/KH-UBND năm 2020 về triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc; mã số mã vạch, ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn chất lượng cho các sản phẩm nông lâm thủy sản, thực phẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2020-2025
- 2Kế hoạch 2336/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 3Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 4Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Kế hoạch 2870/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 6Kế hoạch 3092/KH-UBND năm 2022 về phát triển chè trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2022-2025
- 7Kế hoạch 3036/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 tỉnh Phú Thọ
- 8Kế hoạch 3750/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2022-2030
- 9Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2023 thực hiện nội dung Kế hoạch 152-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 10Quyết định 583/QĐ-UBND năm 2023 công bố thủ tục hành chính bãi bỏ (đưa ra khỏi Danh mục thủ tục hành chính) trong lĩnh vực Nông nghiệp, Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới/Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
- 11Kế hoạch 1432/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 20-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 12Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 52-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 13Kế hoạch 1040/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động tại Nghị quyết 26/NQ-CP và tại Chương trình hành động 42-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 14Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP và Chương trình hành động 41-CTR/TU về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Kế hoạch 407/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 28-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- Số hiệu: 407/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 15/02/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Nguyễn Thanh Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra