Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UBND TỈNH NINH BÌNH
BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
QUYẾT ĐỊNH SỐ 49

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 39/KH-BCĐ

Ninh Bình, ngày 31 tháng 3 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 49/2015/QĐ-TTG VÀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 62/2011/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Thực hiện Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 09/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định 49 tỉnh), Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định 49 tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 và tiếp tục thực hiện Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ chính sách đối với Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ Quốc tế (sau đây gọi tắt là Quyết định số 49) và tiếp tục thực hiện Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc (sau đây gọi tắt là Quyết định số 62) trên địa bàn toàn tỉnh; đảm bảo 100% các đối tượng theo quy định đều được hưởng chế độ chính sách của Đảng và nhà nước. Phấn đấu trong năm 2017 cơ bản hoàn thành việc xét duyệt hồ sơ của các đối tượng theo quy định.

2. Yêu cầu

- Hướng dẫn các đối tượng kê khai, lập hồ sơ theo đúng quy định;

- Tiến hành xét duyệt hồ sơ chặt chẽ, công khai, dân chủ, đúng thủ tục nguyên tắc; đúng tiến độ;

- Tổ chức chi trả chế độ chính sách cho đối tượng chu đáo, kịp thời.

II. NỘI DUNG, THỜI GIAN

1. Thực hiện Quyết định số 49

1.1. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng chế độ, chính sách được quy định tại Quyết định số 49 đến các đối tượng thông qua các tổ chức và các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Thời gian: trong suốt quá trình tổ chức thực hiện Quyết định số 49 và Quyết định số 62.

Tập trung tuyên truyền rõ về đối tượng được hưởng, đối tượng không được hưởng theo Quyết định số 49 để nhân dân và các đối tượng nắm chắc, hiểu đúng từ đó thực hiện việc kê khai hồ sơ đề nghị hưởng theo quy định.

1.2. Tổ chức tập huấn triển khai một lần cho đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác chính sách của các ngành từ cấp tỉnh, huyện và xã, phường, thị trấn. Thời gian: tổ chức vào ngày 31/3/2016.

1.3. Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Quyết định 49/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành ở cấp huyện, cấp xã. Thời gian: xong trước ngày 15/4/2016.

1.4. Hướng dẫn cho các đối tượng kê khai, lập hồ sơ. Thời gian: Bắt đầu từ 01/5/2016.

1.5. Tiếp nhận, tổ chức xét duyệt ở các cấp bảo đảm nghiêm túc, dân chủ, chặt chẽ, công khai, chính xác, đúng quy trình và thủ tục theo quy định tại thông tư liên tịch số 138/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.

1.6. Tổ chức chi trả chế độ và cấp “Giấy chứng nhận” tham gia dân công hỏa tuyến cho các đối tượng công khai, kịp thời, chu đáo; thanh quyết toán đúng quy định.

1.7. Tiến hành sơ tổng kết, rút kinh nghiệm ở các cấp trong từng giai đoạn.

B. Thực hiện Quyết định số 62

Các địa phương tiếp tục rà soát, xét duyệt, thẩm định và hoàn thiện hồ sơ đối tượng còn tồn sót ở các cấp theo quy định và hướng dẫn của các cơ quan cấp trên có thẩm quyền và theo đúng nội dung chỉ đạo của Trưởng ban chỉ đạo 62 tỉnh Ninh Bình tại Kết luận số 206/TB-BCĐ ngày 22/12/2015. Phấn đấu trong quý II/2016 xét duyệt xong toàn bộ hồ sơ đã tiếp nhận ở các cấp.

III. NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo)

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức tập huấn cho cán bộ trực tiếp làm công tác chính sách ở ngành chức năng của tỉnh và cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh về các văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định số 49 và Quyết định số 62;

- Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 138/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16/12/2015 và Thông tư số 01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính;

- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện và giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định số 49 và Quyết định số 62 ở các địa phương, đơn vị;

- Tổng hợp kết quả thực hiện Quyết định số 49 và Quyết định số 62 của các địa phương, đơn vị để báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Quân khu 3.

2. S Lao động - Thương binh và Xã hội

- Căn cứ vào Quyết định và danh sách đối tượng được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Quyết định số 62 và Quyết định số 49 do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh bàn giao để hướng dẫn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng, bảo hiểm y tế, trợ cấp mai táng phí theo quy định của pháp luật;

- Tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ đối tượng đề nghị được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Quyết định số 62, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện;

- Phối hợp với Sở Tài chính dự toán kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí theo quy định hiện hành, báo cáo UBND tỉnh;

- Phối hợp với Bộ CHQS tỉnh giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.

3. Sở Nội vụ

Phối hợp với UBND các huyện, thành phố trong việc xác định các đợt đi dân công hỏa tuyến của xã trong các thời kỳ.

4. Sở Tài chính

- Bảo đảm kinh phí để thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng, chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí cho các đối tượng theo quy định;

- Phối hợp các cơ quan có liên quan kiểm tra định kỳ, đột xuất việc sử dụng kinh phí thực hiện tại một số cơ quan, đơn vị.

5. Công an tỉnh

- Chỉ đạo công an các huyện, thành phố tiếp tục rà soát, xét duyệt hồ sơ theo Quyết định số 62 còn tồn sót (nếu có);

- Phối hợp rà soát phát hiện đối tượng, tham gia xét duyệt, xác nhận các đối tượng được hưởng theo Quyết định số 49.

6. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể chính trị xã hội

Phối hợp với các Sở, ban, ngành chức năng chỉ đạo các tổ chức thành viên và các hội viên tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và giám sát việc triển khai thực hiện Quyết định số 49 và Quyết định số 62 trên địa bàn tỉnh.

7. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình

Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng các chuyên trang, chuyên mục trên Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh về việc thực hiện chế độ chính sách đối với người có công với cách mạng nói chung và đối tượng là dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế nói riêng. Tập trung tuyên truyền rõ về thủ tục hồ sơ, quy trình tổ chức xét duyệt theo quy định tại Thông tư liên tịch số 138/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16/12/2015 và Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính để các đối tượng biết và thực hiện.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ tư vấn giúp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai các công việc liên quan đến việc thực hiện Quyết định số 49 và Quyết định số 62 tại địa phương;

- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng về nội dung Quyết định số 49, Quyết định số 62 và các văn bản thi hành;

- Tiếp nhận báo cáo của Hội đồng chính sách, xác định các đợt đi dân công hỏa tuyến, số lượng người của từng xã trong huyện, thông báo cho Hội đồng chính sách xã, phường, thị trấn làm cơ sở xét duyệt;

- Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự huyện, thành phố phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chi trả chế độ trợ cấp một lần, chế độ bảo hiểm y tế, trợ cấp mai táng phí cho các đối tượng theo quy định, bảo đảm kịp thời, công khai, công bằng, chặt chẽ;

- Cử các thành phần tham gia tập huấn theo kế hoạch của Ban Chỉ đạo tỉnh;

- Thực hiện các nội dung quy định tại Mục II, Kế hoạch này;

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn kiện toàn Hội đồng chính sách xã, phường, thị trấn và thành lập Tổ tư vấn giúp để xác định các đợt đi dân công hỏa tuyến của xã trong các thời kỳ; hướng dẫn đối tượng hoặc thân nhân đối tượng (đối với đối tượng đã từ trần) kê khai; tiếp nhận, xét duyệt hồ sơ đúng theo quy định;

- Kiểm tra việc thực hiện của các ngành chức năng và giải quyết những vướng mắc, phát sinh tại địa phương.

IV. KINH PHÍ BẢO ĐẢM

Thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 05/01/2012; Thông tư liên tịch số 138/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Hướng dẫn số 5544/HD-CTC ngày 17/12/2015 của Cục Tài chính, Bộ Quốc phòng.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ vào kế hoạch này, các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định 49 của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan chủ động xây dựng kế hoạch của cấp mình và tổ chức, triển khai thực hiện. Kịp thời phản ánh những phát sinh, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện về thực hiện Quyết định 49 của tỉnh (qua Bộ CHQS tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và Công an tỉnh) để xem xét, giải quyết.

2. Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định 49 của tỉnh chọn huyện Yên Mô để chỉ đạo điểm, rút kinh nghiệm; mỗi huyện, thành phố chỉ đạo từ 1 đến 2 đơn vị cấp xã làm điểm, rút kinh nghiệm để chỉ đạo chung./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tư lệnh Quân khu 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ thực hiện QĐ 49 tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND, Ban CHQS các huyện, thành phố;
- Ban Chính sách - Bộ CHQS tỉnh (02 bản);
- Lưu VT, VP6, VP7.

TRƯỞNG BAN




PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Tống Quang Thìn